Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN POONGCHIN VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.05 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- QUẢN TRỊ KINH DOANH

Họ và tên tác giả: Trần Huyền Linh
Lớp: LT2B

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

ĐỀ TÀI:
[HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
POONGCHIN VINA]

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

HÀ NỘI - 2016
TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 1


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là mối quan tâm hàng
đầu của người lao động trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng
khác như nghành nghề, uy tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc, cơ
hội thăng tiến,… Tiền lương phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất và
chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán
bộ, nhân viên giỏi.
Do đó, tiền lương chính là một chiến lược kích thích và động viên
lao động hiệu quả nhằm duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động
gắn bó với doanh nghiệp. Để tiền lương phát huy được vai trò của nó một
cách hiệu quả, tiền lương cần linh động phù hợp với hoàn cảnh xã hội, thị
trường và khả năng của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Poongchin Vina, em đã
tìm hiểu các vấn đề về quản trị nhân lực của công ty và nhận thấy tiền
lương là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu suất của công ty. Do
đó, công ty TNHH Poongchin Vina đã quan tâm xây dựng hệ thống tiền
lương và các khoản trích theo lương ngay từ khi mới thành lập và thay đổi
điểu chỉnh chính sách nhiều lần cho phù hợp. Tuy nhiên, chính sách tiền
lương của công ty vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Nhận thấy được tầm
quan trọng của tiền lương và những tồn tại trong chính sách tiền lương của
công ty, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là:
“Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Poongchin Vina”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 2



TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Poongchin Vina
2.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề xoay quanh việc hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Poongchin
Vina
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Poongchin
Vina
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH Poongchin Vina
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tình
huống, phương pháp phân tích các nguồn số liệu đã thu thập được trong kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Poongchin
Vina. Trên cơ sở đó làm rõ được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Poongchin Vina.
5. Kết cấu của đề cương chi tiết:
Đề cương chi tiết này này bao gồm:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của công ty TNHH Poongchin Vina


TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 3


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Poongchin Vina
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Poongchin Vina

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 4


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Một số vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là

một thứ hàng hóa đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao
động sản xuất. Do đó tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền
mà người ta sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận, là người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự
chi phối của pháp luật như Luật lao động, Hợp đồng lao động…
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu
lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ
và các quy luật trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải
trích một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để
hình thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 5


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền
lương ở nước ta bao gồm:
- Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) nhà nước quy định doanh nghiệp
phải trích lập bằng 23% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao
động, trong đó 17% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 6% người lao
động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay

lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn
lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người
lao động về nghỉ hưu, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao
động khi ốm đau thai sản, bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp này là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản trong đó
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5% khấu trừ vào lương của
người lao động.
- Kinh phí công đoàn: Dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn.
Tỷ lệ trích lập là 2% trên tổng tiền lương thực tế được tính toàn bộ vào chi
phí kinh doanh.
Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý.
Một phần các khoản thu thuộc quỹ BHXH, BHYT được cơ quản quản lý ủy
quyền chi hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải thanh toán, quyết
toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho cơ quan quản lý chúng, các khoản
chi phí trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong
trường hợp ốm đau, tai nạn lao động.
1.1.1.3. Chức năng của tiền lương

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 6


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Tiền lương có các chức năng sau đây:

- Chức năng đòn bẩy cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp:
Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích
thích năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng
suất lao động. Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực
của người lao động và mặt khác nó phản ánh vị trí của người lao động
trong doanh nghiệp.
- Chức năng kích thích người lao động: Thực hiện mối quan hệ hợp
lý trong việc trả lương không chỉ có lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn
đem lại lợi ích cho người lao động, kích thích người lao động, tăng năng
suất lao động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lương là thu nhập chính
của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân và gia đình họ. Thu nhập
bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật chất, văn hóa của
người lao động tăng lên và do đó tạo ra sức lao động cho xã hội.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1. Vài trò của tiền lương
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây:
* Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại
trong cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản
xuất. Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình
tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ
sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất.
TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 7


TRƯỜNG ĐH TCQTKD


GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để
đảm bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội,
tiền lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc
biệt là trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá
cả sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người,
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền
tảng của chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học,
xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn
mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
* Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh
tế xã hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá
nhân người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự
phát triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền
lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố
con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức
tiền lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao
nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và
xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:





Khuyến khích người lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 8


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

* Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động,
bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức
lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền
lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
* Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được
cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ
hết khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của
người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công
ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công
bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự
kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng
của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là
một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong

mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt
tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển
kinh tế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động:
Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 9


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương
có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị
trường lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân
bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu
về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá,
dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi
sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì
tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp
phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc
sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu
vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các

công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng
khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương
cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền
lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả
năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp
bênh.

