Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Công tác xuất khẩu hàng hoá nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH tỷ hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.29 KB, 32 trang )

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

1


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015

ThS. Nguyễn Thị Huyền Trân



MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


DANH MỤC PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt

AM

Ante Meridiem

Trước buổi trưa

B/L

Bill of Lading

Vận đơn đường biển

C/O


Certificate of Origin

Giấy chứng nhận xuất xứ

CBM

Cubic Meter

Số khối

CY

Container Yard

Bãi Container

E/C

Export Certificate

Giấy chứng nhận xuất khẩu

FCL

Full Container Load

Giao hàng nguyên container

FOB


Free On Board

Giao hàng trên tàu
3


KD

Kinh doanh

PM

Post Meridiem

QC

Quality Control

Sau buổi trưa
Kiểm tra và giám sát
chất lượng hàng hoá

SX – TM
T/T

Sản xuất – Thương mại
Telegraphic Transfer

Thanh toán điện chuyển tiền


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tp.

Thành phố

USD

United States Dollar

WTO

World Trade Organization

Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ
(Đồng Đô-la Mỹ)
Tổ chức Thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng biểu,
sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Bảng 1.1


Bảng 1.2

Tên bảng biểu, sơ đồ
Cơ cấu tổ chức hành chính
của Công ty TNHH Tỷ Hùng
Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Tỷ Hùng
(01/2015)
Kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty giai đoạn 2012 – 2014

Số trang
4
5

6

Bảng 1.3

So sánh các chỉ tiêu giai đoạn 2012 – 2014

6

Bảng 1.4

Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu của Công ty

7

4



Sơ đồ 2.1

Quy trình xuất khẩu hàng hoá nguyên container
(FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Tỷ Hùng

9

5


6
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất nhập khẩu đã và đang giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong hoạt động
ngoại thương. Ngày nay, hoạt động này không chỉ diễn ra rầm rộ ở các nước phát
triển, mà ngay cả ở các nước đang phát triển, xu thế này ngày một phát triển thịnh
hành. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng thiết lập được nhiều mối
quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thế giới, góp phần thúc đẩy hoạt động
thương mại phát triển mạnh mẽ và đa dạng. Thêm vào đó, cuộc cách mạng
container hóa vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX trên thế giới được xem như một
bước ngoặt quan trọng trong ngành giao thông vận tải, rút ngắn thời gian truân
chuyển và chuyên chở hàng hóa tại các cảng biển, đảm bảo an toàn và tránh thất
thoát cho hàng hóa, giúp hàng hóa được phân phối và tiếp cận với khách hàng trên
khắp thế giới nhanh chóng và tiện lợi hơn rất nhiều, mang lại hiệu quả kinh tế – xã
hội rất lớn.
Có thể nói, ngoại thương ngày càng được chú trọng, hoạt động xuất nhập
khẩu tăng mạnh thì nền kinh tế càng phát triển. Công ty TNHH Tỷ Hùng cũng
không nằm ngoài dòng chảy đó. Ra đời và hoạt động với kinh nghiệm 17 năm,
Công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình tự hào là một trong những doanh
nghiệp đi đầu trong hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng da giày và là một điển

hình cho tính chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Nhằm tiếp cận thực tiễn hoạt động tại Công ty và ứng dụng những kiến thức
đã học từ Nhà trường, tác giả quyết định chọn đề tài “Công tác xuất khẩu hàng hoá
nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Tỷ Hùng” với mong
muốn tìm hiểu và đi sâu vào thực tế hoạt động xuất khẩu hàng hoá dưới phương
thức xuất hàng nguyên container (FCL).
Bài báo cáo kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Tỷ Hùng
Chương 2: Tổ chức thực hiện công tác xuất khẩu bằng đường biển tại Công
ty TNHH Tỷ Hùng
Chương 3: Một số bài học và đề xuất ý kiến

6


7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TỶ HÙNG

1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng tăng trưởng thì sự phát triển của hoạt
động XNK ngày càng mở rộng. Đất nước trong giai đoạn khởi động việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, Công ty TNHH Tỷ Hùng đã ra đời nhằm
đáp ứng một phần yêu cầu trên.
Thành lập vào năm 1998 theo giấy phép hoạt động kinh doanh số 32/GPHCM cấp ngày 05 tháng 05 năm 1998, Công ty TNHH Tỷ Hùng bắt đầu đi vào hoạt
động từ tháng 09 năm 1998, Công ty được thành lập do sự liên doanh giữa hai bên
đầu tư, trong đó phía Việt Nam là Công ty TNHH TM – SX Tiến Hùng và phía
nước ngoài là Công ty Cổ phần Hữu hạn Footgear Lai Tỷ (Lai Yih) – Đài Loan.
Thông tin chi tiết của hai đối tác đầu tư liên doanh (Tham khảo Phụ lục 01)

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tỷ Hùng
Tên giao dịch: Footgearmex Footwear Co.,Ltd
– Địa chỉ: 162A đường Hồ Học Lãm, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí







Minh.
Mã số thuế: 0301466972 – Do cục thuế Tp. Hồ Chí Minh cấp.
Điện thoại: 08-7508523/7 – Fax : 08-8754978
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: chuyên sản xuất giày thể thao cao cấp và bán
thành phẩm giày để xuất khẩu 100%.

7


8


+
+

Tổng vốn đầu tư đăng ký là 6.325.000 USD.
Vốn pháp định: 4.363.232 USD tương đương 61.067.778.069 VND, trong đó:
Bên Việt Nam: 1.090.808 USD, chiếm 25% vốn pháp định.
Bên nước ngoài: 3.272.424 USD, chiếm 75% vốn pháp định.

