Sở giáo dục - đào tạo hải phòng
Trờng trung học phổ thông lê quý đôn
GIAO AN LềCH Sệ 10
(CHệễNG TRèNH Cễ BAN)
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Tổ: Sử - Địa GDCD
HP. Năm học 2008 2009
Giáo án liïch sử lớp 10
CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
Bài 1
Bài 1
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
(Tiết 1)
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần hiểu những móc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài
người nhằm cải thiện đời sống và cải bến bản thân con người.
2. Tư tưởng
Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn
hoàn thiện bản thân con người.
3. Kỹ năng
Rèn kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hoá của
loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã
hội loài người.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lòch sử lớp 10
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2. Dẫn dắt vào bài học
GV nêu tình hướng qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lòch sử chúng ta đã học ở
THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với
mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm
hiểu bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của
dân tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng
và chuyện Thượng Đế sáng tạo ra loài người) sau đó
nêu câu hỏi: Loài người từ đâu mà ra? Câu chuyện kể
trên có ý nghóa gì?
- HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và đọc
SGK trả lời câu hỏi?
. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy
người nguyên thuỷ.
Trang 3
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
GV dẫn dắt, tạo không khí tranh luận.
- GV nhận xét bổ sung và chốt ý:
+ Câu chuyện truyền thuyết đã phản ảnh xa xưa
con người muốn lý giải về nguồn gốc của mình, song
chưa đủ cơ sở khoa học nên gửi gắm điều đó vào sự
thần thánh.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo
cổ học và cổ sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự
phát triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp
lên động vật bậc cao mà đỉnh cao của quá trình này là
sự chuyển biến từ vượn thành người.
- GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra?
Căn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan
trọng quyết đònh đến sự chuyển biến đó? Ngày nay
quá trình chuyển biến đó có diễn ra không? Tại sao?
- Loài người do một loài vượn chuyển biến
thành? Chặng đầu của quá trình hình thành này
có khoảng 6 triệu năm trước đây.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhân
- GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến
người diễn ra rất dài. Bước phát triển
trung gian là Người tối cổ (Người
thượng cổ).
- GV hỏi: Thời gian tìm được dấu tích Người tối
cổ? Đòa điểm? Tiến hoá trong cơ cấu tạo cơ thể?
Hs quan sát H1 SGK
- GV hỏi: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của
người tối cổ.
- Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây tìm
thấy dấu vết của Người tối cổ ở một số nơi như
Đông Phi, Inđônêxia, Trung Quốc, Việt Nam.
- Đời sống vật chất của người nguyên thuỷ:
+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).
+ Làm ra lửa.
+ Tìm kiếm thức ăn, săn bắt - hái lượm.
- Quan hệ xã hội của Người Tối cổ được gọi là
bầy người nguyên thuỷ.
Hoạt động 3: cả lớp
GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS
hiểu và nắm chắc hơn: ảnh về Người tối cổ , ảnh về
các công cụ đá, biểu đồ thời gian của Người tối cổ.
- Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn trên
người nhưng Người tối cổ không còn là vượn.
- Người tối cổ là Người vì đã chế tác và sử dụng
công cụ (mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch đơn giản).
- Thời gian:
4 tr.năm 1 tr.năm 4 vạn năm 1 vạn năm
(Người tối cổ) - đi đứng thẳng.
- Hòn đá ghè đẽo sơ qua.
Trang 4
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
- Hái lượm, săn bắt thú.
- Bầy người.
Hoạt động 4: làm việc theo nhóm
GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc sống
của con người ngày càng phát triển hơn. Đồng thời
con người tự hoàn thành quá trình hoàn thiện mình →
tạo bước nhảy vọt từ vượn thành Người tối cổ. Ta tìm
hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của quá trình này.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng
nhóm:
+ Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt đầu xuất
hiện vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng
và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào?
+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong
việc chế tạo công cụ lao động bằng đá.
- HS đọc SGK, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi
đại diện nhóm trình bày kết quả thống nhất của
nhóm. HS nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận
xét và chốt ý.
Nhóm 1
Nhóm 2:
. Người tinh khôn và óc sáng tạo
- Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn
xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn
thiện như người ngày nay.
- Óc sáng tạo là sự sáng tạo của Người tinh
khôn trong công việc cải tiến công cụ đồ đá và
biết chế tác thêm nhiều công cụ mới.
+ Công cụ đá: Đá cũ → đá mới (ghè - mài
nhẵn - đục lỗ tra cán).
+ Công cụ mới: Lao, cung tên.
Hoạt động 5: làm việc cả lớp và cá nhân
GV trình bày: - Cuộc cách mạng đá mới - đây là
một thuật ngữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với
thực tế phát triển của con người. Từ khi Người tinh
khôn xuất hiện thời đá cũ hậu kì, con người đã có một
bước tiến dài: Đã có cư trú nhà cửa, đã sống ổn đònh
và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên có thể lâu tới cả
nghìn năm).
Như thế cũng phải kéo dài tích luỹ kinh nghiệm
tới 3 vạn năm. Từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước
đây mới bắt đầu thời đá mới.
GV nêu câu hỏi: - Đá mới là công cụ đá có điểm
. Cuộc cách mạng thời đá mới.
- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu.
Trang 5
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
khác như thế nào so với công cụ đá cũ?
HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng
GV nhận xét và chốt lại: đá mới là công cụ đá được
ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không
những vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần thục.
GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống
vật chất của con người có biến đổi như thế nào?
HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng
GV nhận xét và chốt ý.
GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước con
người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn
nhiều hơn , sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc sống bớt
dần sự lệ thuộc và thiên nhiên. Cuộc sống con người
tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn đònh hơn từ thời
đá mới.
- Cuộc sống con người đã có những thay đổi
lớn lao, người ta biết:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Làm sạch tấm da thú che thân.
+ Làm nhạc cụ.
⇒ Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn,
bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
4. Sơ kết bài học
- GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu hỏi.
- Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết đònh đến quá trình tiến hoá.
- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
- Những tiến bộ về kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện?