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 10


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến
tiền lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao
động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo
trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp
phần tăng tiền lương.
* Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu
nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ

đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo
đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh
nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức,
trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh
nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn
chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh
trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế
mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng
hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút
được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương,
ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh
nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 11


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng
cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của
công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều

kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương
sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác
định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách
thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng
đều quyết định đến tiền lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần
thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù
hợp.
* Các nhân tố khác:
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị
và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh
được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng
tới tiền lương của lao động.
1.1.4. Các hình thức trả lương và cách tính lương trong doanh nghiệp
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2
hình thức đó là:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm.

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 12


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO


1.1.4.1. Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp
bậc để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu
cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây
chuyền tự động, trong đó có 2 loại:
+ Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao
động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái
độ và kết quả lao động.
Lương
thời gian

=

Lương cố định trả hàng tháng
26

x

Số công
thực tế

- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến
khích người lao động đi làm đều.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự
kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công
nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.

Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa
chữa, điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có
trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất
lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 13


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời
gian đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được
người lao động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền
lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối
theo lao động.
1.1.4.2. Trả lương theo sản phẩm
+ Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang
áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân
nhận được phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương
tính theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:


Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao

động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công



nhân.do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng
tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải
tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công



tác kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất lao
động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi
thiết thực bị ảnh hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy
quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải
quyết.

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 14


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo

sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ
bản sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều
này tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn
định. Đồng thời tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc để tạo điều kiện cho
người lao động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo
số lượng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ.
Có các chế độ trả lương sau:


Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này được
áp dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đối,
có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Đơn giá tiền lương của cách trả lương này là cố định và tiền lương của
công nhân được tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương.
Q: mức sản lượng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được
và kết quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 15



TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

tiền lương của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của
họ.
+ Nhược điểm: là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản
phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém,
hay có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.


Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng
cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh
một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và
tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước
được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công
việc và thời gian thành công được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp
xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công
việc được giao còn đối với người giao khoán thì yên tâm về khối lượng
công việc hoàn thành.
+ Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng
làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu
sản phẩm được tiến hành một cách chặt chẽ.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp

1.2.1. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 16


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

a. Yêu cầu
- Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu cảu kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương la phải dựa trên văn bản quy định
của Nhà nước, các thông tư cảu Bộ lao động- thương binh xã hội hướng
dẫn để giải quyết các chế độ cảu người lao động như: chế độ tiền lương,
chế độ thanh toán Bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc, ốm đau,

- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà
nước.
- Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải rõ
ràng, cụ thể để đảm bảo cho việc lưu trữ hồ sơ và thanh toán cho người lao
động.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian lao động, kết quả lao động, tính lương, các khoản phải trả, phải
nộp, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, phân bổ tiền lương cho các đối

tượng lao động.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hoạch toán phân xưởng, tổ đội,
các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hoạch toán ban đầu về lao
động tiền lương, mở sổ sách cần thiết và hoạch toán các nhiệm vụ về lao
động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 17


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

- Lập báo cáo về lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, tình hình quản lý, sử dụng
thời gian lao động, cung cấp các thông tin cân thiết cho các bộ phận có liên
quan.
1.2.2. Kế toán tiền lương
1.2.2.1. Ý nghĩa hạch toán tiền lương
Hạch toán tiền lương chính xác, đúng đắn là đòn bảy kinh tế quan
trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi lao động tạo thành động
lực quan trọng của sự phát triển kinh tế, con người, phát huy tài năng, sáng
kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tinh của người.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có
ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà
còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả
nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh

nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp
theo.
1.2.2.2. Hạch toán chi tiết tiền lương
* Chứng từ chi tiết sử dụng
+ Bảng chấm công
+ Báo cáo doanh thu
+ Bảng cân đối sản lượng
TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 18


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

+ Bảng kê khai năng suất
+ Bảng khai dây chuyền
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác.
- Ý nghĩa của chứng từ: Có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức kế toán
tiền lương, kiểm soát nội bộ bởi vì nó chứng minh tính pháp lý của các
nghiệp vụ và số liệu kế toán tiền lương ghi chép trên sổ kế toán
- Các lập và quy trình luân chuyển chứng từ
* Các loại sổ chi tiết áp dụng: Bảng thanh toán tiền lương,
- Ý nghĩa sổ chi tiết
- Ngày mở sổ, khóa sổ: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng
năm, kỳ kế toán là từng tháng trong năm.
- Cách ghi sổ: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán để ghi vào sổ
Nhật ký chung và các bảng kê chi tiết. Cuối kỳ, kết chuyển vào sổ cái TK ,
bảng kê tổng hợp và lập các báo cáo tài chính