Công ty có nguồn nhân sự khá đông, từ lực lượng lao động ban đầu là 250
công nhân sản xuất trên dây chuyền với công suất 500.000 đôi giày thể thao mỗi
năm. Đến nay Công ty đã có đến 3.171 công nhân viên với 07 dây chuyền sản xuất
có công suất đạt được bình quân 3.500.000 đôi mỗi năm. Bên cạnh đó, cơ sở vật
chất, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất cũng được chú trọng đầu tư
như các loại máy chặt, in, ép, máy may và dây chuyền sản xuất giày đảm bảo tiêu
chuẩn về chất lượng theo ISO 9000. Với diện tích nhà xưởng đến hàng ngàn m 2 ,
xây dựng các kho chứa hàng thành phẩm và hệ thống băng chuyền đảm bảo cho quá
trình xuất hàng nhanh chóng và an toàn. Thị trường xuất khẩu của Công ty ngày
càng được mở rộng, khách hàng của Công ty không chỉ có các quốc gia Châu Á mà
còn cả Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi. Hiện tại Công ty đang sản xuất những đơn
hàng có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới như: Puma, Merrell, Cat, K-Swiss và
Palladium.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự
1.2.1. Chức năng
Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng giày thể thao, bán thành
phẩm giày xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty còn nhập khẩu thiết bị máy móc, công
cụ, vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa thiết yếu để phục vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu.

1.2.2. Nhiệm vụ
Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn
tự có và các nguồn vốn khác, nhằm đảm bảo tự trang bị và đổi mới trang thiết bị,
xây dựng và nâng cấp cơ sở sản xuất kinh doanh. Bảo đảm việc hạch toán kinh tế,
tự chịu trách nhiệm, tự hoàn vốn, tự bù đắp chi phí, bảo toàn và phát triển vốn đem
lại hiệu quả cao nhất của đồng vốn đầu tư và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách
theo quy định của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

8



9
Nghiên cứu và tổ chức các loại hình thức sản xuất kinh doanh phù hợp với
luật pháp Việt Nam và quốc tế, ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng và chủng loại sản phẩm mở
rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Có nhiệm vụ giữ vững uy tín và niềm
tin với khách hàng, sản xuất và xuất khẩu theo đúng ngành nghề đăng ký, cam kết
thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động
tiền lương, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ,
tay nghề cũng như nâng cao mức sống cán bộ công nhân viên.

1.2.3. Cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự
1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức hành chính
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức hành chính của Công ty TNHH Tỷ Hùng
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng
Kế toán –
Tài vụ

Ghi chú:

Phòng
KD –
XNK


Phòng
Nhân
sự

GIÁM ĐỐC XƯỞNG

Phòng
Kế
hoạch

Trưởng xưởng
Xưởng sản xuất

Quan hệ trực tiếp:
Quan hệ chức năng nhiệm vụ:
(Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty TNHH Tỷ Hùng)

Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cấp cao nhất của Công ty, do hai bên
góp vốn liên doanh chỉ định gồm 07 thành viên (phía Công ty Cổ phẩn Hữu hạn
Footgear Lai Yih – Đài Loan: 04 thành viên và phía Công ty TNHH SX – TM Tiến
Hùng – Việt Nam: 03 thành viên), nhiệm kỳ của các thành viên hội đồng quản trị là
02 năm. Quy chế hoạt động kinh doanh mà hội đồng quản trị đưa ra luôn phù hợp
với luật pháp và lợi ích của Công ty.

9


10
Ban Giám đốc: là cơ quan đầu não thực hiện các chức năng quản trị, hoạch

định, chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Ban giám đốc gồm Tổng giám đốc là Ông
Lin Yuen Ming, Phó tổng giám đốc là Ông Dương Phương Thảo quản lý khối văn
phòng và hoạt động hành chính văn phòng và Giám đốc xưởng là Ông Johnson
Wang điều hành hoạt động sản xuất.
Phòng Kế toán – Tài vụ: giám sát các hoạt động kinh doanh, quản lý tình
hình tài chính, ghi chép, hạch toán và phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm về hoạt động XNK
hàng hóa, thống kê và tổng hợp số liệu XNK trong kỳ. Phòng Kinh doanh xuất nhập
khẩu là khâu đầu của quy trình sản xuất – cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất và cũng là khâu cuối cùng hoàn thành việc xuất khẩu thành phẩm sang thị
trường nước ngoài.
Phòng Nhân sự: quản lý tình hình nhân công tại xưởng sản xuất, giám sát,
thực hiện các luật lao động, nhân quyền, tuyển dụng lao động.
Xưởng Sản xuất: gồm phòng mẫu, điều độ, bộ phận kho, bộ phận chặt, bộ
phận may, bộ phận ráp đế, bộ phận gò và kiểm phẩm. Tất cả các đơn vị chức năng
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong
suốt quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm giày thể thao cao cấp.
Các đơn vị, bộ phận trong xưởng sản xuất (Tham khảo Phụ lục 02)

1.2.3.2. Quản trị nhân sự
Tính đến tháng 01/2015, Công ty có tổng cộng 3.171 cán bộ công nhân viên,
lực lượng lao động trực tiếp: 3.100 người và lực lượng lao động gián tiếp: 71 người.
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH Tỷ Hùng (01/2015)
Bộ phận

Tổng
số

Sau


Đại

Trình độ
Cao
Trung

đại học

học

đẳng

cấp

PTTH

PTCS

Ban lãnh đạo

3

1

2

-

-


-

-

Phòng kế toán – tài vụ

10

-

6

3

1

-

-

Phòng KD – XNK

27

-

17

5


5

-

-

15
16
3.100

-

5
6

9
10
23

1
6
99

1.681

1.291

Phòng nhân sự
Phòng kế hoạch
Xưởng sản xuất


10


11
Tổng cộng:

3.171

1

36

50

112

1.681

1.291

(Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty TNHH Tỷ Hùng)
Phần lớn đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty đều trong độ tuổi lao động,
trẻ và năng động. Theo cơ cấu trên ta thấy phòng Kế hoạch không có nhân sự đạt
trình độ tốt nghiệp đại học, phần lớn nhân sự chỉ đạt trình độ cao đẳng. Tuy nhiên,
đây là đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và trình độ đáp ứng cho quá trình sản xuất
do thâm niên công tác (trung bình công tác tại Công ty 10 năm), một số nhân viên
đang học liên thông đại học để nâng cao trình độ. Mặc dù vậy, nhưng Công ty vẫn
rất chú trọng tuyển dụng thêm nhân tài trong hầu hết các phòng ban và chú trọng
việc đào tạo những công nhân có trình độ chuyên môn cao và thực hiện tốt công tác.


