Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề cương ôn tập ngữ văn 11 học kỳ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.23 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11 - HỌC KỲ I
Năm học 2010 - 2011
A. PHẦN TIẾNG VIỆT
Câu 1: Đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí là gì?
Gợi ý trả lời:
a. Tính thông tin thời sự.
- Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày trên mọi lĩnh vực hoạt động xã hội.
- Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và độ tin cậy.
b. Tính ngắn gọn.
Đây là đặc trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí. ngắn gọn nhưng phải đảm
bảo lương thông tin cao và có tính hàm súc.
c. Tính sinh động, hấp dẫn.
- Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, và khả
năng kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của bạn đọc.
- Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo.
Câu 2: Các phương tiện diễn đạt của ngôn ngữ báo chí là gi?
Gợi ý trả lời:
a. Về từ vựng.
- Phong phú và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí thường có một mảng từ vựng chuyên
dùng.
+ Tin tức: thường dùng các danh từ chỉ tên riêng, địa danh, thời gian, sự kiện...
+ Phóng sự: thường dùng các động từ, tính từ, miêu tả hoạt động, trạng thái, tính
chất của sự vật, sự việc...
+ Bình luận: thường sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, chính trị, kinh tế...
+ Tiểu phẩm: thường sử dụng các từ ngữ dân dã, hóm hỉnh, đa nghĩa...
b. Về ngữ pháp.
- Câu văn ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của thông tin.
c. Về các biện pháp tu từ.
- Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt và rất hiệu quả.
Câu 3 : Tính chung của ngôn ngữ xã hội được biểu hiện ở những yếu tố và quy tắc
nào?


Gợi ý : Tính chung của ngôn ngữ xã hội được biểu hiện ở những yếu tố và quy tắc
sau:
*Những yếu tố chung bao gồm:
-Các âm và các thanh (các nguyên âm, phụ âm, thanh điệu.
+Các âm: o, e, ê, ô….
+Các thanh: Bằng ,trắc, hỏi ….
-Các tiếng (tức cá âm tiết có nghĩa) do sự kết hợp giữa âm và thanh. Vd : Nhà, cây,
áo,….
1


-Các từ. Ví dụ: đất, nước, xe đạp, …
-Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ). Vd: thuận buồm xuôi gió, mẹ tròn con
vuông…
*Ngoài ra tính chung của NN còn được biểu hiện ở những quy tắc sau:
-Quy tắc cấu tạo kiểu câu (vd cấu tạo câu đơn , câu ghép…).
-Phương thức chuyển nghĩa (chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh).
Câu 4 : Nét riêng của lời nói cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào?
Gợi ý : Nét riêng của lời nói cá nhân được bieeur hiện ở những phương diện sau:
-Giọnh nói cá nhân: mỗi người có một giọng riêng như: trầm, ồ, thánh thót…
-Vốn từ cá nhân:( phụ thuộc vào: tuổi tác, trình độ, nghề nghiệp, địa phương…)
- Sử chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng vốn từ ngữ chung quen thuộc.
Vd:Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi
+Tắt nắng, buộc gió dùng với nghĩa là mong muốn không có nắng và gió.
-Việc tạo ra từ mới.
-Việc sử dụng linh hoạt các yếu tố chung, quy tắc chung.
Vd: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn (đảo trật tự cú pháp).
Câu 5: Ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có mối quan hệ như thế nào?
Gợi ý : Giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có mối quan hệ hai chiều:
-Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra lời nói của mình, đồng thời
để lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác.
-Lời nói cá nhânlà thực tế sinh đọng, hiẹn thực hoá những yếu tố chung, những quy
tắc chung và phương thức chung của ngôn ngữ xã hội.
Câu 6 : Anh/ chị hãy đặt câu với các từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người
(đầu, chân, tay, miệng, óc, tim,…) được dùng với nghĩa chuyển để chỉ cả con
người.
Gợi ý: HS lấy ví dụ theo mẫu sau:
- Bạn ấy có chân trong đội bóng đá nhà trường (cầu thủ).
- Nhà ông ấy có năm miệng ăn (năm người).
- Đó là một gương mặt mới trong làng thơ Việt Nam (người làm thơ).
- Nhân vật bà mẹ của anh cu Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là một
trái tim nhân hậu (người nhân hậu).

2


Bài tập 7: Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa chỉ đặc
điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc. Hãy đặt câu
với mỗi từ đó theo nghĩa chuyển
Gợi ý: HS lấy ví dụ theo mẫu sau:
Ngọt -> Nói ngọt lọt đến xương.
Đắng -> Tôi đã xem “Vị đắng của tình yêu”.
Bùi -> Anh ấy đang mải nghe câu chuyện bùi tai.
Chua chát -> Một câu nói chua chát.
Mặn nồng -> Những lời mời mặn nồng, thắm thiết.
Bài tập 8

a) Tìm từ đồng nghĩa với từ “cậy”, “chịu” trong câu thơ?
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
b) Giải thích lí do tại sao tác giả lại chọn từ “cậy”, “chịu” mà không dùng các từ
đồng nghĩa với từ đó?
a) Tìm từ đồng nghĩa
- Từ “cậy” có từ “nhờ” là từ đồng nghĩa.
- Chịu, nhận, nghe, vâng là những từ đồng nghĩa.
b) Giải thích cách dùng của tác giả
Tuy những trên có sự giống nhau về nghĩa nhưng có sự khác nhau về hiệu
quả sử dụng:
+ “cậy” thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của
người khác trong khi từ “nhờ” thì không.
+ “Nhận”: sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường; “nghe”, “vâng”: đồng ý
chấp thuận của kẻ dưới với người trên; “chịu”: thuận theo lời người khác nhưng có
vẻ không hài lòng.
B. PHẦN ĐỌC VĂN – LÀM VĂN
3


