Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quyền của người bị hại và người làm chứng trong luật nhân quyền quốc tế và luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.51 KB, 16 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TH KIM OANH

QUYềN CủA NGƯờI Bị HạI Và NGƯờI LàM CHứNG
TRONG LUậT NHÂN QUYềN QUốC Tế
Và LUậT HìNH Sự VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TH KIM OANH

QUYềN CủA NGƯờI Bị HạI Và NGƯờI LàM CHứNG
TRONG LUậT NHÂN QUYềN QUốC Tế
Và LUậT HìNH Sự VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Phỏp lut v quyn con ngi
Mó s: Chuyờn ngnh o to thớ im

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS V CễNG GIAO

H NI - 2015



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI BỊ HẠI VÀ

NGƢỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰError! Bookmark not de
1.1.
Khái niệm ngƣời bị hại .................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm người bị hại nói chung ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Người bị hại trong vụ án hình sự ....... Error! Bookmark not defined.

Khái niệm ngƣời làm chứng ............ Error! Bookmark not defined.
Nội dung của quyền của ngƣời bị hại và ngƣời làm chứng
trong vụ án hình sự .......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Nội dung quyền của người bị hại trong vụ án hình sựError! Bookmark not defi
1.3.2. Nội dung quyền của người làm chứng trong vụ án hình sựError! Bookmark not
1.2.
1.3.

1.4.
1.5.
1.5.1.
1.5.2.
1.5.3.
1.5.4.


Đặc điểm các quyền của ngƣời bị hại, ngƣời làm chứngError! Bookmark no
Các điều kiện bảo đảm thực hiện quyền của ngƣời bị hại,
ngƣời làm chứng ............................... Error! Bookmark not defined.
Bảo đảm về chính trị .......................... Error! Bookmark not defined.
Bảo đảm về pháp lý ............................ Error! Bookmark not defined.
Bảo đảm về văn hóa ........................... Error! Bookmark not defined.
Bảo đảm về kinh tế ............................. Error! Bookmark not defined.

Kết luận Chƣơng 1 ........................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN CỦA NGƢỜI BỊ HẠI VÀ

2.1.

NGƢỜI LÀM CHỨNG TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
Quyền của ngƣời bị hại và ngƣời làm chứng trong pháp luật
quốc tế................................................ Error! Bookmark not defined.


2.1.1. Quyền của người bị hại trong pháp luật quốc tếError! Bookmark not defined.
2.1.2. Quyền của người làm chứng trong pháp luật quốc tếError! Bookmark not defin

Quyền của ngƣời bị hại và ngƣời làm chứng trong pháp luật
hình sự Việt Nam .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Quyền của người bị hại trong pháp luật hình sự Việt NamError! Bookmark not
2.2.2. Quyền của người làm chứng trong pháp luật hình sự Việt NamError! Bookmark
2.2.

Kết luận Chƣơng 2 ........................................ Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY BẢO VỆ QUYỀN

3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.1.5.

CỦA NGƢỜI BỊ HẠI VÀ NGƢỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ
ÁN HÌNH SỰ Ở NƢỚC TA HIỆN NAYError! Bookmark not defined.
Các quan điểm về việc thúc đẩy bảo vệ quyền của ngƣời bị hại
và ngƣời làm chứng trong vụ án hình sự ở nƣớc ta hiện nayError! Bookmark
Thúc đẩy quyền của người bị hại và người làm chứng cần dựa
trên phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con ngườiError! Bookmark not defin
Thúc đẩy quyền của người bị hại và người làm chứng cần dựa
trên các tiêu chuẩn quốc tế có liên quanError! Bookmark not defined.
Cần hoàn thiện pháp luật về quyền của người bị hại và người làm
chứng, bảo đảm tính toàn diện, thống nhất của hệ thống pháp luậtError! Bookm
Cần xác định rõ bảo vệ quyền của người bị hại, người làm chứng
trước hết là trách nhiệm của Nhà nước . Error! Bookmark not defined.
Cần xác định rõ bảo vệ quyền của người bị hại, người làm chứng
không chỉ là vấn đề nhân quyền mà còn là vấn đề cải cách tư pháp,
xây dựng nhà nước pháp quyền ............ Error! Bookmark not defined.

Các giải pháp thúc đẩy quyền của ngƣời bị hại và ngƣời làm
chứng trong vụ án hình sự............... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Các giải pháp thúc đẩy quyền của người bị hạiError! Bookmark not defined.
3.2.2. Các giải pháp thúc đẩy quyền của người làm chứngError! Bookmark not defin
3.2.3. Các giải pháp chung thúc đẩy quyền của người bị hại và người

làm chứng........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.

KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là một trong ba mục tiêu chính trong hoạt động của
Liên Hợp Quốc. Từ khi thành lập (1945) đến nay, mọi hoạt động của Liên
Hợp Quốc đều dựa trên những chuẩn mực và nguyên tắc về quyền con
người. Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người được Đại Hội đồng Liên
hợp quốc thông qua năm 1948 ngày nay đã trở thành luật tập quán quốc tế,
được tất cả các quốc gia trên thế giới chấp nhận và tuân thủ. Tiếp cận dựa
trên quyền con người là được Liên hợp quốc cổ vũ áp dụng trong mọi hoạt
động của các quốc gia, bao gồm trong hoạt động tố tụng hình sự.
Ở Việt Nam, các quyền con người đã được hiến định và bảo vệ từ
Hiến pháp 1946 và xuyên suốt trong các bản hiến pháp về sau. Ngoài ra,
các quyền con người còn được ghi nhận và bảo vệ trong các văn bản pháp
luật chuyên ngành của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao
gồm các văn bản pháp luật về tố tụng hình sự.
Hiện nay đất nước ta đang thực hiện cải cách tư pháp với phương
hướng đặt ra “hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, đảm bảo tính đồng bộ,
dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”, “nâng
cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử” [17]. Vì vậy, việc bảo vệ
quyền con người trong tư pháp hình sự, bao gồm quyền của người bị hại và
người làm chứng rất được chú trọng. Trong quá trình giải quyết các vụ án
hình sự, những thông tin mà người làm chứng và người bị hại cung cấp có ý
nghĩa hết sức quan trọng giúp các cơ quan chức năng phát hiện tội phạm và

giải quyết đúng đắn, triệt để vụ án hình sự. Với nghĩa vụ công dân, những
người làm chứng, người bị hại thường tích cực phối hợp với cơ quan tố tụng
làm rõ tội phạm và người phạm tội; tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy trong

1


nhiều vụ án hình sự, người làm chứng, người bị hại tỏ ra e ngại, bất hợp tác
hoặc hợp tác không tích cực với các cơ quan tiến hành tố tụng. Có nhiều lý do
dẫn đến tình trạng này, trong đó bao gồm những hạn chế, bất cập của pháp
luật hiện hành của nước ta về bảo vệ người làm chứng, người bị hại, khiến
cho họ cảm thấy không an toàn khi cung cấp chứng cứ, lời khai.
Trong pháp luật hình sự của Việt Nam hiện đã ghi nhận các nguyên
tắc về việc bảo hộ tính mạng, sức khỏe nhân phẩm và tài sản của người bị
hại và người làm chứng. Cụ thể, người bị hại, người làm chứng và người
tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe doạ đến
tính mạng, sức khoẻ, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để
bảo vệ theo quy định của pháp luật” [38, Điều 7]. Người làm chứng còn có
quyền “yêu cầu cơ quan triệu tập họ bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham
gia tố tụng” [38, Điều 55].
Mặc dù vậy, đây mới chỉ là những quy định mang tính nguyên tắc. Để
bảo vệ hiệu quả quyền của người bị hại và người làm chứng trong vụ án hình
sự cần xây dựng một chế định pháp lý hoàn chỉnh về bảo vệ người làm
chứng, người bị hại, đảm bảo cơ sở pháp lý “cần và đủ” cho việc thực hiện
công tác này trên thực tế.
Bảo vệ người làm chứng, người bị hại là vấn đề có liên quan trực tiếp
đến thực thi các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
theo Hiến pháp năm 2013. Việc này cũng gắn liền với công cuộc cải cách tư

pháp mà đang được tiến hành ở nước ta, cũng như gắn với việc thực hiện các
công ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam đã tham gia, đặc biệt là Công
ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 (ICCPR). Bảo vệ quyền của
nhóm này cũng góp phần xây dựng một cơ chế toàn diện và hiệu quả để thúc
đẩy và bảo vệ nhân quyền ở nước ta trong những năm tới.