5. Dặn dò - ra bài tập về nhà
- Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong SGK.
- Bài tập:
Lập bảng so sánh
Nội dung Thời kỳ đá cũ Thời kỳ đá mới
Thời gian
Chủ nhân
Kỹ thuật chế tạo công cụ đá
Đời sống lao động
Trang 6
Giáo án liïch sử lớp 10
Bài 2
Bài 2
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
(T
(T
I
I
Õ
Õ
T 2)
T 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu được đặc điểm tổ chức thò tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài
người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim
loại.
2. Tư tưởng
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.
3. Kỹ năng
Rèn cho Hs kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thò tộc, bộ lạc. Kỹ năng phân tích và
tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân - hệ quả của chế độ tư hữu ra đời.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Tranh ảnh.
- Mẫu truyện ngắn về sinh hoạt của thò tộc, bộ lạc.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn thành người ? Mô tả đời sống
vật chất và xã hội của Người tối cổ?
Câu hỏi 2: tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt hơn, đủ hơn, đẹp
hơn và vui hơn?
2. Dẫn dắt bài mới
Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hoá và tự hoàn thiện của con người. Sự hoàn thiện về
vóc dáng và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc sống vật chất. Đời sống của con người tốt hơn - đủ hơn
- đẹp hơn - vui hơn. Và trong sự phát triển ấy ta thấy sự hợp quần của bầy người nguyên thuỷ - một tổ
chức xã hội quá độ. Tổ chức ấy còn mang tính giản đơn, hoang sơ, còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng sự tự
hoàn thiện của con người. Bầy đàn phát triển tạo nên sự gắn kết và đònh hình của một tổ chức xã hội loài
người khác hẳn với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu tổ chức thực chất, đònh hình đầu tiên của loài người đó, ta
tìm hiểu bài hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
Trước hết GV gợi HS nhớ lại những tiến bộ, sự
hoàn thiện của con người trong thời đại Người tinh
. Thò tộc - bộ lạc
Trang 7
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
khôn. Điều đó đưa đến xã hội bầy người nguyên thuỷ,
một tổ chức hợp quần và sinh hoạt theo từng gia đình
trong hình thức bầy người cũng khác đi. Số dân đã
tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc, mỗi nhóm
có hơn 10 gia đình (đông hơn trước gấp 2-3 lần) gồm
2, 3 thế hệ già trẻ chung dòng máu ⇒ Họ hợp thành
một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn, gắn bó hơn, có tổ
chức hơn. Hình thức tổ chức ấy gọi là thò tộc - những
người "cùng họ". Đây là tổ chức thực chất và đònh
hình đầu tiên của loài người.
GV nêu câu hỏi: Thế nào là thò tộc? Mối quan hệ
trong thò tộc?
HS nghe và đọc SGK trả lời.
GV phân tích bổ sung để nhấn mạnh khái niệm hợp
tác lao động ⇒ hưởng thụ bằng nhau - cộng đồng.
Công việc lao động hàng đầu và thường xuyên của thò
tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thò tộc. Lúc bấy giờ
với công việc săn đuổi và săn bẫy các con thú lớn,
thú chạy nhanh, con người không thể lao động riêng
rẽ, buộc họ phải cùng hợp sức thành một vòng vây,
hò hét, ném đá, ném lao, bắn cung tên, dồn thú chỉ
còn một con đường chạy duy nhất, đó là hố bẫy. Yêu
cầu của công việc và trình độ thời đó buộc phải hợp
tác nhiều người, thậm chí của cả thò tộc. Việc tìm
kiếm thức ăn không thường xuyên, không nhiều. Khi
ăn, họ cùng nhau ăn (kể chuyện… Qua bức tranh vẽ
trên vách đá ở hang động, ta thấy: Sau khi đi săn thú
về, họ cùng nhau nướng thòt rồi ăn thòt nướng với rau
củ đã được chia thành các khẩu phần đều nhau. Hoặc
có nơi thức ăn được để trên tàu lá rộng từng người
bốc ăn từ tốn vì không có ,nhiều để ăn tự do thoải
mái). Việc chia khẩu phần ăn, ta thấy ngay trong thời
hiện đại này khi phát hiện thò tộc Tasây ở
Philippines. Tính công bằng - cũng được thể hiện rất
rõ.
GV có thể kể thêm câu chuyện mảnh vải tặng của
nhà dân tộc học với thổ dân Nam Mỹ.
Qua câu chuyện, GV chốt lại: Nguyên tắc vàng
trong xã hội thò tộc là của chung, việc chung, làm
chung, thậm chí là ở chung một nhà. Tuy nhiên đây là
một đại đồng trong thời kỳ mông muội, khó khăn
a. Thò tộc
- Thò tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng
máu.
- Quan hệ trong thò tộc công bằng, bình đẳng, cùng
làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà
và cha mẹ đều yêu thương chăm sóc tất cả con cháu
của thò tộc.
Trang 8
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
nhưng trong tương lai chúng ta vẫn có thể xây dựng
đại đồng trong thời văn minh - một đại đồng mà trong
đó con người có trình độ văn minh cao và quan hệ
cộng đồng làm theo năng lực và hưởng theo ,nhu cầu.
Điều đó chúng ta có thể thực hiện được - một ước mơ
chính đáng mà loài người hướng tới.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của thò tộc.
Dựa trên hiểu biết đó, hãy:
- Đònh nghóa thế nào là bộ lạc?
- Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ lạc và thò
tộc?
HS đọc SGK và trả lời.
+ Điểm giống: Cùng có chung một dòng máu.
+ Điểm khác: Tổ chức lớn hơn (gồm nhiều thò tộc)
Mối quan hệ trong bộ lạc là sự gắn
bó, giúp đỡ nhau, chứ không có quan hệ hợp sức lao
động kiếm ăn.
b. Bộ lạc
- Bộ lạc là tập hợp một số thò tộc sống cạnh nhau và
có cùng một nguồn gốc tổ tiên.
- Quan hệ giữa các thò tộc trong bộ lạc là gắn bó
giúp đỡ nhau.