1.3. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
(Đơn vị tính: VND)
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Doanh thu tổng hợp

523.210.297.154

830.761.870.391

1.098.872.295.501

Chi phí

518.915.420.297

820.841.725.275

1.066.293.790.861

Lợi nhuận trước thuế


4.294.876.857

9.920.145.116

32.578.504.640

Lợi nhuận sau thuế

3.350.003.948

7.737.713.190

25.411.233.619

Tỷ suất lợi nhuận/
doanh thu

0,64%

0,93%

2,31%

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012 – 2014)
Bảng 1.3. So sánh các chỉ tiêu giai đoạn 2012 – 2014
(Đơn vị tính: VND)

Chỉ tiêu/
năm


So sánh năm

So sánh năm

2013/ 2012

2014/ 2013

Số tiền
(VND)

Tỷ lệ tăng/
giảm

Số tiền
(VND)

Tỷ lệ tăng/
giảm

Doanh thu

307.551.573.237

58,78%

268.110.425.110

32,27%


Chi phí

301.926.304.978

58,18%

245.452.065.586

29,90%

4.387.709.242

130,98%

17.673.520.429

228,41%

Lợi nhuận
sau thuế

11


12
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012 – 2014)
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, ta thấy doanh thu và lợi
nhuận trong giai đoạn vừa qua có xu hướng tiến triển tốt, liên tục tăng qua các năm.
Giai đoạn 2012 – 2013: về doanh thu, tổng doanh thu của Công ty tăng
307,55 tỷ đồng, tức 58,78%. Bên cạnh đó, tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng

4,38 tỷ đồng từ 3,35 tỷ đồng lên đến 7,73 tỷ đồng, tức 130,98%. Đây là một dấu
hiệu lạc quan từ sự nổ lực kinh doanh sau những năm khủng hoảng kinh tế (2008 –
2009). Tuy nhiên, giai đoạn này cũng gặp phải không ít sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp cùng ngành như Công ty Cổ phần giày An Lạc, Công ty Pouyen
Việt Nam, …).
Giai đoạn 2013 – 2014: tổng doanh thu của Công ty vào năm 2014 tiếp tục
tăng đến 1.098,82 tỷ đồng, nhưng so với năm 2013 thì chỉ tăng 268,11 tỷ đồng,
chiếm 32,27%, giảm 26,51% so với giai đoạn 2012 – 2013. Tuy nhiên, lợi nhuận
tăng đáng kể (tăng 13,28 tỷ đồng so với năm 2013, đạt 228,41%) và tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu cũng tăng mạnh (tăng từ 0,93% lên đến 2,31% vào năm 2014,
tức tăng 1,38%). Qua kết quả này thể hiện rõ sự khởi sắc của Công ty, cùng với việc
tạo dựng uy tín nên Công ty ngày càng nhận thêm được số lượng đơn đặt hàng lớn.
Với kết quả hoạt động kinh doanh trên đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty cần
phải sâu sát hơn nữa các vấn đề để có giải pháp ứng phó kịp thời, tạo sự phát triển
bền vững và nâng cao vị thế, thương hiệu trên thương trường, từng bước tăng dần
khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế.

1.4. Vai trò của công tác xuất khẩu hàng hoá đối với Công ty
Bảng 1.4. Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: tỷ VND)
2012 - 2013
2012
Doanh thu
xuất khẩu
Lợi nhuận
sau thuế
(xuất khẩu)

512,02
3,11


2013

2014

815,52 1.083,58
6,92

24,5

2013 - 2014

Giá trị

%

Giá trị

%

303,50

59,28%

268,06

32,87%

3,81


122,51%

17,58

254,05%

12


13
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012 – 2014)
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy doanh thu từ hoạt động xuất khẩu mỗi
năm đều chiếm trên 95% tổng doanh thu. Điều này cho thấy rõ công tác xuất khẩu
đóng vai trò hàng đầu trong việc mang lợi nhuận về cho Công ty. Lợi nhuận quyết
định và chi phối các hoạt động khác như thu mua, tạo ra nguồn hàng hoá, tiến hành
các hoạt động dự trữ, cùng với những hoạt động khác.
Năm 2012, nền kinh tế vẫn còn trên đà tăng trưởng chậm sau cuộc khủng
hoảng từ trước nên doanh thu năm 2012 chỉ đạt 512,02 tỷ đồng. Trong khi đó, đến
hết năm 2013 doanh thu tăng đến 815,52 tỷ đồng, so với năm 2012 tăng 303,5 tỷ
đồng, tương đương 59,28%, kéo theo lợi nhuận tăng 122,51% so với năm 2012. Lý
giải cho sự tăng doanh thu xuất khẩu này là do bộ máy của Công ty dần bắt nhịp
được với sự phục hồi của nền kinh tế, các mặt hàng ổn định hơn và chủ động khâu
xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, vì vấp phải sự cạnh
tranh của những đối thủ cùng ngành nên doanh thu chỉ tăng nhẹ so với năm 2012.
Đến năm 2014, doanh thu có dấu hiệu tiếp tục tăng đến 1.083,58 tỷ đồng, so với
năm 2013 tăng 286,06 tỷ đồng, tương đương 32,87%, kéo theo lợi nhuận tăng
254,05% so với năm 2013. Năm 2014 được xem là năm chứng minh cho sự khởi
sắc, phát triển theo tầm nhìn mới của Công ty, nhờ các mô hình, giải pháp nhằm
hoàn thiện chuỗi cung ứng, cắt giảm chi phí từ đó mang về lượng lợi nhuận khá cao
(gấp gần 4 lần so với năm 2013).