Thương vợ
- Trần Tế XươngĐề bài : Bên cạnh một Tú Xương quyết liệt, dữ dội trong châm biếm, trào phúng,
còn có một Tú Xương da diết và đằm thắm trong trữ tình. Bài thơ Thương vợ là bài
thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thứ hai. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ để làm
sáng tỏ điều đó.
GỢI Ý CÁCH LÀM BÀI
1. Mở bài :
Trần Tế Xương (bút danh là Tú Xương) là nhà thơ trào phúng nổi tiếng, có
lẽ là nhà thơ trào phúng đặc sắc nhất trong nền văn học của nước nhà. Thơ trào

lộng, châm biếm, đả kích của Tú Xương sở dĩ được nhiều người yêu thích vì có
tính chất trữ tình (trong tiếng cười có nước mắt). Dòng trữ tình trong thơ Tú
Xương đôi khi được tách ra thành những bài thơ trữ tình thuần khiết, thấm thía. Bài
thơ “Thương vợ” là tác phẩm tiêu biểu cho dòng thơ trữ tình của Tú Xương.
2. Thân bài
*Hình ảnh bà Tú, người vợ hiền thảo
- Câu 1, 2 giới thiệu bà Tú là một người đàn bà giỏi buôn bán, tần tảo “quanh
năm”, buôn bán kiếm sống ở “mom sông”, cảnh đầu chợ, bến đò, buôn thúng bán
mẹt. Chẳng có cửa hàng cửa hiệu. Vốn liếng chẳng có là bao. Thế mà vẫn “Nuôi
đủ năm con với một chồng?”. Chồng đậu tú tài, chẳng là quan cũng chẳng là cùng
đinh nên phải “ăn lương vợ”. Một gia cảnh “Vợ quen dạ để cách năm đôi”. Các số
từ: “năm” (con), “một” (chồng) quả là đông đúc. Bà Tú vẫn cứ “nuôi đủ”, nghĩa là
ông Tú vẫn có “giày giôn anh dận, ô Tây anh cầm”,… Câu thứ 2 rất hóm hỉnh.
- Câu 3-4 mượn hình ảnh con cò trong ca dao, tạo thành “thân cò” - thân phận
lam lũ vất vả, “lặn lội”. Cò thì kiếm ăn nơi đầu ghềnh, cuối bãi, bà Tú thì lặn lội…
khi quãng vắng, nơi mom sông. Cảnh lên đò xuống bến, cảnh cãi vã, giành giật bán
mua “eo sèo mặt nước buổi đò đông” để kiếm bát cơm manh áo cho chồng, con.
Hình ảnh “thân cò” rất sáng tạo, vần thơ trở nên dân dã, bình dị. Hai cặp từ láy:
“lặn lội” và “eo sèo” hô ứng, gợi tả một cuộc đời nhiều mồ hôi và nước mắt.
- Câu 5, 6, tác giả vận dụng rất hay thành ngữ: “Một duyên hai nợ” và “năm
nắng mười mưa”. Ba tiếng đối ứng thượng, hạ: “âu đành phận”, “dám quản công”
như một tiếng thở dài. Có đức hy sinh. Có sự cam chịu số phận. Có cả tấm lòng
chịu đựng, lo toan vì nghĩa vụ người vợ, người mẹ trong gia đình. Tú Xương có tài
dùng số từ tăng cấp (1-2-5-10) để nói lên đức hy sinh thầm lặng cao quý của bà
Tú:
“Một duyên hai nợ/âu đành phận,
Năm nắng mười mưa/dám quản công”.
Tóm lại, bà Tú là hiện thân của cuộc đời vất vả lận đận, là hội tụ của bao
đức tính tốt đẹp: tần tảo, gánh vác, đảm đang, nhẫn nại,… tất cả lo toan cho hạnh
phúc chồng con. Nhà thơ bộc lộ lòng cảm ơn, nể trọng.

*Nỗi niềm của nhà thơ
4


- Câu 7 là một tiếng chửi, đúng là cách nói của Tú Xương vừa cay đắng vừa phẫn
nộ: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”. “Cái thói đời” đó là xã hội dở Tây dở ta, nửa
phong kiến nửa thực dân: đạo lý suy đồi, lòng người đảo điên. Tú Xương tự trách
mình là kẻ “ăn ở bạc” vì thi mãi chẳng đỗ, chẳng giúp được ích gì cho vợ con. Suốt
đời vợ con phải khổ, như có bài thơ ông tự mỉa: “Vợ lăm le ở vú - Con tập tểnh đi
bộ - Khách hỏi nhà ông đến - Nhà ông đã bán rồi”.
- Câu 8 thấm thía một nỗi đau chua xót. Chỉ có Tú Xương mới nói được rung
động và xót xa thế: “Có chồng hờ hững cũng như không”. “Như không” gì? Một
cách nói buông thõng, ngao ngán. Nỗi buồn tâm sự gắn liền với nỗi thế sự. Một
nhà nho bất đắc chí!
3. Kết luận
Bài thơ có cái hay riêng. Hay từ nhan đề. Hay ở cách vận dụng ca dao, thành
ngữ và tiếng chửi. Chất thơ mộc mạc, bình dị mà trữ tình đằm thắm. Trong khuôn
phép một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật, từ thanh điệu, niêm đến phép đôi
được thể hiện một cách chuẩn mực, tự nhiên, thanh thoát. Tác giả vừa tự trách
mình vừa biểu lộ tình thương vợ, biết ơn vợ. Bà Tú là hình ảnh đẹp đẽ của người
phụ nữ Việt Nam trong một gia đình đông con, nhiều khó khăn về kinh tế. Vì thế
nhiều người cho rằng câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng” là câu thơ hay
nhất trong bài “Thương vợ”.
TỰ TÌNH (II)
(Hồ Xuân Hương)
Đề 1. Tâm sự của HXH qua bài thơ Tự Tình (II) .
Đề 2: Hình ảnh người phụ nữ xưa qua bài thơ Tự Tình (bài 2)của Hồ Xuân Hương.
Gợi ý:
Đề 1
*Yêu cầu về nội dung: Tâm trạng HXH trong bài TT(II).

*Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác phân tích.Dẫn chứng thơ HXH.
*. Hs có thể phân tích theo nhiều hướng nhưng cần đảm bảo được nội dung kiến
thức sau:
*Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
*Thân bài:Yêu cầu nêu được các ý chính sau:
-Tâm trạng cô đơn bẽ bàng(phân tích hai câu đề).
-Tâm trạng đau buồn vì duyên phận không trọn vẹn (phân tích hai câu thực) .
-Phẫn uất, phản kháng trước duyên phận (phân tích hai cầu luận).
-xót xa cho duyên phận hẩm hiu (phân tích hai câu kết)
*Kết bài: Tổng kết nội dung chính đã phân tích ở trên.
Đề 2.
*Yêu cầu về nội dung: Hình ảnh người phụ nữ VN xưa qua bài thơ TT(II).
*Yêu cầu về phương pháp: Vận dụng phương pháp phân tích , tổng hợp.
*. Hs có thể phân tích theo nhiều hướng nhưng cần đảm bảo được nội dung kiến
thức sau:
*Mở bài: - Giới thiệu về thân phận người phụ nữ trong XH xưa và hình ảnh của họ
xuất hiện trong thơ ca.
5


-Giới thiệu về nhà thơ HXH và bài thơ TT(II)
*Thân bài: -Hình ảnh người phụ nữ xưa qau bài thơ được thể hiện:
+Chịu nhiều khổ đau: Đó là nỗi đau vì cô quạnh, thiếu vắng hạnh phúc lứa đôi, vì
không người yêu thương thông cảm (so sánh với nỗi đảutong bài thơ Bánh Trôi
Nước hoặc bài thơ Thương Vợ của Tế Xương)
+Nhưng ở họ lai rất đẹp: -Tình yêu thương, lòng nhân hậu, một lòng vì chồng con.
-Sự đảm đang tần tảo và giàu đức hi sinh.
=>Cùng với “Bánh Trôi Nước’’,Thương Vợ’’ bài thơ TT(II ) đã góp phần thể hiện
nỗi đau khổ của người phụ nữ trong xã hội cũ, đồng thời ở đó cũng là kết tinh cho
những gì tốt đẹp nhất của người Việt Nam.

*Kết bài: Tổng kết ý chính và nêu cảm nghĩ của
“Câu cá mùa thu”
Nguyễn Khuyến
Câu hỏi:
Câu 1: Anh/ chị hãy nêu một số nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ
Nguyễn Khuyến?
Câu 2: Anh/ chị hãy xác định điểm nhìn cảnh thu trong bài Câu cá mùa thu để cảm
nhận cảnh thu được tác giả khắc họa trong bài thơ này?
Câu 3: Phân tích vẻ đẹp bức tranh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu?
Câu 4: Tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước
được thể hiện như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu?
Gợi ý làm bài:
Câu 1:
a) Cuộc đời
- Nguyễn Khuyến (1835 - 1909), hiệu Quế Sơn, sinh tại Nam Định nhưng sống chủ
yếu ở Hà Nam.
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, học giỏi, đỗ đầu trong ba kì thi (thi
Hương, thi Hội, thi Đình) nên được người đời gọi là Tam nguyên Yên Đổ.
- Làm quan hơn 10 năm sau đó từ quan về quê ở ẩn.
- Là người có tài năng, có cốt cách thanh cao, yêu nước thương dân.
- Thơ văn: nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bè bạn, châm biếm, đả
kích tầng lớp thống trị.
6


b) Sự nghiệp
- Sáng tác gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn (hiện còn trên 800 bài
gồm thơ, văn, câu đối).
- Câu cá mùa thu nằm trong chùm thơ thu gồm 3 bài (Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm)
Câu 2: Bài Câu cá mùa thu là một trong ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn

Khuyến nói riêng và thơ ca Việt Nam nói chung. Điểm nhìn của cả ba bài thơ trên
có sự giống nhau ở chỗ Nguyễn Khuyến khi nhìn cảnh thu đều gắn liền với mặt đất
nông thôn. Tuy nhiên, ở mỗi bài điểm nhìn ấy lại có những khác biệt cụ thể mà
Câu cá mùa thu là một ví dụ.
- Điểm nhìn của Nguyễn Khuyến trong Câu cá mùa thu là điểm nhìn gắn
với không gian ao thu, không gian chiếc thuyền câu (mặc dù câu cá không phải là
mục đích chính của nhà thơ mà mục đích chính là muốn mượn những phút tĩnh
lặng cô đơn của việc câu cá để thả hồn thưởng thức và suy ngẫm trước cảnh mùa
thu thật đẹp và tĩnh lặng của quê nhà).
- Từ không gian ao thu lạnh lẽo trong veo Nguyễn Khuyến), nhà thơ ngước
lên nhìn bầu trời thu xanh ngắt thân thuộc của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, rồi lặng
lẽ nhìn những ngõ quê vắng người; để rồi cuối cùng lại trở về với thuyền câu, ao
biếc. Cảnh mùa thu nông thôn được đón nhận từ gần đến cao xa, trải rộng rồi lại
trở về với cái cụ thể gần gũi.
Câu 3: Vẻ đẹp bức tranh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu
- Điểm nhìn: cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần
cảnh thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.
- Hình ảnh: ao thu, chiềc thuyền câu, ngõ trúc  Hình ảnh bình dị, dân dã, xinh
xắn.
- Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, màu vàng đâm ngang của
chiếc lá thu rơi  màu sắc xanh trong, dịu nhẹ.
- Đường nét, chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẻ đưa vèo, từng mây lơ lửng,
cá đâu đớp động  mọi chuyển động đều nhẹ nhàng, khẽ khàng, không đủ để tạo
âm thanh.
7


=> Bút pháp nghệ thuật: bút pháp cổ điển với thu thuỷ, thu thiên, thu diệp, ngư
ông; biện pháp lấy động tả tĩnh; hình ảnh gợi tả, giản dị; Cách gieo vần độc đáo
(vần “eo”)...