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm
GV nêu: Từ chỗ con người biết chế tạo công cụ đá
và ngày càng cải tiến để công cụ gọn hơn, sắc hơn, sử
dụng có hiệu quả hơn. Không dừng lại ở các công cụ
đá, xương, tre gỗ mà người ta phát hiện ra kim loại,
dùng kim loại để chế tạo đồ dùng và công cụ lao
động. Quá trình tìm thấy kim loại - sử dụng nó như
thế nào và hiệu quả của nó ra sao, chia nhóm để tìm
hiểu.
Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con người tìm thấy
kim loại? Vì sao lại cách xa nhau như thế?
Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý
nghóa như thế nào đối với sản xuất?
HS đọc SGK, trao đổi thống nhất ý kiến. Đại diện
nhóm trình bày. Các nhóm khác góp ý. Cuối cùng GV
nhận xét và chốt ý:
5 .
GV có thể phân tích và nhấn mạnh: Con người tìm
thấy các kim loại kim khí cách rất xa nhau bởi lúc đó
điều kiện còn rất khó khăn, việc phát minh mới về kỹ
thuật là điều không dễ. Mặc dầu con người đã bước
sang thời đại kim khí từ 5500 năm trước đây nhưng
trong suốt 1500 năm, kim loại (đồng) còn rất ít, quý
nên họ mới dùng chế tạo thành trang sức, vũ khí mà
công cụ lao động chủ yếu vẫn là đồ đá, đồ gỗ. Phải
Buổi đầu của thời đại kim khí
a. Quá trình tìm và sử dụng kim loại.
- Con người tìm và sử dụng kim loại:
+ Khoảng 5500 năm trước đây - đồng đỏ.
+ Khoảng 4000 năm trước đây - đồng thau.
+ Khoảng 3000 năm trước đây - sắt.
Trang 9
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
đến thời kỳ đồ sắt con người mới chế tạo phổ biến
thành công cụ lao động. Đây là nguyên nhân cơ bản
tạo nên một sự biến đổi lớn lao trong cuộc sống con
người.
+ Sự phát minh ra công cụ kim khí đã có ý nghóa
lớn lao trong cuộc sống lao động: Năng suất lao động
vượt xa thời đại đồ đá, khai thác những vùng đất đai
mới, cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá
làm lâu đài; và đặc biệt quan trọng là từ chỗ bấp
bênh, tới chỗ đủ sống tiến tới con người làm ra một
lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
b. Hệ quả
- Năng suất lao động tăng.
- Khai thác thêm đất đai trồng trọt.
- Thêm nhiều ngành nghề mới.
Hoạt động 4: Làm việc cả lớp và cá nhân
Trước tiên GV gợi nhớ lại quan hệ xã hội nguyên
thuỷ. Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng và bình
đẳng là "nguyên tắc vàng" nhưng lúc ấy, con người
trong cộng đồng dựa vào nhau vì tình trạng đời sống
còn quá thấp. Khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại
không có để đem chia đều cho mọi người. Chính
lượng sản phẩm thừa được các thành viên có chức
phận nhận (người chỉ huy dân binh, người chuyên
trách lễ nghi, hoặc điều hành các công việc chung
của thò tộc, bộ lạc) quản lý và đem ra dùng chung, sau
lợi dụng chức phận chiếm một phần sản phẩm thừa
khi chi cho các công việc chung.
GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm thừa của
một số người có chức phận đã tác động đến xã hội
nguyên thuỷ như thế nào?
HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp ý rồi GV
nhận xét và chốt ý.
+ Trong xã hội có người nhiều, người ít của cải.
Của thừa tạo cơ hội cho một số người dùng thủ đoạn
chiếm làm của riêng. Tư hữu xuất hiện trong cộng
đồng bình đẳng, không có của cải bắt đầu bò phá vỡ.
+ Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông làm công
việc nặng, cày bừa tạo ra nguồn thức ăn chính và
thường xuyên ⇒ Gia đình phụ hệ xuất hiện.
+ Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác
nhau.
→ Giàu nghèo ⇒ giai cấp ra đời.
⇒ Công xã thò tộc rạn vỡ đưa con người bước sang
thời đại có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại.
Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp
- Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung ⇒ tư
hữu xuất hiện.
- Gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.
- Xã hội phân chia giai cấp.
4. Sơ kết bài học
Trang 10
Giáo án liïch sử lớp 10
Thế nào là thò tộc - bộ lạc?
Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại kim khí?
5. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Trả lời câu hỏi:
So sánh điểm giống nhau - khác nhau giữa thò tộc và bộ lạc.
Do đâu mà tư hữu xuất hiện? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như thế nào?
- Đọc bài 3:
Các quốc gia cổ đại Phương Đông.
Ý nghóa của bức tranh hình 1 trang 11, hình 2 trang 12.
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Bài 3
Bài 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
( Tiết 3, 4)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Kiến thức
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự phát triển ban đầu
của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá
trình hình thành Nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế chính trò … ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước, cơ cấu xã hội của xã
hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy Nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS còn hiểu rõ
thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Tư tưởng
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lòch sử của các dân tộc phương Đông,
trong đó có Việt Nam.
3. Kỹ năng
Trang 11
Giáo án liïch sử lớp 10
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện đòa lý ở
các quốc gia cổ đại phương Đông.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương đông để minh hoạ
(nếu có sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành tựu của Ai Cập cổ đại).
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2 và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 và 5.
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thuỷ? Biểu hiện?
2. Dẫn dắt bài mới
- GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới và nêu nhiệm vụ
nhận thực cho Hs như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu Á và Châu Phi từ thiên niên kỷ IV
(TCN) cư dân phương Đông đã biết tới nghề luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã
xây dựng các quốc gia đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc
thống trò đa số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước ở các quốc
gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là chế độ quân chủ chuyên chế, mà
trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và được cha truyền, con nối.
Qua bài học này chúng ta còn biết được Phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại, nơi mà
lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ đại" trên
bảng, yêu cầu HS quan sát, kết hợp với kiến thức
phần 1 trong SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ
đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì?
- GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác có thể bổ
sung cho bạn.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh những thuận
lợi thì có gì khó khăn? Muốn khắc phục khó khăn cư
dân phương Đông đã phải làm gì?
- GV gọi 1 HS trả lời, các HS bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý:
Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các
ngành kinh tế
a. Điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước
tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống.
- Khó khăn: dễ bò lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng
đến đời sống của nhân dân.
- Do thuỷ lợi, … người ta đã sống quần tụ thành
những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau
trong tổ chức công xã. Nhờ đó Nhà nước sớm hình
Trang 12
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính trò các quốc gia
cổ đại phương Đông?
- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung.
- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi
và thủ công nghiệp, trao đổi hàng hoá… trong đó
nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ
đạo đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.
thành nhu cầu sản xuất và trò thuỷ.
b. Sự phát triển của các ngành kinh tế
- Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn
chăn nuôi và làm thủ công nghiệp.
Hoạt động 2: Làm việc tập thể và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ
yếu bằng gỗ và đá, cư dân trên lưu vực các dòng
sông lớn ở Châu Á, Châu Phi đã sớm xây dựng Nhà
nước của mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS trả lời, các
em khác bổ sung cho bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát
triển mà không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ
bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa
dẫn đến sự phân hoá xã hội kẻ giàu, người nghèo,
tầng lớp quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó Nhà
nước đã ra đời.
- GV đặt câu hỏi: các quốc gia cổ đại phương
Đông hình thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng thời
gian nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo luận sau đó gọi 1
HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai
Cập hình thành như thế nào, đòa bàn của các quốc
gia cổ ngày nay là những nước nào trên Bản đồ Thế
giới và liên hệ ở Việt Nam bên lưu vực sông Hồng,
sông Cả … đã sớm xuất hiện nhà nước cổ đại (phần
này sẽ học ở phần Lòch sử Việt Nam).
- GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét trong xã
hội cổ đại phương Đông có những tầng lớp nào:
Sự hình thành các quốc gia cổ đại.
- Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới
sự phân hoá giai cấp, từ đó Nhà nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập,
Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc vào khoảng thiên
niên kỷ thứ IV - III TCN.
Hoạt động 3: Làm việc theo nhóm Xã hội có giai cấp đầu tiên
Trang 13
Quý tộc
Nông dân công xã
Nô lệ
Vua
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân
công xã trong xã hội cổ đại Phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò
gì?
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1.
+ Nhóm 2:
+ Nhóm 3:
- Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở
họ vừa tồn tại "cái cũ", vừa là thành viên của xã hội
có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình,
nộp thuế cho Nhà nước và làm các nghóa vụ khác.
- Quý tộc: Gồm các quan lại ở đòa phương, các thủ
lónh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn
giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông
dân.
- Nô lệ: Chủ yếu là tù bình và thành viên công xã bò
mắc nợ hoặc bò phạm tội. Họ phải làm các việc nặng
nhọc và hầu hạ quý tộc. Cùng với nông dân công xã
họ là tầng lớp bò bóc lột trong xã hội.
Hoạt động 4: Làm việc tập thể và cá nhân
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu
hỏi: Nhà nước phương Đông hình thành như thế nào?
Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế nào là
chế độ vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để trở
thành chuyên chế?
- Gọi 1 HS trả lời
- Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo để bắt
mọi người phải phục tùng, vua trở thành vua chuyên
chế.
- Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền
lực tối cao (tự coi mình là thần thánh dưới trần gian,
người chủ tối cao ủa đất nước, tự quyết đònh mọi
chính sách và công việc) và giúp việc cho vua là
một bộ máy quan liêu thì được gọi là chế độ chuyên
chế cổ đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh hình 2 SGK
tr.12 để thấy được cuộc sống sung sướng của vua
ngay cả khi chết (Quách vàng tạc hình vua)...
- Phần văn hoá này GV có thể cho HS sưu tầm
trước và lên bảng trình bày theo nhóm
Chế độ chuyên chế CĐ
- Quá trình hình thành Nhà nước là từ các liên minh
bộ lạc, do nhu cầu trò thuỷ và xây dựng các công
trình thuỷ lợi nên quyền hành tập trung vào tay nhà
vua tạo nên Chế độ chuyên chế cổ đại.
- Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực
tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc thừa
hành, thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
Hoạt động 5: Làm việc theo nhóm
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lòch của cư dân phương
Văn hoá cổ đại phương Đông
Trang 14
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Đông? Tại sao hai ngành lòch và thiên văn lại ra đời
sớm nhất ở Phương Đông?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của
chữ viết?
- Nhóm 3: Cơ sở ra đời của toán học? Những
thành tựu của toán học phương Đông và tác dụng
của nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công trình kiến
trúc cổ đại phương Đông? Những công trình nào còn
tồn tại đến ngày nay?
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và thành
viên của các nhóm khác co1 thể bổ sung cho bạn,
sau đó GV nhận xét và chốt ý:
- Nhóm 1:
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn tầm mắt
tới trời, đất, trăng, sao vì mục đích làm ruộng của
mình và nhờ đó đã sáng tạo ra hai ngành thiên văn
học và phép tính lòch (trong tay chưa có nổi công cụ
bằng sắt nhưng đã tìm hiểu vũ trụ...).
- Nhóm 2 - GV cho HS xem tranh ảnh nói về
cách viết chữ tượng hình của cư dân phương Đông
xưa và hiện nay trên thế giới vẫn còn một số quốc
gia viết chữ tượng hình như : Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc.
- GV nhận xét: Chữ viết là phát minh quan trọng
nhất của loài người, nhờ đó mà các nhà nghiên cứu
ngày nay hiểu được phần nào cuộc sống của cư dân
cổ đại xưa.
- Nhóm 3
- GV nhận xét: Mặc dù toán học còn sơ lược
nhưng đã có tác dụng ngay trong cuộc sống lúc bấy
giờ và nó cũng để lại nhiều kinh nghiệm quý chuẩn
bò cho bước phát triển cao hơn ở giai đoạn sau.
- Nhóm 4:
(GV cho HS giới thiệu về các kỳ quan này qua
tranh ảnh, đóa VCD...)