1.5. Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập

13


14
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tỷ Hùng đã giúp cho tác giả tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm bổ ích và học hỏi được những khác biệt giữa lý thuyết
và thực tiễn. Tác giả được các anh chị trong Công ty hướng dẫn quy trình làm thủ
tục xuất khẩu cho lô hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả từ khâu nhận đơn hàng,
làm hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, C/O, khai báo tờ khai xuất khẩu, …
Ngoài ra, tác giả còn được tiếp xúc hệ thống khai báo C/O Ecosys, hệ thống khai
báo Hải quan ECUS 5 và được tận tay thực hiện khai báo trên hai hệ thống này. Bên
cạnh đó, tác giả còn được hướng dẫn xem tờ khai nhập khẩu và từ đó, thực tập soạn
thảo “Bảng thông báo định mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư cho một đơn vị sản
phẩm” và “Bảng kê khai nguyên liệu sử dụng”; đi thực tế với nhân viên Công ty
đến cơ quan Hải quan làm thủ tục đăng ký tờ khai; đến phòng Thương mại xin cấp
C/O; đi thực tế đến các cảng, cửa khẩu học cách đóng hàng, làm thủ tục thanh lý
hàng, kiểm hoá hàng tại cảng Cát Lái, ICD Phước Long, kho Areco Bình Dương.
Những công việc thực tế như vậy đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về quy trình xuất khẩu
hàng hoá của Công ty và sẽ giúp ích cho công việc sau này của tác giả rất nhiều.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TỶ HÙNG

2.1. Quy trình xuất khẩu hàng hoá bằng đường biển tại Công ty TNHH Tỷ Hùng
Sơ đồ 2.1. Quy trình xuất khẩu hàng hoá nguyên container (FCL)
bằng đường biển tại Công ty TNHH Tỷ Hùng
Đàm phán & Ký kết hợp đồng
Chuẩn bị hàng hoá

Đặt chỗ cho hàng hoá
Tạo lập bộ chứng từ
Khai báo Hải quan
Duyệt lệnh & lấy container rỗng
Đóng hàng hoá lên container
Giao hàng hoá
Thanh lý tờ khai Hải quan
Thông báo kết quả giao hàng
Tập hợp chứng từ &
gửi cho khách hàng

14


15

Quyết toán

(Nguồn: Phòng Kinh doanh – XNK Công ty TNHH Tỷ Hùng)
Như đã được giới thiệu thì phòng XNK là khâu đầu của quy trình sản xuất –
cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và cũng là khâu cuối cùng hoàn thành
việc xuất khẩu sản phẩm. Quy trình xuất khẩu hàng hoá nguyên container (FCL)
gồm 10 bước:
Bước 1, đàm phán và ký kết hợp đồng: như tình trạng chung của các doanh
nghiệp Việt Nam, Công ty chủ yếu áp dụng điều kiện FOB – Ho Chi Minh City
(Incoterm 2000) khi xuất khẩu. Việc sử dụng các điều kiện thương mại này làm
Công ty không giành được quyền vận tải cũng như mua bảo hiểm cho hàng hoá,
không mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh XNK. Tuy nhiên việc áp
dụng điều kiện thương mại này giúp Công ty hạn chế rủi ro trong hoạt động ngoại
thương do điều kiện khách quan cũng như tiềm lực hiện tại của Công ty vì Công ty

TNHH Tỷ Hùng là một trong những công ty liên doanh nhỏ ở Việt Nam do Tập
đoàn Lai Yih (Đài Loan) góp vốn thành lập nên chỉ có nhiệm vụ sản xuất xuất khẩu
hàng hoá theo hợp đồng cố định sẵn từng năm với đối tác Aquarius Corporation
(cũng là một công ty hoạt động ở Đài Loan thuộc tập đoàn Lai Yih), còn hợp đồng
chính là do Aquarius Corporation ký kết với bên khách hàng nhập khẩu, nên việc
chọn điều kiện FOB giúp quá trình xuất khẩu trở nên nhanh chóng và giảm bớt đi
các nghĩa vụ như mua bảo hiểm, thuê tàu, … cũng như là giữ được mối quan hệ làm
ăn lâu dài với các khách hàng (bên nhập khẩu).
Bước 2, chuẩn bị hàng hoá: dựa vào số lượng đơn hàng nhận được từ bộ
phận Sale, các đơn vị có liên quan như là đơn vị điều độ, chuyền sản xuất, kiểm
phẩm, kho thành phẩm sẽ phối hợp kiểm tra tình trạng của lô hàng để sắp xếp đóng
hàng lên container theo thời gian quy định.

15


16
Bước 3, đặt chỗ cho hàng hoá: do Công ty xuất khẩu theo điều kiện FOB
(Incoterm 2000) nên khách hàng là người thuê tàu. Vì vậy, nhân viên XNK dựa vào
ngày xuất hàng của từng đơn hàng và tiến độ sản xuất của xưởng để lên kế hoạch
đặt chỗ tàu cho hàng hoá qua các hãng tàu được khách hàng chỉ định trước ngày
xuất hàng khoảng 02 tuần qua email. Nhân viên XNK gửi Booking information cho
hãng tàu gồm những nội dung cần thiết như: người gửi hàng, người nhận hàng, tên
hàng, số lượng hàng, số kiện, số khối (CBM), số ký, ngày xuất hàng, cảng đến, …
Sau khi nhận được Booking information của Công ty, hãng tàu sẽ kiểm tra thông tin
với người nhận hàng (Consignee). Thông thường thì mất khoảng 01 tuần Công ty sẽ
nhận được Booking confirmation từ bộ phận dịch vụ khách hàng của hãng tàu và
dựa vào đó để biết ngày ra hàng, địa điểm giao hàng, ngày tàu chạy, … để chuẩn bị
chứng từ làm thủ tục khai báo Hải quan cho lô hàng.
Bước 4, tạo lập bộ chứng từ: có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa là căn cứ để

thanh toán tiền hàng với phía nhà nhập khẩu, vừa là bằng chứng đã bán hàng của
nhà xuất khẩu, cũng như thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Vì thế, bộ
chứng từ xuất khẩu gồm những chứng từ quan trọng như hoá đơn thương mại
(Commercial invoice), phiếu đóng gói (Packing list), vận đơn đường biển (Bill of
lading – B/L), giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin), giấy chứng nhận số
lượng và chất lượng.
Bước 5, khai báo Hải quan: là một thủ tục thiết yếu để hàng hóa được nhập
khẩu vào một quốc gia hoặc xuất khẩu ra khỏi biên giới một quốc gia. Kể từ
06/2014, tất cả các doanh nghiệp khai báo tờ khai xuất khẩu bằng hệ thống ECUS 5
do Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư cấp. Sau khi thực hiện khai báo trên phần
mềm, người khai Hải quan tự kiểm tra nội dung thông tin phản hồi từ hệ thống và
chịu trách nhiệm trước pháp luật với nội dung mình khai báo. Nhân viên phòng
XNK sẽ nhận kết quả của tờ khai bằng cách nhấp vào mục 04 trong hệ thống (lấy
kết quả phân luồng, thông quan) để biết được tờ khai được phân luồng gì. Có 03
mức phân luồng: luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ. Khi tờ khai đã phân luồng rồi
thì nhân viên XNK in tờ khai ra và chuẩn bị hồ sơ cho nhân viên giao nhận đi làm
thủ tục đăng kí tờ khai tại Chi cục Hải quan quản lý đầu tư (số 63 Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh).
16