Cảnh thu trong bài thơ Câu cá mùa thu với những hình ảnh quen thuộc, dân
dã, bình dị mang đặc trưng mùa thu của đồng bằng Bắc Bộ. Mùa thu ở đây đẹp,
nên thơ, tĩnh lặng, phảng phất buồn.
Câu 4:
Tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên đất nước tuy
không được trực tiếp giãi bày trong bài thơ nhưng qua những hình ảnh và câu chữ
ấy, người đọc vẫn có thể nhận ra những nét cơ bản. Đó là tình yêu thiên nhiên mùa
thu trên quê hương thể hiện qua cái nhìn đằm thắm, thiết tha về cảnh vật và nỗi u
hoài lặng lẽ trước thiên nhiên ấy, quê hương đất nước ấy, thời cuộc ấy.
Cũng như một số thi nhân thích kín đáo gửi gắm tâm hồn mình trong thơ,
Nguyễn Khuyến cũng chọn cách nói “không nói gì cả”. Không nói trực tiếp, nhưng
tâm hồn của ông thấm nhập vào cảnh thu quê hương, làm nên thứ ngôn ngữ không
lời.
HAI ĐỨA TRẺ
(Thạch Lam)
Đề 1.Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên trong truyện nhắn”Hai đứa trẻ’’
của Thạch Lam.
Đề 2.Phân tích tâm trạng đợi tàu của chị em Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ’’
của Thạch Lam.
ĐÁP ÁN.
Đề 1.
*Yêu cầu về phương pháp: Phân tích.
*Yêu cầu về nội dung: Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên.
*. Hs có thể phân tích theo nhiều hướng nhưng cần đảm bảo được nội dung kiến
thức sau:
*Mở bài: TL là nhà văn có tâm hồn đôn hậu.Hai đứa trẻ là tác phẩm khá thành
công của ông, khắc hoạ bức tranh làng quê, số phận những con người bé nhỏ và
nâng niu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn con người.

8



*Thân bài:-Liên có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế(cảm nhận cảu Liên về bức tranh
chiều tối với những âm thanh quen thuộc: tiếng ếch nhái ngoài đống ruộng, tiếng
muỗi vo ve,….)
-Liên luôn khao khát sống ý nghĩa hơn.
-Liên thao thức đợi chuyến tàu đi qua như “mong đợi một cái gì tươi sáng’’ cho sự
sống nghjèo khổ hằng ngày.
Liên lặng lẽ theo mơ tưởng khi chuyến tàu đi qua.Trong cái nhìn của liên có biết
bao khát khao hi vọng ( hình ảnh “HN sánh rực, vui vẻ và huyên náo’’ đã trở
thành mơ ước của L)
- Những cảm giác lắng lại trong tâm hồn Liên để lại chút buânh khuâng dịu
nhẹ: “Liên thấy mình ssống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết như chiếc
đèn con của chị Tý chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ’’
*Kết luận: ước mơ bé nhỏ trong tâm hồn liên,nỗi vương vấn dịu nhẹ gợi ra một
cảm giảctong lành, yên tĩnh.Đó là khoảng sâu trong tâm hồncon ngưởi nhân vật
Liên.
Chữ người tử tù
-Nguyễn TuânCâu 1: Anh/ chị hãy nêu một số nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả
Nguyễn Tuân và truyện ngắn Chữ người tử tù?
Câu 2: Anh/ chị hãy phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn Chữ
người tử tù của Nguyễn Tuân?
Câu 3: Anh/ chị hãy phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân vật Huấn
Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù, qua đó rút ra nhận xét về quan niệm của
Nguyễn Tuân về cái đẹp?
Câu 4: Phân tích hình tượng viên quản ngục trong tác phẩm Chữ Người tử tù
của Nguyễn Tuân?
Câu 5: Anh/ chị hãy giải thích vì sao Nguyễn Tuân lại coi cảnh Huấn Cao
cho chữ viên quản ngục trong nhà lao là “một cảnh tưởng xưa nay chưa từng có”?
Gợi ý làm bài:

Câu 1:
a) Tác giả
Nguyễn Tuân (1910-1987), xuất thân trong 1 gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
- Trước CMT8: là đại biểu cuối cùng của văn xuôi lãng mạn Việt Nam.
9