2


Trong bối cảnh đó, học viên đã chọn đề tài “Quyền của người bị hại
và người làm chứng trong luật nhân quyền quốc tế và luật hình sự Việt
Nam” để thực hiện luận văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần thực hiện các
mục tiêu đã nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Quyền con người nói chung và quyền con người trong tố tụng hình sự
nói riêng đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả, thể hiện trong nhiều công
trình khoa học đã được công bố ở nước ta trong những năm gần đây. Liên
quan trực tiếp đến đề tài của luận văn, có thể nêu một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu như sau:
- Về người bị hại có các công trình: “Bàn về khái niệm nạn nhân của tội
phạm trong tội phạm học” của Trần Hữu Tráng, đăng trong Kỷ yếu Hội thảo
khoa học "Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam" do
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh tổ chức tháng 6/2006; “Người bị
hại và chức năng buộc tội của người bị hại trong tố tụng hình sự” của Thuỳ
Dương, đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Bảo đảm quyền con người
trong tố tụng hình sự Việt Nam" do Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức tháng 6/2006; “Người bị hại trong tố tụng hình sự” của Lê Tiến
Châu, đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý số 1(38)/2007; “Một số vấn đề về
người bị hại trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” của Lê Thị Thuý Nga,
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 15-2009; Luận án tiến sỹ luật học

“Người bị thiệt hại do tội phạm gây ra trong tố tụng hình sự Việt Nam” của
Nguyễn Văn Thanh, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012.
- Về người làm chứng có các công trình: “Lời khai của người làm
chứng trong vụ án hình sự” của Trần Quang Tiệp, đăng trên Tạp chí Khoa
học Pháp lý số 4, năm 2005; “Bảo vệ người làm chứng và quyền miễn trừ
người làm chứng trong tố tụng hình sự” của Nguyễn Thái Phúc, đăng trên

3


Tạp chí Khoa học Pháp lý số 3, năm 2007; “Hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo
vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong vụ án hình sự” của
Trần Đình Nhã, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 12-2011; “Một số
vấn đề trong việc bảo vệ người làm chứng” của Đinh Tuấn Anh, đăng trên
Tạp chí Kiểm sát số 7/2008; “Một số vấn đề cần chú ý về tâm lý xã hội của
người làm chứng” của Đinh Tuấn Anh, đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 7/2008;
“Cần quy định rõ, đầy đủ tư cách pháp lý quyền và nghĩa vụ của người tham
gia tố tụng” của Đinh Văn Lý, đăng tên Tạp chí Kiểm sát số 17/2009; “Hoàn
thiện chế định người làm chứng trong tố tụng hình sự đảm bảo tính khách
quan, minh bạch tại phiên tòa” của Nguyễn Thị Tuyết, đăng trên Tạp chí Tòa
án nhân dân số 10, năm 2011; “Vấn đề bảo vệ người làm chứng, người tố
giác và những người tham gia tố tụng khác” của Phạm Mạnh Hùng, đăng trên
Tạp chí kiểm sát số 7, năm 2012; “Hoàn thiện quy định của BLTTHS nhằm
bảo vệ người làm chứng khi tham gia tố tụng”, luận văn thạc sĩ luật học của
Nguyễn Hải Ninh, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2010.
- Về quyền con người trong tố tụng hình sự nói chung, có các công
trình: “Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật
trong lĩnh vực tư pháp hình sự” của Lê Cảm, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân
dân số 01/2006; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Các quyền cơ bản
hiến định của công dân trong lĩnh vực tố tụng hình sự” của Tô Văn Hòa,

trường Đại học Luật Hà Nội, bảo vệ năm 2013.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là làm rõ các cơ sở lý luận, thực trạng các
quy định về quyền của người làm chứng và người bị hại trong luật nhân
quyền quốc tế và luật hình sự Việt Nam về nội dung các quy phạm pháp luật
và các thủ tục tố tụng, từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật liên
quan đến bảo vệ quyền của người bị hại và người làm chứng trong các vụ án
hình sự ở nước ta.

4


Để thực hiện được mục đích trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ
chính sau đây:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về quyền của người làm chứng và
người bị hại trong tố tụng hình sự.
- Phân tích làm rõ các quy định và nội hàm của các quy định về quyền
người làm chứng và người bị hại trong luật nhân quyền quốc tế và pháp luật
hình sự Việt Nam.
- Phân tích đánh giá mức độ tương thích giữa các quy định của luật
nhân quyền quốc tế và pháp luật hình sự Việt Nam về quyền người làm chứng
và người bị hại.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp luật
và cơ chế pháp lý bảo đảm hiệu quả quyền người làm chứng và người bị hại ở
nước ta trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khuôn khổ pháp lý về quyền của
người làm chứng và người bị hại trong luật nhân quyền quốc tế và luật hình
sự Việt Nam về nội dung các quy phạm pháp luật và các thủ tục tố tụng.
Về phạm vi, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các quyền của người bị hại,

người làm chứng, không đề cập đến quyền của các nhóm đối tượng khác
trong luật hình sự về luật nội dung và luật tố tụng. Đề tài chỉ khảo sát các
quyền của người bị hại, người làm chứng trong pháp luật hình sự hiện hành
của Việt Nam và luật nhân quyền quốc tế và các luật có liên quan, không đề
cập đến các ngành luật khác và pháp luật của các quốc gia khác.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật, các tư tưởng, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới và