17
Bước 6, duyệt lệnh và lấy container rỗng: đối với xuất hàng nguyên
container (FCL), Công ty sẽ thuê phương tiện vận tải chuyên chở container rỗng từ
nơi nhận container tới kho của Công ty. Khi hàng hóa đã sẵn sàng và trước ngày
giao hàng khoảng 04 – 05 ngày, nhân viên phòng XNK thực hiện việc duyệt lệnh
lấy container rỗng trên hệ thống qua email để chuẩn bị giao hàng.
Bước 7, đóng hàng hoá lên container, giao hàng hoá và thanh lý tờ khai Hải
quan: khi đã duyệt lệnh thành công và lấy được container về đến kho thì hàng đã
được tập hợp, kiểm tra số lượng tại cửa kho trước 15 phút để chuẩn bị xuất hàng,

thời gian xuất hàng được Công ty quy định cụ thể là 02 giờ đối với xuất hàng bằng
container. Sau khi hàng hoá đã được đóng vào container, nhân viên XNK tiến hành
bấm seal. Đối với tờ khai luồng xanh và luồng vàng sẽ bấm seal của hãng tàu, luồng
đỏ thì bấm seal tạm của nhà máy. Sau đó, công ty vận tải do Công ty thuê sẽ đến
kéo container hạ bãi theo quy định trên Booking confirmation. Khi container ra đến
cảng, nhân viên XNK của Công ty sẽ cầm “Tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã được
thông quan” và “Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát Hải quan”
đến Chi cục Hải quan giám sát để tiến hành thanh lý container và tờ khai trước thời
gian quy định trên Booking confirmation. Sau khi tờ khai được đóng dấu xác nhận
của Hải quan giám sát, nhân viên XNK cầm tờ khai đó qua phòng quản lý tàu tại
cảng để tiến hành vào sổ tàu. Nhân viên vào sổ tàu sẽ in 02 phiếu xác nhận đã vào
sổ tàu (01 phiếu trắng – ký nộp cho bộ phận vào sổ tàu Thương vụ cảng, 01 phiếu
vàng – nhân viên XNK của Công ty giữ).
Bước 8, thông báo kết quả giao hàng: sau khi hoàn tất việc giao hàng, Công
ty gửi thông báo qua email kèm theo bản scan chứng từ cho khách hàng biết về
thông tin lô hàng để khách hàng theo dõi và chuẩn bị trước bộ chứng từ để nhập
khẩu hàng.
Bước 9, tập hợp chứng từ và gửi cho khách hàng: sau ngày tàu chạy, hãng
tàu sẽ phát hành B/L gốc. Công ty sẽ nộp lệ phí và lấy B/L gốc về kèm theo hoá đơn
thương mại, phiếu đóng gói, C/O ... để tập hợp thành bộ chứng từ hoàn chỉnh gửi
cho khách hàng qua các dịch vụ chuyển phát nhanh như UPS, DHL.

17


18
Bước 10, quyết toán: Công ty sử dụng phương thức thanh toán T/T có quy
trình rất đơn giản, dễ thực hiện, thanh toán nhanh chóng và phí ngân hàng thấp.
Công ty TNHH Tỷ Hùng đã ký hợp đồng một năm với Aquarius Corporation (Đài
Loan) và Công ty sẽ nhận tiền định kỳ một tháng một lần. Phòng XNK dựa vào tờ

khai và Invoice để thanh toán tiền hàng với khách hàng (Aquarius Corporation).

2.2. Công tác xuất khẩu nguyên container lô hàng giày thể thao Palladium sang
nước Pháp

2.2.1. Giới thiệu chung về lô hàng
Vào ngày 16/06/2015, Công ty TNHH Tỷ Hùng xuất khẩu lô hàng giày thể
thao Palladium sang nước Pháp cho bên nhận (Consignee) là Palladium France theo
sự chỉ định của Aquarius Corporation, vận chuyển bằng đường biển (FCL/FCL)
theo điều kiện FOB, gồm 06 đơn hàng: KPL1506-073, KPL1506-074, KPL1506075, KPL1506-076, KPL1506-077, KPL1506-092, với tổng số lượng là 5.304 đôi
và tổng giá trị là 83.509,44 USD.

2.2.2. Thực tế quy trình
2.2.2.1.

Đàm phán và ký kết hợp đồng
Hàng XNK chủ yếu Công ty ký kết với Aquarius Corporation theo từng năm

với số lượng đơn hàng tương đối ổn định, khoảng 4.000.000 đôi. Hợp đồng số: YSAQ/2015/EX được ký kết và có hiệu lực từ ngày 02/01/2015 cho đến ngày
02/01/2016. Do đó, lô hàng này không có hợp đồng riêng mà chỉ được thể hiện dưới
dạng phụ lục hợp đồng, gồm 02 bản (01 bản bằng tiếng Anh và 01 bản bằng tiếng
Việt), số FP-PL237/15, ngày ký là ngày 01/06/2015.

2.2.2.2. Chuẩn bị hàng hoá
Đơn vị kiểm phẩm sẽ kiểm tra chất lượng giày của đơn hàng. Hằng ngày,
nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm của khách hàng đều tới Công ty để kiểm
hàng và sẽ có quyền giữ lại đơn hàng nếu như có vấn đề về chất lượng. Vì vậy, đơn
vị kiểm phẩm phải lên kế hoạch kiểm hàng đồng thời tham gia vào việc hối thúc
tiến độ sản xuất của lô hàng để hoàn thành việc kiểm tra chất lượng trước ngày xuất
hàng (16/06/2015) ít nhất 07 ngày, tức là vào ngày 09/06/2015.