- Những công trình này là những kỳ tích về sức
lao động và tài năng sáng tạo của con người (trong
tay chưa có khoa học, công cụ cao nhất chỉ bằng
a. Sự ra đời của lòch và thiên văn học
- Thiên văn học và lòch là 2 ngành khoa học ra đời
sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông
nghiệp.
- Việc tính lòch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lòch
thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng.
b. Chữ viết
-Cơ sở : do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm m.à
chữ viết sớm hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN.1`
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng
thanh.
- Tác dụng : đây là phát minh quan trọng nhất, nhờ
nó mà chúng ta hiểu được phần nào lòch sử thế giới
cổ đại.
c. Toán học
- Cở sở: Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây
dựng, tính toán ... mà toán học ra đời.
- Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về hình học, các
bài toán đơn giản về số học ... phát minh ra số 0 của
cư dân Ấn Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ và đề lại
kinh nghiệm quý cho giai đoạn sau.
d. Kiến trúc
- Do uy quyền của các nhà vua mà hàng loạt các
công trình kiến trúc đã ra đời: Kim tự tháp Ai Cập,
vườn treo Babilon, Vạn Lý trường thành...
- Các công trình này thường đồ sộ thể hiện cho uy
quyền của vua chuyên chế.
- Ngày nay còn tồn tại một số công trình như Kim tự
tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành, cổng Isơta thành
Trang 15
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
đồng mà đã tạo ra những công trình khổng lồ còn lại
mãi với thời gian). Hiện nay còn tồn tại một số công
trình như: Kim tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý trường
thành, cổng thành I-sơ-ta thành Babilon (SGK hình
3).
- Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu vào giới
thiệu cho HS về kiến trúc xây dựng Kim tự tháp,
hoặc sự hùng vó của Vạn Lý trường thành...
babilon... Những công trình này là những kì tích về
sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.
4. Sơ kết bài học
Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức cơ bản của bài học:
Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông? Thể chế chính trò và các tầng lớp
chính trong xã hội, vai trò của nông dân công xã? Những thành tựu văn hoá mà cư dân phương Đông để
lại cho loài người (phần này có thể cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp, hoặc giao về nhà).
5. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
Bài 4
Bài 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HY LẠP VÀ RÔMA
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY – HY LẠP VÀ RÔMA
(Tiết 5,6)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Kiến thức
- Điều kiện tự nhiên của vùng Đại Trung Hải với sự phát triển của thủ công nghiệp và thương
nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô.
- Từ cơ sở kinh tế – xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân chủ – cộng hoà.
2. Tư tưởng
Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà tiêu biểu là những cuộc
đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô. Từ đó giúp các em thấy được vai trò của quần
chúng nhân dân trong lòch sử.
3. Kỹ năng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những thuận lợi, khó khăn và vai
trò của điều kiện đòa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các quốc gia cổ đại Đòa Trung Hải.
- Biết khai thác nội dung tranh ảnh.
Trang 16
Giáo án liïch sử lớp 10
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại.
- Phần mềm Encarta 2005- phần Lòch sử thế giới cổ đại.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1 mục 2; Tiết 2 giảng mục 3.
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1:
Câu hỏi 1: Cho HS làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy điền vào chỗ chấm:
- Các quốc gia cổ đãi phương Đông hình thành ở..................................................
- Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông..................
- Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông....................................
- Giai cấp chính trong xã hội...................................................................................
- Thể chế chính trò ..................................................................................................
(Câu hỏi này có thể chuẩn bò ra khổ giấy A
0
treo lên bảng cho HS điền vào hoặc in ra giấy A
4
kiểm tra cùng một lúc được nhiều HS.
Câu hỏi 2:
Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hoá cho nhân loại?
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2
Tại sao Hy Lạp, Rôma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp,
Rôma là gì?
2. Dẫn dắt bài mới
GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ (phần kiểm tra ở tiết 1) dẫn dắt HS vào bài mới và
nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau:
Hy Lạp và Rôma bao gồm nhiều đảo nhỏ, nằm trên bờ Bắc Đòa Trung Hải. Đòa Trung Hải giống
như cái hồ lớn, tạo nên sự giao thông thuận lợi giữa các nước với nhau, do đó từ rất sớm đã có những
hoạt động hàng hải, ngư nghiệp và thương nghiệp biển. Trên cơ sở đó, Hy Lạp và Rôma đã phát triển rất
cao về kinh tế và xã hội làm cơ sở cho một nền văn hoá rất rực rỡ. Để hiểu được điều kiện tự nhiên đã
chi phối sự phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại Hy lạp, Rôma như thế nào? Thế nào là thò
quốc? Sự hình thành thể chế Nhà nước dân chủ cộng hoà ra sao? Những thành tựu văn hoá tiêu biểu của
cư dân cổ đại Hy lạp, Rôma để lại cho loài người? So sánh nó với các quốc gia cổ đại phương Đông?
Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để trả lời cho những vấn đề trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Trang 17
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại lên bảng
HS quan sát và theo dõiø SGK
GV gợi lại ở các quốc gia cổ đại phương Đông
hình thành sớm nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Còn điều kiện tự nhiên ở các quốc gia Đòa Trung
Hải có những thuận lợi và khó khăn gì?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác có thể
bổ sung cho bạn.
GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
GV phân tích cho HS thấy được: Với công cụ
bằng đồng trong điều kiện tự nhiên như vậy thì
chưa thể hình thành xã hội có giai cấp và Nhà
nước.
- GV nêu câu hỏi: Ý nghóa của công cụ bằng
sắt đối với vùng Đòa Trung Hải?
HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét và kết luận:
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghóa
không chỉ có tác dụng trong canh tác cày sâu,
cuốc bẫm, mở rộng diện tích trồng trọt mà còn
mở ra một trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện
(sản xuất thủ công và kinh tế hàng hoá tiền tệ).
GV hỏi: Với ĐKTN như vậy đã tác động tới
khuynh hướng phát triển kinh tế ở đây ntn?