1.2.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương
* Chứng từ tổng hợp:
- Bảng chấm công
- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 19


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

- Hợp đồng giao khoán
- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
- Bảng lương đã phê duyệt
- Phiếu chi/ UNC trả lương
- Phiếu lương từng cá nhân
- Bảng tính thuế TNCN
- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp
đồng, thanh lý hợp đồng
- Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan
* Tài khoản sử dụng:
TK 334 (Phải trả cho người lao động)
TK này dùng để thanh toán cho công nhân viên chức của doanh
nghiệp về tiền lương cộng các khoản thu nhập của họ.
Kết cấu Tài khoản

TK 334
Nợ
- Nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, công của người lao động (trừ



tiền tạm ứng nếu có) hoặc thanh toán

- Tiền lương, tiền công

tiền bồi thường thuế TNCN, thu các

và các khoản phải trả

khoản bảo hiểm theo quy định.

cho công nhân viên

- Số dư Nợ: Trả các khoản cho người
lao động

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 20


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO


* Một số nghiệp vụ
Thanh toán lương
Nợ TK 154 (QĐ 48)
Nợ TK 622 (QĐ 15)
Nợ TK 642:

6421 (NV bán hàng)
6422 (NV QLDN)

Nợ TK 627:
Có TK 334

* Sơ đồ tài khoản
* Sổ tổng hợp
- Ý nghĩa
- Ngày mở sổ, khóa sổ
- Cách ghi sổ
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán về lương
Bảng chấm công. bảng
phân
bổký
tiền
lương
Nhật
chung
Sổ chi tiết TK 334
Sổ cái TK 334
TRẦN HUYỀN LINH
Báo cáo

Tài chính

TRANG 21


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

1.2.3. Kế toán các khoản trích theo lương
1.2.3.1. Chế độ và tỷ lệ trích các khoản trích theo lương
a. Các khoản trích theo lương
- Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ
tiền lương thực tế phải trả cho toàn CBCNV của công ty nhằm giúp đỡ họ
về mặt tình thần và vật chất trong các trường hợp CBCNV bị ốm đau, thai
sản, tai nạn, mất sức…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho CBCNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 22



TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các
trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức…
Tại công ty, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CBCNV ốm đau, thai
sản, tai nạn, mất sức… trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng,
công ty phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH
- Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV trong tháng. Quỷ BHYT
nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí,
thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh
không mất tiền
- Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Quỹ BHTN là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV trong tháng. BHTN là
một trong những chính sách an sinh xã hội, thực hiện chức năng hỗ trợ
phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm. Chế độ BHTN là tổng thể các
quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả
TCTN để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện
pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.
- Kinh phí công đoàn
KPCĐ là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV trong tháng. KPCĐ để phục
vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công
TRẦN HUYỀN LINH


TRANG 23


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

đoàn, với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền
lợi ích chính đáng cho người lao động.
b. Bảng tỷ lệ trích
Biểu : Bảng tỷ lệ trích theo lương

Các khoản trích Đối với doanh
theo lương
nghiệp (tính vào
chi phí) (%)

Đối với người
lao động (tính
vào lương) (%)

Cộng (%)

BHXH

18

8

26


BHYT

3

1.5

4.5

BHTN

1

1

1

KPCĐ

2

Cộng

24

10.5

34.5

1.2.3.2. Kế toán hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương

* Chứng từ chi tiết sử dụng
- Các chứng từ
+ Giấy báo nghỉ hưởng BHXH, BHYT
+ Bảng thanh toán tiền BHXH, BHYT
+ Bảng phân bổ BHXH, BHYT
+ Phiếu chi, UNC

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 24


TRƯỜNG ĐH TCQTKD

GVHS: TH.S NGUYỄN THỊ ĐÀO

- Ý nghĩa của chứng từ: Có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức kế toán
các khoản trích theo tiền lương, kiểm soát nội bộ bởi vì nó chứng minh tính
pháp lý của các nghiệp vụ và số liệu kế toán các khoản trích theo tiền lương
ghi chép trên sổ kế toán
- Các lập và quy trình luân chuyển chứng từ
* Các loại sổ chi tiết áp dụng: Sổ chi tiết TK 338
- Ý nghĩa sổ chi tiết
- Ngà mở sổ, khóa sổ
- Các ghi sổ
1.2.3.3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
* Chứng từ tổng hợp:
* Tài khoản sử dụng:

* Một số nghiệp vụ

Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi phí) 22% lương đóng
bảo hiểm (BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1%)
Nợ TK 6422
Có TK 3383 (BHXH 18%)
Có TK 3384 (BHYT 3%)
Có TK 3389 (BHTN 1%)

TRẦN HUYỀN LINH

TRANG 25


×