2.2.2.3. Đặt chỗ cho hàng hoá
18


19
Nhân viên XNK gửi Booking information đến hãng tàu CMA – CGM vào
ngày 21/05/2015. Hãng tàu kiểm tra thông tin trong Booking information với người
nhận hàng (Palladium France). Sau đó, hãng tàu gửi Booking confirmation cho
Công ty vào ngày 27/05/2015 với những thông tin quan trọng như: tên hãng tàu
(CMA – CGM), số booking (SGN0369126), tên tàu (Winchester Strait/ LU144R),
số lượng, loại container (1 x 40’HC), loại hàng (Footwear with uppers of leather),
cảng bốc hàng (Cat Lai Port), thời gian dự kiến tàu chạy (09:36 ngày 21/06/2015),
cảng chuyển tải (Port Kelang), ngày dự kiến tàu đến cảng chuyển tải (05:36 ngày
24/06/2015), cảng dỡ hàng (Fos Sur Mer), ngày dự kiến tàu đến cảng dở (03:00
ngày 17/07/2015), …

2.2.2.4. Tạo lập bộ chứng từ
Hoá đơn thương mại (số FP-PL237/15), lập ngày 01/06/2015, thể hiện một
cách rõ ràng và mạch lạc các chi tiết về hàng hóa cần xuất khẩu để người xem dễ
dàng hiểu rõ về lô hàng, quan trọng nhất là phần đơn giá (tính theo giá FOB) và trị
giá của lô hàng là 83.509,44 USD. Nội dung chi tiết thể hiện trên hoá đơn thương
mại (Tham khảo Phụ lục 03).
Phiếu đóng gói mô tả hàng hoá về chất lượng, số lượng (5.304 đôi), số kiện
(884 CTNS), trọng lượng cả bì (7.398,56 kgs), trọng lượng (5.154,34 kgs), số khối
(55,31 CBM). Đối với lô hàng này, hàng hoá được đóng 06 đôi/thùng. Packing list
được lập trước khi giao hàng nhằm mục đích liệt kê chi tiết hàng hoá của một lô
hàng để người mua tiện theo dõi hàng hoá khi nhận hàng và nhân viên Hải quan
kiểm tra hàng hoá khi làm thủ tục Hải quan. Nội dung chi tiết thể hiện trên phiếu
đóng gói (Tham khảo Phụ lục 04).


19


20
Vận đơn đường biển (số RLL-695159) là chứng từ rất quan trọng mà hãng
tàu cấp cho Shipper mỗi khi xuất hàng. Sau khi có đủ thông tin về số container
(CMAU5081740), số seal (D7096542), số kgs (7.398,56 kgs), số khối (55,31
CBM), … nhân viên chứng từ sẽ gửi những chi tiết về bản nháp vận đơn cho hãng
tàu để họ làm vận đơn. Đối với lô hàng này, Công ty đặt chỗ tàu cho hàng hoá qua
đại lý Realco Logistics và được Realco Logistics đặt chỗ tàu với hãng tàu CMA –
CGM của Pháp. Do đó, B/L sẽ được phát hành bởi Realco Logistics (House B/L).
Ngay ngày tàu chạy (21/06/2015), hãng tàu sẽ phát hành vận đơn chính thức cho
Công ty TNHH Tỷ Hùng. Theo yêu cầu của Consignee lô hàng này (Palladium
France), vận đơn phát hành phải là vận đơn gốc, do đó nhân viên chứng từ yêu cầu
hãng tàu phát hành vận đơn gốc. Nội dung chi tiết thể hiện trên Vận đơn đường biển
(Tham khảo Phụ lục 05).
Giấy chứng nhận xuất xứ (số VN-FR 15/02/27455, năm xuất khẩu là 2015)
mặc dù là ký hợp đồng mua bán với Aquarius Corporation, nhưng vì doanh nghiệp
hoạt động theo hình thức sản xuất xuất khẩu nên Công ty TNHH Tỷ Hùng sẽ là
người xin C/O cho nước nhập khẩu. Như đã diễn giải ở phần nội dung hợp đồng, vì
hợp đồng chính là hợp đồng ký giữa Aquarius Corporation và khách hàng Pháp nên
giá trị lô hàng khai báo trong C/O phải là giá trị dẫn chiếu từ hoá đơn thương mại
giữa Aquarius Corporation và khách hàng Pháp (90.482,88 USD) chứ không phải là
83.509,44 USD vì Công ty TNHH Tỷ Hùng chỉ sản xuất xuất khẩu theo sự chỉ định
của Aquarius Corporation. Đối với lô hàng này, nước nhập khẩu là nước Pháp nên
sẽ xin C/O Form A tại Phòng Quản lý XNK khu vực Tp. Hồ Chí Minh thuộc Bộ
Công thương, vào ngày 23/06/2015. Bộ hồ sơ xin C/O cho lô hàng này gồm đơn đề
nghị cấp C/O, mẫu C/O & E/C (01 bản gốc, 04 bản copy), tờ khai Hải quan xuất
khẩu và B/L. C/O sẽ được cấp từ 01 – 03 ngày kể từ ngày nộp, tức ngày

25/06/2015. C/O của lô hàng này được xin sau ngày tàu chạy (21/06/2015), vì thế
trên C/O được đóng dấu dòng chữ “ISSUED RETROSPECTIVELY”. Cách thức
khai báo C/O trên hệ thống mạng Ecosys cho lô hàng giày thể thao Palladium xuất
khẩu sang nước Pháp (Tham khảo Phụ lục 06).

20


21
Giấy chứng nhận số lượng và chất lượng: Công ty được miễn xin giấy chứng
nhận số lượng, chất lượng vì đây là mặt hàng giày dép. Tuy nhiên, sẽ có đại diện
của khách hàng tại Việt Nam sang kiểm hàng và chứng nhận chất lượng tại chỗ mới
cho phép nhà máy xuất hàng. Nếu đáp ứng với hàng mẫu yêu cầu, tem QC sẽ được
dán lên nắp trên mỗi hộp giày rồi các hộp giày mới được đóng vào thùng. Việc đóng
thùng sẽ sử dụng một loại băng nẹp thùng riêng theo yêu cầu của khách hàng, trên
đó có dòng chữ “If tape broken do not accept”.