5


hoàn thiện hệ thống pháp luật và tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã
hội, đặc biệt là phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các văn
bản và tài liệu liên quan để làm rõ các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
6. Những đóng góp khoa học và ý nghĩa của luận văn
Các công trình nghiên cứu hiện có liên quan đến chủ đề của đề tài
thường mới chỉ tập trung phân tích chế định người bị hại hoặc người làm
chứng trong luật hình sự Việt Nam về nội dung và tố tụng. Đề tài này có đóng
góp khoa học mới là mở rộng phạm vi nghiên cứu theo hướng phân tích so
sánh các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam với các quy định của luật
nhân quyền quốc về quyền của hai nhóm đối tượng đã nêu, vì thế tạo ra một
góc nhìn mới toàn diện hơn về vấn đề. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ làm phong phú thêm cơ sở khoa học của pháp luật tố tụng hình sự ở
nước ta. Những quan điểm và kiến nghị trong luận văn có thể có ích cho hoạt
động lập pháp, hoạt động cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam và là tài liệu
tham khảo đối với những người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ

án hình sự. Ngoài ra, luận văn sẽ còn là nguồn tài liệu tham khảo có ích cho
hoạt động học tập, nghiên cứu, giảng dạy của sinh viên, giảng viên trong các
trường đào tạo luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền của người bị hại và người làm chứng
trong vụ án hình sự.
Chương 2: Quyền của người bị hại và người làm chứng trong pháp luật
quốc tế và pháp luật hình sự Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
quyền của người bị hại và người làm chứng trong vụ án hình sự.
6


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Đinh Tuấn Anh (2008), “Một số vấn đề bảo vệ người làm chứng” Tạp
chí kiểm sát, (7).

2.

Bộ Công an (2004), Thông tư số 09/2004/TT-BCA(V19) ngày 16/6/2004
hướng dẫn áp dụng một số biện pháp bảo vệ người tố giác, người làm
chứng, người bị hại trong các vụ án về ma túy, Hà Nội.

3.


Bộ Công an (2006), Quyết định số 810/2006/QĐ-BCA-C11 ngày 04 tháng
7 năm 2006 ban hành quy trình bảo vệ phiên tòa, áp giải bị cáo, dẫn giải
người làm chứng ra tòa và quy trình thi hành án tử hình, Hà Nội.

4.

Bộ Công an (2008), Quyết định số 1502/2008/QĐ-BCA ngày 10 tháng 09
năm 2008 ban hành quy trình bắt, áp giải bị can, bị cáo, người có quyết
định thi hành án phạt tù, dẫn giải người làm chứng của lực lượng cảnh
sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân theo yêu cầu của
các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, Hà Nội.

5.

Bộ Công an (2009), Hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo vệ người tố giác,
người làm chứng, người bị hại trong vụ án hình sự, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Hà Nội

6.

Bộ chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020, Hà Nội.

7.

Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản (đồng chủ trì) (2005), Bảo
vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình
sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.


8.

Lê Cảm (1990), "Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm hình sự - Một
yếu tố cơ bản và quan trọng nhất trong việc bảo vệ con người bằng con
người pháp luật hình sự", Tòa án nhân dân, (2).

7


9.

Lê Cảm (2009), Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống tư pháp hình
sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.

10. Lê Cảm (2006), “Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng
pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự” Tạp chí Tòa án nhân dân, (01).
11. Lê Trung Chánh (1944), Đại Nam hình pháp, Nhà in Xuân Thu, Hà Nội.
12. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2003), Bình luận khoa học Bộ luật TTHS
Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Nguyễn Ngọc Chí (2007), "Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố
tụng hình sự", Khoa học, (23).
15. Chính phủ (2014), Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/8/2014 quy
định chi tiết một số điều của pháp lệnh chi phí giám định, định giá, chi
phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08/2002/NQ-TW ngày
02/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư

pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49/2005/NQ-TW ngày 06/5
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Động (2005), Quyền con người, quyền công dân trong Hiến
pháp Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
19. Trần Ngọc Đường (2004), Bàn về quyền con người, quyền công dân,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Khắc Hải (2010), “Quyền con người, hướng hoàn thiện và bổ
sung”, www.nclp.org.vn.
21. Nguyễn Quang Hiền (2004), "Pháp luật - Phương tiện quan trọng bảo vệ
quyền con người", Khoa học pháp lý, (1).