- Sau CMT8: đến với cách mạng, dùng ngòi bút phục vụ cách mạng, 1948-1958
ông là tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt Nam.
- 1996: nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Những tác phẩm chính: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu
quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến
dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972)…
b) Tác phẩm Chữ người tử tù
- Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cùng, in năm 1939, sau đó được in
trong Vang bóng một thời và đổi tên là Chữ người tử tù.
- Vang bóng một thời in lần đầu 1940, gồm 11 truyện ngắn, là tác phẩm kết tinh tài
năng của Nguyễn Tuân: “Gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”(Vũ Ngọc Phan)
- Nội dung của Vang bóng một thời: Những nho sĩ cuối mùa tài hoa gặp thời loạn
lạc, phẫn uất và tìm đến những vẻ đẹp xưa, cố giữ thiên lương và sự trong sạch của
tâm hồn giữa buổi “Tây Tàu nhố nhăng”.
Câu 2. Tình huống truyện
- Tình huống truyện trong Chữ người tử tù là một tình huống độc đáo. Đây là
một tình huống thể hiện sự phức tạp nhiều chiều trong mối quan hệ giữa con người
với con người. Hai nhân vật là Huấn Cao và quản ngục – vốn có mối quan hệ kì lạ
là vừa đối kháng với nhau (Huấn Cao cầm đầu một cuộc nổi loạn chống lại triều
đình bị bắt giam chờ ngày về kinh đô nhận án chém; viên quản ngục lại là người
thay cho trật tự phong kiến chuyên giam giữ và khống chế những kẻ dám chống lại
triều đình) vừa là tri âm tri kỷ của nhau (tâm hồn đồng cảm về tình yêu nghệ thuật)
đã gặp nhau trong cuộc gặp gỡ kì lạ ở chốn ngục tù. Đó là cuộc gặp vừa vừa xót xa

vừa hân hoan giữa hai tâm hồn đồng điệu.
- Tình huống truyện ấy đã đặt hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục vào thế
đối địch do bối cảnh cuộc gặp gỡ là nhà tù. Nhưng giữa nhà tù đầy sự đối địch đó,
tình yêu cái đẹp nghệ thuật đã lên tiếng để cho “một cảnh tượng xưa nay chưa từng
có” diễn ra: Huấn Cao đã “cho chữ” quản ngục và quản ngục đã đón nhận bức
châm và cả những lời khuyên liên quan đến cái đẹp nghệ thuật lẫn vẻ đẹp tâm hồn.
10


Quả là một tình huống éo le đầy kịch tính. Tình huống này góp phần thể hiện
những nét tính cách đẹp đẽ nhất của hai nhân vật.
Câu 3. Nhân vật Huấn Cao
- Huấn cao là một hình tượng mang vẻ đẹp độc đáo. Hình tượng đặc biệt này
được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn - một bút pháp vốn ưa khai thác sự
đối lập (giữa ánh sáng và bóng tối, giữa cái phi thường và cái tầm thường, giữa cái
hèn hạ và sự cao thượng…). Qua cách khắc họa đó, những vẻ đẹp về sự tài hoa
(viết chữ rất nhanh và rất đẹp) cũng như khí phách và nhân cách (một trang anh
hùng dũng liệt dù chí lớn không thành nhưng vẫn hiên ngang, bất khuất) cũng như
tâm hồn của Huấn Cao (thiên lương đẹp đẽ) càng được tô đậm giữa cảnh tù ngục
đen tối.
- Quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân được thể hiện khá rõ qua những gì
tác giả gửi gắm ở nhân vật Huấn Cao: cái tài phải gắn liền với cái tâm, cái đẹp và
cái thiện không thể tách rời nhau. Rõ ràng quan điểm về cái đẹp của Nguyễn Tuân
là một quan điểm đúng đắn đáng được ca ngợi.
Câu 4. Nhân vật quản ngục
- Viên quản ngục trong Chữ người tử tù cũng là một hình tượng đặc sắc, gắn
liền với cái đẹp - là một trong nhân loại nhân vật (chữ dùng của Nguyễn Tuân)
được Nguyễn Tuân khắc họa dưới ánh sáng của cái đẹp. quản ngục là người biết
thưởng thức, quý trọng cái đẹp (khát khao chữ Huấn cao, dám vào tận đề lao xin
chữ một tên “đại nghịch”); biết giá người, biết quý trọng người ngay (có tấm lòng

biệt nhỡn liên tài, đã hết lòng biệt đãi Huấn Cao vì cảm phục nhân cách Huấn
Cao); có tâm hồn trong sáng, có lòng khát khao một cuộc sống lương thiện (nhận
ra mình chọn nhầm nghề, khóc và vái Huấn Cao cũng như tự mình nhận mình là kẻ
mê muội khi nhận thức đầy đủ di ngôn của Huấn Cao).
- Quản ngục xứng đáng được Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong
thiên hạ”, và tác giả coi đó là “một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn
mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
Câu 5. Cảnh cho chữ - một cảnh tượng xưa nay chưa từng có
11


- Đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao được
miêu tả theo bút pháp đối lập (giữa nhà tù xấu xa, nhơ bẩn và người nghệ sĩ thanh
cao, cao quý; giữa ánh sáng và bóng tối; giữa cái thiện và cái ác; sự chiến thắng
của cái đẹp và sự cao đẹp và sự thất bại của cái xấu cũng như cái xấu xa). Nguyễn
Tuân vận dụng tài tình lối miêu tả cận cảnh gần với thủ pháp điện ảnh (cảnh khói
tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của bó đuốc rọi lên “ba cái đầu người đang
chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ”, cảnh “khói bốc tỏa cay
mắt làm họ dụi mắt lia lịa ”). Ngôn ngữ của đoạn văn vừa cổ kính, vừa trang
nghiêm… Tất cả làm sáng lên cảnh Huấn Cao “cổ đeo gông, chân vướng xiềng,
đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh”.
- Cảnh “cho chữ” được xem là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” vì ba
lí do sau:
+ Thứ nhất, việc “cho chữ” thanh cao lại diễn ra trong buồng nhà giam tối
tăm, chật hẹp, ẩm ướt, bẩn thỉu (thường chỉ diễn ra ở thư phòng, khách sảnh…).
+ Thứ hai, người “cho chữ” không phải là một nghệ sĩ trong cảnh thong
dong ung dung đưa bút mà là một tử tù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”.
+ Thứ ba, trật tự, kỉ cương trong nhà lao bị đảo ngược hoàn toàn, không còn
ra thể thống cho một nơi đại diện cho sức mạnh và quyền lực phong kiến (quản
ngục khúm núm rồi vái lạy tù nhân, tự nhận mình là “kẻ mê muội”, tự giác đón

nhận cái đẹp, đón nhận những lời khuyên bảo về lẽ phải và điều thiện; tù nhân hiên
ngang sáng tạo cái đẹp, cất lời giáo huấn ngục quan về lương tri và cái đẹp).
Chí Phèo
– Nam CaoĐề 1 : Em hãy phân tích tính cách điển hình của nhân vật Chí Phèo trong
truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao.
GỢI Ý LÀM BÀI
I. Mở bài
- Khẳng định vị trí nổi bật của truyện ngắn Chí phèo trong sự nghiệp văn học của
Nam Cao, trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
12