HS tìm hiểu SGK và trả lời
GV yêu cầu HS đọc phần chữ nhỏ kết hợp khai
thac với kênh hình 6 trong SGK
GV giớ thiệu chợ nô lệ Đê- lốt và Pi – rê
GV hỏi: Đặc trưng nền kinh tế các quốc gia cổ
đại là gì?
- Kinh tế công thương nghiệp và hàng hải pt
mạnh -> nhà nước giàu có và phát triển mạnh
- Nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu trong các
ngành kinh tế vàđược sử dụng triểt để -> phương
thức sx chiếm nô
Thiên nhiên và đời sống của con người.
a. Điều kiện tự nhiên
- Hy Lạp, Rôma nằm ở ven biển Đòa Trung Hải, nhiều
đảo, đất canh tác ít cà cứng, đã tạo ra những thuận lợi
và khó khăn:
+ Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên
biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp loại cây
lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn phải nhập.
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghóa: Diện tích
trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hoá
tiền tệ phát triển.
Như vậy, cuộc sống ban đầu của cư dân Đòa Trung Hải
là: sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt.
b. Kinh tế
- Thủ công nghiệp: phát triển
+ Khai mỏ, luyện kim
+ Nấu rưọu nho
+ Đóng thuyền, làm gốm, đồ da
- Thương mại và hàng hải
+ Bán: các sản phẩm thủ công nghiệp
+ Mua: lương thực, súc vật, đặc biệt là nô lệ
+ Phương tiện: thuyền buồm do nô lệ chèo
+ Lưu thông tiền tệ
Trang 18
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
GV giải thích khái niệm “thò quốc”:
- GV chia nhóm và yêu cầu:
Nhóm 1: Nguyên nhân ra đới của thò quốc?
Nghề chính của thò quốc?
Nhóm 2: Tổ chức của thò quốc?
- Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận với
nhau sau đó gọi các nhóm lên trình bày và bổ
sung cho nhau.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1
Nhóm 2: .
GV cho HS tìm hiểu về thành thò Aten (SGK) để
minh hoạ.
Thò quốc Đòa Trung Hải
* Thò quốc: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc
điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công và thưong
nghiệp nên đã hình thành các thò quốc.
* Tổ chức của thò quốc : Về đơn vò hành chính là một
nước, trong thành thò là chủ yếu. Thành thò có lâu đài,
phố xá, sân vận động và bến cảng.
Hoạt động 3: Hoạt động tập thể
GV đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghó và gọi
một số HS trả lời:
Trang 19
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm nào?
So sánh với phương Đông?
HS đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ sung
cho nhau.
- Không chấp nhận có vua, có Đạiiôò công
dân, Hội đồng 500 như ở Aten, tiến bộ hơn ở
phương Đông (quyền lực nằm trong tay quý tộc
mà cao nhất là vua).
GV bổ sung cho HS và phân tích thêm, lấy ví
dụ ở Aten,
GV đặt câu hỏi để HS suy nghó tiếp: Có phải
ai cũng có quyền công dân hay không? Vậy bản
chất của nền dân chủ ở đây là gì?
HS suy nghó trả lời, GV bổ sung phân tích và
chốt ý:
Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp,
Rôma: Đó là nền dân chủ chủ nô (phụ nữ và nô
lệ không có quyền công dân), vai trò của chủ nô
rất lớn trong xã hội vừa có quyền lực chính trò
vừa giàu có dựa trên sự bóc lột nô lệ (là các ông
chủ, sở hữu nô lệ).
- GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để hiểu
thêm về kinh tế của các thò quốc, mối quan hệ
giữa các thò quốc. Ngoài ra gợi ý cho HS xem
tượng Pêriclet: Ông là ai? Là người thế ào? Tại
sao người ta lại tạc tượng ông? (Ông là người anh
hùng chỉ huy đánh thắng Ba Tư, có công xây
dựng Aten thònh vượng đẹp đẽ. Trong xã hội dân
chủ cổ đại, hình tượng cao quý nhất là người
chiến só bình thường, gần gũi thân mật, được đặt
ở quảng trường để tỏ lòng tôn kính, ngưỡng mộ).
GV khai thác kênh hình 6 trong SGK và đặt
câu hỏi cho Hs suy nghó: Tại sao nô lệ lại đấu
tranh? Hậu quả của các cuộc đấu tranh đó? (Câu
hỏi này nếu có thời gian thì cho HS thảo luận
trên lớp, nếu không còn thời gian , GV cho HS về
nhà suy nghó).
* Tính chất dân chủ của thò quốc: Quyền lực không nằm
trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân,
Hội đồng 500,… mọi công dân đều được phát biểu và
biểu quyết những công việc lớn của quốc gia.
* Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rôma: Đó
là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của
chủ nô đối với nô lệ.
Tiết 2. (Dành cho mục văn hoá cổ đại hy lạp và
Rôma)
- Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi ở mục trên.
GV nêu câu hỏi nhận thức
? Cơ sở phát triển rực rỡ của văn hóa cổ
đại Hi Lạp, Rô Ma
? Giá trò của văn hóa cổ đại Hi Lạp, Rô
Ma đối với văn minh nhân loại ngày nay
Văn hoá cổ đại Hy Lạp và Rôma
Trang 20
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 4: Hoạt động theo nhóm
GV cho HS bài tập sưu tầm về văn hoá cổ đại
Hy Lạp, Rôma từ ở nhà trước, tiết này HS trình
bày theo nhóm theo yêu cầu đặt ra của GV.
GV đặt câu hỏi: Những hiểu biết của cư dân
Đòa Trung hải về lòch và chữ viết? So với cư dân
cổ đại phương Đông có gì tiến bộ hơn? Ý nghóa
của việc phát minh ra chữ viết?
Đại diện nhóm 1 lên trình bày các nhóm khác
bổ sung, sau đó GV chốt lại và cho điểm (điều
này sẽ động viên được HS).