8


22. Hội đồng Châu âu (2001), Nghị quyết về địa vị của nạn nhân trong tố
tụng hình sự.
23. Đinh Thế Hưng (2010), "Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự",
Hội thảo khoa học: Các điều kiện đảm bảo quyền con người ở Việt Nam,
Tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn
thương trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
25. Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Bình luận khoa học Bộ luật
TTHS, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
26. Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), Bảo vệ quyền con người
bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
27. Liên hợp quốc (1966), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị.
28. Nhà xuất bản Đông Dương (1922), Các Bộ luật An Nam, Hà Nội.

29. Trần Đình Nhã (2010), "Hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo vệ người tố
giác, người làm chứng, người bị hại trong vụ án hình sự", Nghiên cứu lập
pháp, (173).
30. Võ Thị Kim Oanh (2010), Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình
sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
31. Nguyễn Thái Phúc (2007), “Bảo vệ người làm chứng và quyền miễn trừ
làm chứng trong tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học pháp lý, Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh, (3).
32. Nguyễn Thái Phúc (2010), “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình
sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”, www.nclp.org.vn.
33. Quốc hội (1988), Bộ luật TTHS, Hà Nội.
34. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.

9


35. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
36. Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và Gia đình, Hà Nội.
37. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
38. Quốc hội (2003), Bộ luật TTHS, Hà Nội.
39. Quốc hội (2015), Bộ luật TTHS, Hà Nội.
40. Quốc hội (2004), Luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội.
41. Quốc hội (2006), Luật trợ giúp pháp lý, Hà Nội.
42. Trần Quang Tiệp (2004), Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự,
luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
43. Tòa án nhân dân tối cao, Vụ hợp tác quốc tế (2010) Quyền con người
trong thi hành công lý – Sổ tay về quyền con người dành cho Thẩm phán,
Công tố viên và Luật sư, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
44. Phan Thị Hương Thủy (2006), "Người làm chứng và quyền của người

làm chứng trong Bộ luật TTHS 2003 - Thực trạng và định hướng hoàn
thiện", Tài liệu hội thảo Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Bảo đảm
quyền con người trong Tố tụng hình sự Việt Nam", Tổ chức tại Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
45. Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người và Hội luật sư
quốc tế (2009), Quyền con người trong quản lý tư pháp, Nxb Công an
nhân dân.
46. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1993), Bộ luật
TTHS Nhật Bản, (Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội.
47. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Bộ luật
TTHS Cộng hòa Pháp, (Tài liệu dịch), Hà Nội.
48. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Bộ luật
TTHS Cộng hòa Liên bang Nga, (Tài liệu dịch), Hà Nội.
49. Viện khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Bộ luật
TTHS Cộng hòa Liên bang Đức, (Tài liệu dịch), Hà Nội.

10


50. Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (1999), P.Reichel – Tư pháp hình sự
so sánh.
51. Viện Sử học (1995), Quốc triều hình luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Vụ Pháp luật Hình sự, Hành chính – Bộ Tư pháp (2006), Bảo vệ quyền
của người chưa thành niên trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự
Việt Nam, Nxb Tư pháp.
53. Nguyễn Như Ý (2007), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hoá - Thông
tin, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
54. Declaration of Basic Principles of Justice for Victims of Crime and
Abuse of Power, trang web: .

55. UNITED NATIONS (2008), Good practices for the protection of witnesses in
criminal proceedings involving organized crime.
III. Tài liệu Website
56. />57. />58. />59. />60. />61. .
62. .
63. />64. />65. />66. />11


67. />&t=Ng%C6%B0%E1%BB%9Di+l%C3%A0m+ch%E1%BB%A9ng.
68. www.ipl.org.vn/admin/uploads/ky-yeu-an-giang.pdf (Kỷ yếu hội thảo Hiến pháp 2013 và vấn đề đổi mới tố tụng hình sự ở Việt Nam).
69. />x?ItemID=28814(Hiến pháp 2013).

12



×