- Chí phèo đã xây dựng được một hình tượng điển hình bất hủ. Hình tượng nhân
vật Chí phèo đã cô đọng giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo lớn lao của thiên truyện
này.
II. Thân bài
1. Hình tượng Chí Phèo có ý nghĩa khái quát số phận của một lớp người, bản chất
của một xã hội.
a. Chí Phèo điển hình cho tính cách điên khùng, liều lĩnh, cho số phận bi thảm của
tầng lớ nông dân bị tha hóa, bần cùng hóa, lưu manh không lối thoát trong XH thực
dân nửa PK.
- Chí Phèo rạch mặt ăn vạ.
- Chí Phèo sinh ra, lớn lên, chết đi đều trong cảnh nghèo đói, tủi nhục và cô độc.
- Một con người muốn trở lại làm người nhưng bị xã hội từ chối một cách phũ
phàng.
b. Tính cách của Chí Phèo nói lên quy luật tha hóa con người nghiệt ngã của xã hội
cũ – XH thực dân nửa PK
- Từ nhỏ trước khi đi ở tù, dù sao Chí Phèo vẫn sống cuộc đời lương thiện của một
đứa bé đi ở.
- Sự tha hóa của Chí Phèo bắt đầu khi gặp phải kẻ thống trị xảo quyệt, lọc lõi như

Bá Kiến. Từ đây tác phẩm Chí Phèo thể hiện quy luật hủy hoại con người đầy đau
xót của xã hội cũ.
2. Hình tượng Chí Phèo đầy sức sống bởi nó có những nét cá tính rõ nét, độc đáo.
- Chí Phèo sở hữu một cuộc đời rất riêng ngay từ khi sin ra cho đến khi lớn lên.
- Chí Phèo độc đáo ngay trong ngoại hình đến tiếng chửi, đến cách hành động
=> Hình tượng Chí Phèo gây ấn tượng sâu sắc đối với người đọc.
3. Xây dựng hình tượng nhân vật Chí Phèo, Nam Cao đã phát hiện và hết sức trân
trọng bản chất lương thiện của người nông dân nghèo khổ.
- Phần sau tác phẩm, Nam Cao đã miêu tả, khắc họa nhân vật Chí Phèo với một sự
hồi sinh mạnh mẽ.
- Nam Cao đã thể hiện một cái nhìn nhân đạo về con người.
- Chí Phèo điển hình cho số phận con người bi thảm và sự vùng dậy phản kháng
quyết liệt, tuyệt vọng nhưng rất đáng trân trọng ở người lao động bị áp bức.
III. Kết Luận
Chí Phèo điển hình cho tầng lớp nông dân bị bần cùng hóa, lưu manh hóa
không có lối thoát trong xã hội cũ, cho số phận bi thảm của những con người khổ
nghèo, tăm tối dưới ách áp bức bóc lột tàn bạo, xảo quyệt của giai cấp thống trị.
Thành công của hình tượng nhân vật này chứng tỏ tầm khái quát hiện thực,
tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nam Cao.
Đề 2 :
Viết về nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam
Cao, sách Giảng văn Văn học Việt Nam có nhận xét :
Tình yêu của Thị Nở chẳng những đã thức tỉnh anh mà còn hé mở cho
anh con đường trở lại làm người, trở lại cuộc đời, và anh hồi hộp hy vọng. »
13


(NXB Giáo Dục, H, 1998, trang 418)
Em hãy phân tích mối tình Chí Phèo – Thị Nở để làm sáng tỏ nhận xét trên.
GỢI Ý LÀM BÀI

I. Mở bài
- Khẳng định vị trí nổi bật của truyện ngắn Chí phèo trong sự nghiệp văn học của
Nam Cao, trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Trong tác Chí phèo, Nam Cao đã xây dựng được một mối tình đậm chất nhân
văn. Miêu tả mối tình Chí Phèo – Thị Nở, nhà văn Nam Cao muốn nói với người
đọc rằng: Tình yêu của Thị Nở chẳng những đã thức tỉnh anh mà còn hé mở
cho anh con đường trở lại làm người, trở lại cuộc đời, và anh hồi hộp hy vọng.
II. Thân bài
1. Chuyện tình yêu giữa Chí Phèo và Thị Nở trong cái đêm trăng sáng tại vườn
chuối, ban đầu đối với Chí chỉ là bản năng, nhưng về sau chính sự gần gũi, chăm
sóc giản dị, nghĩa tình và lòng thương mộc mạc, chân thành của người đàn bà khốn
khổ đã làm thức dậy bản chất lương thiện trong con người Chí Phèo.
- Lần đầu tiên Chí ý thức về thân phận của mình, nhớ lại những ao ước một thời,
một gia đình nhỏ ...
- Chí cảm nhận được âm thành của cuộc sống mà bấy lâu nay nó vẫn diễn ra nhưng
do triền miên trong cơn say từ lâu nó đã chẳng có ý nghĩa gì với Hắn...
=> Như vậy, Chí vốn là bản chất người nông dân lương thiện, lâu nay bị che lấp,
vùi dập. Gặp Thị Nở, lòng yêu thương, tình người chân thành của Thị đã làm sống
lại phần NGƯỜI trong con người Chí.
2, Trong cuộc tình với Thị Nở, Chí Phèo thể hiện rõ bản chất của mình và khát
khao được sống cuộc sống bình thường, lương thiện.
- Trong tình yêu Chí cũng biết say sưa , biết rưng rưng, mắt như ươn ướt, thấy cái
ngon của bát cháo hành và lòng rất vui. Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa
với mọi người biết bao ! Thị Nở sẽ mở đường cho Hắn.
=> Như vậy tình yêu của Thị Nở không chỉ thức tỉnh Chí Phèo mà còn hé mở cho
anh con đường trở lại làm người, trở lại cuộc đời để được nhận lại vào cái xã hội
bằng phẳng, lương thiện của những con người lương thiện.
3. Qua những diễn biến trên, ta thấy :
- Ở Chí Phèo vẫn còn phần nhân tinhd rất đang thương cho dù anh có bị tha hóa,
lưu manh hóa.