GV nên có các câu hỏi gợi mở cho các nhóm
thảo luận và trả lời như: Quan niệm của cư dân
Đòa Trung Hải về trái đất, mặt trời? Cách tính
lòch so với cư dân cổ đại phương Đông? Chữ viết
của cư dân Đòa Trung hải có dễ đọc, dễ viết hơn
phương Đông không? Những chữ trên Khải hoàn
môn Trai-an có gì giống với chữ viết chúng ta
đang sử dụng bây giờ?
GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những hiểu biết
của nhóm em về các lónh vực khoa học của cư dân
cổ đại Đòa Trung hải? Tại sao nói: "Khoa học đã
có từ lâu nhưng đến Hy Lạp, Rôma khoa học mới
thực sự trở thành khoa học"?
Cho đại diện nhóm 2 lên trình bày về các lónh
vực toán, lý, sử , đòa về các đònh lý Ta-lét,
Pitagio hay Acsimet (câu chuyện về nhà bác học
Acsimet), có thể ghi lên bảng giới thiệu cho cả
lớp một đònh lý. Các nhóm khác bổ sung cho
nhóm bạn.
GV nhận xét, chốt ý và cho điểm nhóm trình
bày.
- GV đặt câu hỏi: Những thành tựu về văn học
cư dân cổ đại Đòa Trung Hải?
Nhóm 3 lên trình bày và các nhóm khác bổ
sung.
- Văn học: Có các anh hùng ca nổi tiếng của
Hômerơ là Iliat và Ôđixê; Kòch có nhà viết kòch
Xôphốclơ vở Ơđíp làm vua, Ê-sin viết ở Ô-re-
xti, …
- GV có thể kể cho HS nghe cụ thể một câu
chuyện và cho HS nhận xét về nội dung? (mang
tính nhân đạo, đề cao cái thiện, cái đẹp, phản
a. Lòch và chữ viết
- Lòch: một năm có 365 ngày và 1/4 nên họ đònh ra một
tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28
ngày
- Chữ viết:
+ Phát minh ra hệ thống chữ cái: A, B, C.
+ Sáng tạo ra chữ số La Ma:õ I, II , III
- Ý nghóa : đây là cống hiến lớn lao của cư dân đòa
Trung hải cho nền văn minh nhân loại.
b. Sự ra đời của khoa học
- Chủ yếu các lónh vực: toán, lý, sử, đòa.
- Khoa học đến thời Hy lạp, Rôma mới thực sự trở
thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới
trình độ khái quát thành đòa lý, lý thuyết và nó được
thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền
móng cho ngành khoa học đó.
c. Văn học
- Chủ yếu là kòch (kòch kèm theo hát).
- Một số nhà viết kòch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin, …
- Giá trò của các vở kòch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và
có tính nhân đạo sâu sắc.
Trang 21
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
ánh các quan hệ trong xã hội, …)
Nhóm 4: Cho các em giới thiệu về các tác
phẩm nghệ thuật mà các em sưu tầm được, miêu
tả đền Pác-tê-nông, Đấu trường ở Rô-ma trong
SGK, ngoài ra cho HS quan sát tranh: tượng lực
só ném đóa, tranh tượng nữ thần Athêna, …
- GV đặt câu hỏi: Hãy nhận xét về nghệ thuật
của Hy Lạp, Rôma?
- GV gọi HS trả lời và các nhóm bổ sung cho
nhau, sau đó GV chốt ý:
Chủ yếu là nghệ thuật tạc tượng thần và nghệ
thuật xây dựng các đền thờ thần. Tượng mà rất
"người", rất sinh động, thanh khiết. Các công
trình nghệ thuật chủ yếu làm bằng đá cẩm thạch
trắng: "Thanh thoát… làm say mê lòng người là
kiệt tác của muôn đời".
d. Nghệ thuật
- Kiến trúc
- Điêu khắc
- Hội họa
-> Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt
đến đỉnh cao.
4. Sơ kết bài học
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nhắc lại đặc trưng về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, thể chế chính trò, xã hội và những thành tựu văn hoá tiêu biểu của các quốc gia cổ đại Đòa Trung
Hải.
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Học bài cũ, làm bài tập trong SGK và lập bảng so sánh hai mô hình xã hội cổ đại (về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, chính trò, xã hội).
CHƯƠNG III
CHƯƠNG III
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
Bài 5
Bài 5
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
(tiết 7, 8)
(tiết 7, 8)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Nắm được:
- Sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc và các quan hệ trong xã hội.
Trang 22
Giáo án liïch sử lớp 10
- Bộ máy chính quyền phong kiến được hình thành, củng cố từ thời Tần - Hán cho đến thời Minh -
Thanh. Chính sách xâm lược chiếm đất đại của các hoàng đế Trung Hoa.
- Những đặc điểm về kinh tế Trung Quốc thời phong kiến: Nông nghiệp là chủ yếu, hưng thònh
theo chu kỳ, mầm mống kinh tế TBCN đã xuất hiện nhưng còn yếu ớt.
- Văn hoá Trung Quốc phát triển rực rỡ.
2. Tư tưởng
- Giúp HS thấy được tính chất phi nghóa của các cuộc xâm lược của các triều đại phong kiến
Trung quốc.
- Quý trọng các di sản văn hoá, hiểu được các ảnh hưởng của văn hoá trung quốc đối với Việt
Nam.
3. Kỹ năng
- Trên cơ sở các sự kiện lòch sử, giúp HS biết phân tích và rút ra kết luận.
- Biết vẽ sơ đồ hoặc tự vẽ được lược đồ để hiểu được bài giảng.
- Nắm vững các khái niệm cơ bản.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Trung Quốc qua các thời kỳ.
- Sưu tầm tranh ảnh như: Vạn lý trường thành, Cố cung, đồ gốm sứ của Trung Quốc thời phong kiến. Các
bài thơ Đường hay, các tiểu thuyết thời Minh - Thanh.
- Vẽ các sơ đồ về sự hình thành xã hội phong kiến Trung quốc, sơ đồ về bộ máy Nhà nước thời
Minh - Thanh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: tại sao nói "khoa học đã có từ lâu nhưng đến thời Hy Lạp, Rôma khoa học mới trở thành
khoa học"?