2.2.2.5. Khai báo Hải quan
Quy trình khai báo tờ khai xuất khẩu bằng hệ thống ECUS 5: Trước khi khai
báo tờ khai điện tử, ta phải đăng ký trước thông tin mã hàng hóa xuất khẩu, khai
báo định mức của sản phẩm trên hệ thống khai Hải quan ECUS 5. Ngày
06/06/2015, định mức được duyệt. Ngày 16/06/2015, lúc 15:47, nhân viên XNK
tiến hành khai tờ khai chính thức. Ngày 17/06/2015, lúc 15:08, cơ quan Hải quan
hoàn thành kiểm tra và cấp phép thông quan cho tờ khai. Quy trình nhập dữ liệu
và nhận kết quả khai báo tờ khai Hải quan cho lô hàng giày thể thao Palladium
xuất khẩu sang nước Pháp (Tham khảo Phụ lục 07)
Quy trình đăng ký tờ khai Hải quan: Bộ chứng từ đăng ký tờ khai xuất khẩu
gồm: bộ tờ khai xuất (số 300429733830), Commercial invoice (số FP-PL237/15),
Packing list (số FP-PL237/15) và một số chứng từ khác như hợp đồng, phụ lục hợp
đồng, … Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ nếu hợp lệ sẽ ký

tên và đóng dấu số hiệu công chức vào tờ khai (Xác nhận thông quan), mức độ kiểm
tra và chuyển cho bộ phận tiếp theo xử lý. Lô hàng này rơi vào luồng đỏ, mã phân
loại kiểm tra 3C nên sẽ bị kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ Hải quan và kiểm tra
thực tế 5% lô hàng trước khi thông quan, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc
kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được
mức độ vi phạm. Kết quả kiểm tra lô hàng này phát hiện không có vi phạm. Trong
quá trình làm thủ tục, nếu có bất kỳ trường hợp nào sai sót khi khai tờ khai, ta phải
thực hiện việc sửa đổi tờ khai theo Thông tư 38/2015 của Bộ Tài chính, Chương 2,
Điều 20. Khi tờ khai đã ký thông quan, ta sẽ chuẩn bị xuất hàng ra khỏi kho để vận
chuyển ra cảng để thanh lý hàng và tờ khai. Thông tư 38/2015 – Bộ Tài chính,
Chương 2, Điều 20 (Tham khảo Phụ lục 08).
21


22

2.2.2.6. Duyệt lệnh và lấy container rỗng
Công ty ký hợp đồng với Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Vận tải Đại
Việt thuê phương tiện vận tải chuyên chở container rỗng từ nơi nhận container tới
kho của mình. Hãng tàu sẽ không tính phí lưu container, lưu bãi trong khoảng thời
gian 07 ngày từ ngày lấy container đến ngày tàu chạy. Vì thế, nhân viên XNK sẽ
dựa vào ngày, giờ cắt hàng (Cut-off time) và nơi hạ container cuối cùng trên
Booking confirmation (06:00AM ngày 20/06/2015 tại cảng Cát Lái) để sắp xếp
duyệt lệnh lấy container rỗng. Việc duyệt lệnh sẽ làm theo hướng dẫn của hãng tàu
ở phần ghi chú của Booking confirmation trực tiếp bằng cách duyệt lệnh thông qua
email. Các bước duyệt lệnh thông qua Email cho hãng tàu CMA – CGM (Tham
khảo Phụ lục 09).
Sau khi được duyệt lệnh (02:06PM ngày 15/06/2015), vào 11:34AM ngày
16/06/2015, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Vận tải Đại Việt mang Booking
confirmation, lệnh cấp container rỗng (số SGN0369126-001, cấp ngày 15/06/2015),

đến Công ty Cổ phần Đối tác Chân Thật để lấy container rỗng. Tại đây, nhân viên
điều độ của Công ty Cổ phần Đối tác Chân Thật sẽ đóng dấu xác nhận lệnh, đồng
thời sẽ phát phiếu giao nhận container (gọi là phiếu EIR, số GPC/CHANTHAT0531806), số seal (D7096542), số container (CMAU5081740) để xuống bãi nhận
container. Lúc 11:50AM ngày 16/06/2015, nhân viên lái ô tô đầu kéo của Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Vận tải Đại Việt mang biển số 57L0324 đem lệnh
xuống bãi chứa container (vị trí CY là E3), thực hiện thủ tục đóng phí nâng
container lên xe 200.000 đồng/container). Thủ tục lấy container hoàn thành và ô tô
đầu kéo kéo container rỗng ra cổng lúc 12:06AM cùng ngày.

2.2.2.7.

Đóng hàng hoá lên container, giao hàng hoá, thanh lý tờ khai Hải

quan
Khi container về đến kho thì hàng đã được tập hợp, kiểm tra số lượng tại cửa
kho lúc 1:30PM ngày 16/06/2015 để chuẩn bị xuất hàng vào đúng 2:00PM trước
khi xuất hàng khoảng 30 phút, đợt đóng lô hàng này kết thúc lúc 3:45PM cùng
ngày.

22


23
Nhân viên phòng XNK, nhân viên kho và bảo vệ sẽ cùng nhau giám sát việc
vận chuyển hàng lên container. Sau khi đóng hàng xong thì cả ba đơn vị sẽ cùng
nhau đối chiếu, kiểm tra lại số lượng, sau đó nhân viên phòng XNK sẽ bấm seal tạm
thời của nhà máy (số 0010801) vào cửa container (vì lô hàng này rơi vào trường
hợp luồng đỏ nên chỉ được bấm seal tạm thời để chở hàng ra cảng cho cơ quan Hải
quan kiểm tra) và viết giấy xuất hàng ra khỏi xưởng. Giấy xuất hàng gồm có số xe
(57L0324), số kiện hàng trên container (884 kiện), số seal tạm thời (0010801), …

Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Vận tải Đại Việt vận chuyển container
hàng ra tới cảng Cát Lái và thực hiện việc giao container cho cảng. Nhân viên XNK
tiến hành làm thủ tục Hải quan thanh lý tờ khai và giao container và vào sổ tàu để
đảm bảo container được xếp xuống tàu trước khi hết thời gian quy định (Closing
time), tức trước 06:00AM ngày 20/06/2015.
Nhân viên giao nhận cầm tờ khai đã ký thông quan đưa cho Hải quan giám
sát bãi (Cán bộ Hải quan Ngô Ngọc Hùng) để thanh lý tờ khai: đưa 01 tờ khai
chính, 01 tờ khai photocopy và 01 danh sách container đủ điều kiện qua khu vực
giám sát. Hải quan tiến hành kiểm tra số container (CMAU5081740), vị trí
container (N01-012.01.03) rồi ký đóng dấu xác nhận thanh lý cho lô hàng này. Sau
khi hàng hóa đã được xếp lên tàu, tàu chạy hãng tàu sẽ phát hành B/L chuyển cho
phòng XNK của Công ty.