- Cái cao nhất trong phần nhân tính còn lại trong Chí chính là câu nói dõng dạc :
Tao muốn làm người lương thiện ? Nhưng Hắn cũng tự biết : Không được ! ai cho
tao lương thiện.. Đây là nỗi đau lớn nhất của con người và đó cũng là tư tưởng độc
đáo của ngòi bút Nam Cao.
III. Kết luận
Chí Phèo điển hình cho tầng lớp nông dân bị bần cùng hóa, lưu manh hóa
không có lối thoát trong xã hội cũ, cho số phận bi thảm của những con người khổ
nghèo, tăm tối dưới ách áp bức bóc lột tàn bạo, xảo quyệt của giai cấp thống trị.
14


Thành công của hình tượng nhân vật này chứng tỏ tầm khái quát hiện thực,
tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nam Cao.
Hạnh phúc một tang gia
– Vũ Trọng Phụng Đề 1 : Em hãy phân tích chương Hạnh phúc một tang gia trong tiểu thuyết “Số
đỏ”của Vũ Trọng Phụng.
GỢI Ý LÀM BÀI
Mở bài
Hạnh phúc của một tang gia là phần nhan đề, chương XV tiểu thuyết số đỏ
do Vũ Trọng Phụng đặt. Tang gia là gia quyến mất đi người thân, đau thương vô
hạn, buồn thảm vô cùng hạnh phúc bởi cái chết kia sẽ biến di chúc của cụ cố từ chỗ
là lý thuyết đến lúc được thực hành, ai cũng có phần trong gia tài kếch sù của cụ.
Con cháu cụ cố mỗi người một vẻ vui không giống ai, nhưng cũng nóng
lòng sốt ruột thành thể nét mặt ai cũng có nét bối rối, đăm chiêu, nét “buồn lãng
mạn rất đúng một mốt nhà có đám”.
Tình huống trào phúng đặc sắc làm nổi bật sự đối lập trào phúng đủ loại và
làm đậm nét hàng lọat chân dung biếm họa của một đại gia đình bất hiếu.
Thân bài
1. Hình ảnh đại gia đình bất hiếu.
- Niềm vui, hạnh phúc của mọi người thành tâm trạng gia đình cụ cố tổ chết đi.

Ai cũng đựơc chia gia tài – họ đã mong mỏi từ lâu.
- Cụ cố Hồng mới 50 tuổi nhưng đã ước mơ được gọi là cụ cố bây giờ thỏa
ước nguyện, cụ “mơ màng đến cái lúc mặc bộ đồ xô gai, lụ khụ chống gậy vừa ho
khạc, vừa khóc mếu …. Thế kia à” => Thật bất hiếu, hám danh.
- Ông Văn Minh: là cháu đích tôn của cụ cố tổ, chắc chắn sẽ được chia gia tài
vì vậy ông ta mong vị luật sư đến nhanh => vô đạo đức, bất hiếu tột cùng.
- Ông phán: Cháu rể cụ cố tổ: vì không ngờ cái sững sờ của ông ta lại có giá
trị mấy nghìn đồng => hãnh diện, sung sướng, hám tiền.
- Cô Tuyết – cháu gái cụ cố tổ: sung sướng vì sẽ được mặc bộ đồ voan mỏng
“ngây thơ” để cho thiên hạ thấy cô chưa đánh mất cái chữ trinh.
- Cậu tú Tân sướng điên người vì được dịp dùng mấy cái máy ảnh mới mua
không có tính người, bất hiếu
=> Đồng tiền và lối sống văn minh sớm đã len vào đời sống từng gia
đình, phá tan tình cảm, lăng hoại đạo đức truyền thống.
2. Hình ảnh người đến đưa đám ma.
- Những ông bạn thân của cụ cố Hồng.
+ Là những người có địa vị: Đi đám ma “ngực đầy huân chương” => Phô
trương không đúng lúc.
+ Mép và cằm đủ loại râu ria: xoàn, rầm rậm. Oai vệ nhưng cũng rất dâm đãng.
+ Cảm động trước cách ăn mặc hở hang của cô Tuyết hơn là người đã chết.
=> Những người đi đưa ma là các “trai thanh gái lịch” nhưng lại ứng xử vô
văn hóa, vô đạo đức: biến bãi tha ma thành nơi chụp ảnh “nghệ thuật” đưa đám ma
làm bình phẩm, chê bai, hẹn hò, tranh cãi với nhau.
15