2. Dẫn dắt bài mới
GV khái quát phần kiểm tra bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới, nêu nhiệm vụ nhận thức bài mới
như sau:
Trên cơ sở thuộc mô hình các quốc gia cổ đại phương Đông, Trung Quốc vào những thế kỷ cuối
công nguyên do sự phát triển của sản xuất, xã hội phân hoá giai cấp nên chế độ phong kiến ở đây đã sớm
hình thành. Nhà Tần đã khởi đầu xây dựng chính quyền phong kiến, hoàng đế có quyền tuyệt đối. Kinh
tế phong kiến trung quốc chủ yếu là nông nghiệp phát triển thăng trầm theo sự hưng thònh của chính trò.
Cuối thời Minh - Thanh đã xuất hiện mầm mống quan hệ sản xuất TBCN nhưng nó không phát triển
được. Trên cơ sở những điều kiện kinh tế xã hội mới, kế thừa truyền thống của nền văn mình cổ đại,
nhân dân Trung Quốc đã đạt nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ.
Để hiểu được quá trình hình thành chế độ phong kiến ra sao? Phát triển qua các triều đại như thế
nào? Sự hưng thònh về kinh tế gắn với chính trò thế nào? Tại sao có các cuộc khởi nghóa nông dân vào
cuối các triều đại. Những thành tựu văn hoá rực rỡ của Trung quốc là gì? Bài học hôm nay giúp các em
nắm bắt được những vấn đề trên.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Trang 23
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: hoạt động cá nhân
GV giải thích tên gọi Trung Quốc
GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại và giới thiệu
về TQ
GV hỏi : Chế độ phong kiến TQ được hình thành
ntn?
Cho HS cả lớp xem sơ đồ treo bảng và gọi một
HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
HS dựa vào những kiến thức đã học ở những bài
trước và dựa vào sơ đồ để trả lời. GV củng cố và
giải thích thêm cho HS rõ:
- Trong xã hội Trung Quốc, từ khi đồ sắt xuất
hiện, xã hội đã có sự phân hoá, hình thành hai giai
cấp mới đòa chủ và nông dân lónh canh, từ đây hình
thành quan hệ sản xuất phong kiến, đó là quan hệ
bóc lột giữa đòa chủ và nông dân lónh canh thay thế
cho quan hệ bóc lột quý tộc và nông dân công xã.
- Nhà Tần - Hán được hình thành như thế nào?
Tại sao nhà Tần lại thống nhất được Trung Quốc?
Cho HS đọc SGK, gọi một HS trả lời và các em
khác bổ sung.
GV củng cố và chốt ý: Trên lưu vực Hoàng Hà
và Trường Giang thời cổ đại có nhiều nước ngỏ
thường chiến tranh xâu xé thôn tính lẫn nhau làm
thành cục diện Xuân Thu chiến quốc. Đến thế kỷ IV
- TCN, Nhà Tần có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh
hơn cả đã lần lượt tiêu diệt các đối thủ. Đến năm
221- TCN, đã thống nhất Trung quốc, vua Tần tự
xưng là Tần Thuỷ Hoàng, chế độ phong kiến Trung
Quốc hình thành. Nhà Tần tồn tại được 15 năm sau
đó bò cuộc khởi nghóa của Trần Thắng và Ngô
Quảng làm cho sụp đổ.
- Lưu Bang lập ra Nhà Hán 206 TCN - 220. Đến
đây chế độ phong kiến Trung quốc đã được xác lập.
- GV cho HS quan sát sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà
1 Trung Quốc thời tần - Hán
a. Sự hình thành nhà Tần - Hán:
- Năm 221 - TCN, nhà Tần đã thống nhất Trung
Quốc, vua Tần tự xưng là Tần Thuỹ Hoàng.
- Lưu Bang lập ra Nhà Hán 206 - 220 TCN.
Đến đây chế độ phong kiến Trung Quốc đã được
xác lập.
Trang 24
Quý tộc
Quý tộc
Nông
dân
công
xã
Nông
dân
lónh
canh
ND
giàu
ND
tự canh
ND
nghèo
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
nước phong kiến và trả lời câu hỏi: Tổ chức bộ máy
Nhà nước phong kiến thời Tần - Hán ở Trung Ương
và đòa phương như thế nào?
GV đặt câu hỏi: Hãy kể tên các cuộc khởi nghóa của
nhân dân ta chống lại sự xâm lược của Nhà Tần,
Nhà Hán? (gợi ý VD cuộc khởi nghóa của nhân dân
ta chống quân Tần TCN, cuộc khởi nghóa Hai Bà
trưng chống quân Hán năm 40…).
b. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần - Hán
- TW: Hoàng đế có quyền tuyệt đối, bên dưới có
thừa tướng, thái uý cùng các quan văn, võ.
- Đòa phương: Quan thái thú và Huyện lệnh. (Tuyển
dụng quan lại chủ yếu là hình thức tiến cử).
- Chính sách xâm lược: xâm lược các vùng xung
quanh, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người
Việt cổ.
Hoạt động 2: Hoạt động theo nhóm
- GV nêu câu hỏi cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Nhà Đường được thành lập như thế
nào? Kinh tế thời Đường so với các triều đại trước?
Nội dung của chính sách Quân điền?
+ Nhóm 2: Bộ máy Nhà nước thời Đường có gì
khác so với các triều đại trước?
+ Nhóm 3: Vì sao lại nổ ra các cuộc khởi nghóa
nông dân vào cuối triều đại nhà Đường?
HS thảo luận từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời
và thảo luận với nhau.
Sau đó đại diện các nhóm lên trình bày, các
nhóm khác nghe và bổ sung.
- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1.
Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời
Đường
Năm 618 nhà Đường thành lập
a. Về kinh tế:
+ Nông nghiệp: chính sách quân điền, áp dụng kỹ
thuật canh tác mới, chọn giống … dẫn tới năng suất
tăng.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển thònh
Trang 25
Hoàng đế
Thừa tướng Thái uý
Các
chức
quan
khác
Các
quan
văn
Các
quan
võ
Quận
Huyện
Các
chức
quan
khác
Huyện
Quận
Huyện
Huyện