2.2.2.8. Thông báo kết quả giao hàng
Công ty gửi thông báo qua email cho khách hàng Palladium France biết về
thông tin lô hàng như: ngày xuất hàng (16/06/2015), ngày tàu chạy (21/06/2015),
tên tàu (Winchester Strait/LU144R), ngày dự kiến tàu đến (17/07/2015), cảng đến
(Fos Sur Mer), … và thông báo số vận đơn (RLL-695159), để khách hàng
Palladium France theo dõi và và chuẩn bị trước bộ chứng từ để quá trình nhập khẩu
lô hàng này được diễn ra thuận lợi.

2.2.2.9. Tập hợp chứng từ và gửi cho khách hàng

23


24
Công ty nộp lệ phí lấy B/L gốc (số RLL-695159, ngày 21/06/2015) về để tập
hợp thành bộ chứng từ hoàn chỉnh gửi cho khách hàng Palladium France. Bộ chứng
từ gồm có: 03 bản gốc của Invoice, 03 bản gốc của Packing list, bản gốc của B/L và

C/O. Đối với lô hàng này, Công ty gửi bộ chứng từ cho khách hàng Palladium
France bằng dịch vụ chuyển phát nhanh DHL với số WayBill 86 9483 8471.

2.2.2.10. Quyết toán
Công ty ký hợp đồng với đối tác chính là Aquarius Corporation (Đài Loan).
Vì thế, ta chỉ bán cho Aquarius Corporation với số lượng là một năm khoảng
4.000.000 đôi và trị giá hợp đồng là: 40.000.000 USD (theo Incoterm 2000).
Aquarius Corporation yêu cầu Công ty của ta giao hàng ở đâu thì ta chỉ việc giao ở
đó. Vì vậy, ta không phải giao hàng cho Aquarius Corporation mà cho một nước thứ
ba (cụ thể ở đây là nước Pháp) nhưng ta nhận tiền từ Aquarius Corporation chứ
không nhận tiền từ nước thứ ba. Cụ thể lô hàng này Công ty sẽ nhận 83.509,44
USD từ Aquarius Corporation – Đài Loan bằng hình thức điện chuyển tiền T/T
100% qua ngân hàng Công thương Trung Quốc ICBC chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
Ngày 17/06/2015, nhân viên phòng XNK viết hoá đơn cho phòng Kế toán. Đến
ngày 03/07/2015, phòng Kế toán sẽ tiến hành gửi chứng từ thanh toán tiền hàng với
Aquarius Corporation.

2.3. Đánh giá quy trình xuất khẩu mặt hàng giày thể thao của Công ty TNHH Tỷ
Hùng

2.3.1. Những điểm đạt được
Quy trình xuất khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Tỷ Hùng được thực hiện
chuyên nghiệp và hiệu quả. Công tác xuất khẩu tinh gọn, đáp ứng các yêu cầu về
mặt thời gian, địa điểm, đảm bảo tính an toàn cho hàng hóa, thông tin nhanh, chính
xác nên không làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động, từ đó duy trì lòng tin đối với
đối tác, từ đó các đơn đặt hàng Công ty nhận được ngày càng lớn. Bên cạnh đó, đội
ngũ nhân viên đáp ứng được nhu cầu về ngoại ngữ trong giao dịch internet, giấy tờ
và các chứng từ, được đào tạo chuyên sâu cùng với kinh nghiệm hằng ngày được
đúc kết góp phần làm cho chất lượng dịch vụ cũng như uy tín của Công ty ngày
càng nâng cao.


24


25
Trong quá trình kinh doanh, Công ty cũng đã tạo được mối quan hệ tốt với
các đại lý hãng tàu, Hải quan, điều này giúp cho công tác xuất khẩu diễn ra thuận
lợi hơn. Ban quản lý phòng XNK có khả năng điều hành, nhạy bén trong giải quyết
các vấn đề khó khăn trong công việc, thân thiện trong giao tiếp với nhân viên, tạo
môi trường làm việc thoải mái mang lại hiệu quả cao.
Công ty sở hữu xưởng sản xuất lớn và các loại kho riêng đặt ngay trong nội
viên Công ty, do đó quá trình sản xuất hàng hoá được linh động hơn rất nhiều, tình
trạng chậm trễ trong khâu chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là rất hiếm xảy ra.
Như đã nói trên, Công ty TNHH Tỷ Hùng là một trong những công ty thuộc
tập đoàn Lai Yih (Đài Loan) nên số lượng đơn đặt hàng tương đối ổn định, phân bổ
đều hàng tháng. Bên cạnh đó, tập đoàn Lai Yih cũng có nhiều công ty con sản xuất
nguyên phụ liệu da giày nên việc cung cấp vật tư, nguyên vật liệu sản xuất tương
đối ổn định và chủ động về mặt thời gian.
Nhìn chung, hoạt động của Công ty phát triển nhanh chóng. Hiện nay, Công
ty đang trong giai đoạn nỗ lực khắc phục những yếu kém còn tồn đọng, song song
đó là củng cố, mở rộng tìm đối tác, mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu trong những
năm tới và tiến tới phát triển bền vững.

2.3.2. Những điểm hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác xuất khẩu hàng hoá của Công ty còn
có một số điểm hạn chế sau:
Thứ nhất, công tác tạo lập và tổng hợp bộ chứng từ còn nhiều bất cập. Đây là
một công việc rất phức tạp vì nó bao gồm nhiều công đoạn và phải chuẩn bị nhiều
loại giấy tờ như: hợp đồng, hóa đơn thương mại, tờ khai thông quan, phiếu đóng
gói, C/O, B/L, … Do các yếu tố khách quan cũng như chủ quan, đôi khi nhân viên

Công ty có những sai sót trong việc đối chiếu thông tin giữa các loại giấy tờ, hệ
thống mạng Hải quan gặp sự cố, doanh nghiệp phải xin nhiều loại giấy phép, … gây
ra sự chậm trễ trong việc hoàn thành bộ chứng từ.

25


×