3. Hình ảnh Xuân Tóc Đỏ: xuất hiện sau cùng mọi người đều hướng vào
hắn.
+ Cô Tuyết liếc mắt đưa tình tỏ ý biết ơn.
+ Bà cố Hồng sung sướng biết ơn Xuân đã làm cho đám ma trở nên danh giá

nhất. Cảm đám ma gương mẫu
- Đám ma cụ cố tổ vừa to vừa ta vừa tàu.. và tây nhưng lại là một tấm hài kịch
để mọi người “khoe danh, khoe của, khoe áo, khoe tình… Một đám ma danh
giá nhất, lớn nhất, chỉ thiếu một điều đó là nỗi đau buồn, lòng thương xót trong
đám
ma.
=> Xã hội nhố nhăng, đồi bại, giả dối và vô đạo đức.
Kết bài
Vũ Trọng Phụng đã miêu tả một cái đám ma rất to, rất đông đủ với mọi nghi
thức trọng thể nhưng lại thiếu điều quan trọng là sự đau buồn, sự thương tiếc với
người đã khuất – thiếu điều này mọi thứ còn lại đều trở nên vô nghĩa, giả dối...
Đề 2 : Phân tích nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phung qua chương
Hạnh phúc một tang gia trong tiểu thuyết “Số đỏ”
GỢI Ý CÁCH LÀM BÀI
Mở bài
Hạnh phúc của một tang gia là phần nhan đề, chương XV tiểu thuyết số đỏ
do Vũ Trọng Phụng đặt. Tang gia là gia quyến mất đi người thân, đau thương vô
hạn, buồn thảm vô cùng hạnh phúc bởi cái chết kia sẽ biến di chúc của cụ cố từ chỗ
là lý thuyết đến lúc được thực hành, ai cũng có phần trong gia tài kếch sù của cụ.
Tình huống trào phúng đặc sắc làm nổi bật sự đối lập trào phúng đủ loại và
làm đậm nét hàng lọat chân dung biếm họa của một đại gia đình bất hiếu.
Một đám ma được kể và tả như một đám rước xách với nhiều vai hề già có,
trả có, đàn ông, đàn bà… của tầng lớp tư sản “Âu hóa” rởm. Tác giả biểu lộ sự
khinh bỉ, châm biếm sâu cay.
Thân bài
1. Hạnh phúc một tang gia là một chương lật tẩy tính chất bịp bợm của những
tầng lớp gọi là thượng lưu, trí thức của Hà Nội xưa. Tất cả là một cuộc diễn
trò lớn: MỘT CUỘC BÁO HIẾU LINH ĐÌNH NHẤT CỦA MỘT GIA ĐÌNH
ĐẠI BẤT HIẾU
- Niềm vui, hạnh phúc của mọi người thành tâm trạng gia đình cụ cố tổ chết đi. Ai

cũng đựơc chia gia tài – họ đã mong mỏi từ lâu.
- Cụ cố Hồng mới 50 tuổi nhưng đã ước mơ được gọi là cụ cố bây giờ thỏa
ước nguyện, cụ “mơ màng đến cái lúc mặc bộ đồ xô gai, lụ khụ chống gậy vừa ho
khạc, vừa khóc mếu ….
- Ông phán: Cháu rể cụ cố tổ: vì không ngờ cái sững sờ của ông ta lại có giá
trị mấy nghìn đồng => hãnh diện, sung sướng
- Cô Tuyết – cháu gái cụ cố tổ: sung sướng vì sẽ được mặc bộ đồ voan mỏng
“ngây thơ” để cho thiên hạ thấy cô chưa đánh mất cái chữ trinh.
16


- Cậu tú Tân sướng điên người vì được dịp dùng mấy cái máy ảnh mới mua
không có tính người, bất hiếu
=> Đám tang trở thành nơi con cháu cụ Cố Tổ thể hiện mình, khoe khoang, trở
thành nơi cho “trai thanh giái lịch” được dịp : chim nhau, cười tình với nhau, bình
phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau…
2. Các thủ pháp nghệ thuật trào phúng vận dụng sắc sảo tài tình
+ Phóng đại: cụ cố Hồng sung sướng quá vì chuyện bố chết mà hút liền một chặp
60 điếu thuốc phiện, gắt 1872 lần câu: “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi!”.
+ Đặc tả những bộ râu của các ông bạn của cụ cố Hồng rất hài hước!
+ Phục bút: Xuân đến đưa đám muộn, lúc đầu làm cho Tuyết đau khổ “có thể
muốn tự tử được”, lúc hắn đến, Tuyết liếc mắt đưa tình cho hắn để tỏ ý cảm ơn. Và
cụ bà thì thốt lên sung sướng “đám ma kể đã là danh giá nhất tất cả!”.
+ Những vai hề: cậu tú Tân luộm thuộm trong chiếc áo thụng trắng bắt bẻ từng
người “hoặc chống gậy, hoặc gục đầu, hoặc cong lưng…” để chụp ảnh. Ông phánmọc-sừng khóc to “Hứt! Hứt! Hứt!” nhưng lại bí mật giúi vào tay Xuân tờ giấy bạc
5 đồng gấp tư…
+ Sử dụng tương phản làm nổi bật cái hài, cái rởm, cái đồi bại, thối nát vô luân
hãnh diện. Ví dụ, sư cụ Tăng Phú, v.v….
Kết bài
Có thể nói tiếng cười của Vũ Trọng Phụng trong chương Hạnh phúc một

tang gia chưa phải là tất cả, nhưng nó là phần hồn, phần sắc nhọn nhất của một tài
năng lớn. Nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng đã tạo nên một thế giới nghệ
thuật đặc thù. Điều đó đã đặt Vũ Trọng Phụng vào vị trí quan trọng trong lịch sử
văn học Việt Nam hiện đại.
-------- HẾT -------Chúc các em ôn tập tốt !

17



×