Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp :Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm phúc Lợi doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.69 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hồn thiện Kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại cơng ty trách nhiệm hữu
hạn Tâm phúc Lợi

SV: Phạm Tiến Dũng

1

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa kế tốn
MỤC LỤC
TRANG

LỜI NĨI ĐẦU

………………………………………………………...................Error: Reference
source not found


MỤC LỤC ..........................................................................................................2
DANH MUC CÁC KÍ HIỆU VIÊT TẮT ……….……………………………..5
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………..……………………….5
DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………...……………………..6
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CƠNG TY……………………………………….7
1.1.Đặc diểm lao động của cơng ty TNHH Tâm phúc Lợi………………………7
1.2. Các hình thức trả lương của cơng ty………………………………………8
1.3.Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại cơng ty
TNHH Tâm phúc Lợi ………………………………………………………….12
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty TNHH Tâm phúc Lợi.15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TÂM PHÚC LỢI………...20
2.1.Kế tốn tiền lương tại công ty công ty TNHH Tâm phúc Lợi……………20
2.2.1.Chứng từ sử dụng………………………………………………………..20
2.1.2. Phương pháp tính lương………………………………………………….21
2.1.3.Tài khoản sử dụng………………………………………………………..34
2.1.4.Quy trình kế tốn………………………………………………………….35
2.2.kế tốn và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH Tâm phúc Lợi ..41

SV: Phạm Tiến Dũng

2

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
2.2.1.Chứng từ sử dụng…………………………………………………………41

2.2.2.Tài khoản sử dụng………………………………………………………..41
2.2.3.Quy trình kế tốn………………………………………………………..43
CHƯƠNG III: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂM PHÚC LỢI………….46
3.1.Đánh giá chung về thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Tâm phúc Lợi và phương hướng hoàn thiện………46
3.1.1. Ưu điểm…………………………………………………………………48
3.1.2.Nhược điểm……………………………………………………………..48
3.1.3.Phương hướng hoàn thiện………………………………………………..49
3.2.Các giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty TNHH Tâm phúc Lợi………………………………………………….49
3.2.1.Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương…………………….49
3.2.2.Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán…………………………54
3.2.3.Về chứng từ và luân chuyển chứng từ………………………………….54
3.2.4.Về sổ kế toán chi tiết…………………………………………………….54
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp…………………………………………………55
3.2.6.Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương…………………………………………………………………………..55
3.2.7.Điều kiện thực hiện giải pháp……………………………………………55
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….56

SV: Phạm Tiến Dũng

3

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao
động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong q trình sản xuất kinh
doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân
phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà
mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động
để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của cơng nhân viên đã bỏ ra
trong q trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả
lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của
cơng nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho cơng nhân
viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm
đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội
dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong
việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối
theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa
vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động
và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực
sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để
hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình
thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng
cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.

Ngồi tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu
dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp cịn phải
SV: Phạm Tiến Dũng

4

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế tốn
vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ của người lao động. Kinh phí cơng đồn chủ yếu để cho hoạt động của
tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng
với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản
chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao động.
Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chun
đề: “Hồn thiện Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Tâm phúc Lợi”.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công trách nhiệm hữu hạn Tâm
Phúc Lợi, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ các chú trong cơng ty đặc
biệt là các cơ các chú phịng tổ chức lao động cùng với phịng kế tốn. Bên cạnh
đó, là sự hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của cơ giáo Phạm Thị Minh Hồng
và sự cố gắng nỗ lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề này.


KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH TÂM PHÚC
LỢI.
Chương 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TÂM
PHÚC LỢI.
Chương 3:HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂM
PHÚC LỢI.

SV: Phạm Tiến Dũng

5

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH: ……………………………………………….Bảo Hiểm Xã Hội
2. BHYT…………………………………………………Bảo Hiểm Y Tế
3. KPCĐ…………………………………………………Kinh Phí Cơng Đồn
4. CNV………………………………………………….Cơng Nhân Viên
5. TNHH………………………………………………..Trách Nhiệm Hữu Hạn
6. LĐTL…………………………………………………Lao Động Tiền Lương

7. SP…………………………………………………….Sản Phẩm
8. TK……………………………………………………Tài Khoản
9.CBCNV………………………………………………Cán Bộ Công Nhân Viên
10. SXKD………………………………………………Sản Xuất Kinh Doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng biểu 01: Bảng chấm công ……………………………………………...27
Bảng biểu 02: Bảng chia lương khoán…………………………………………31
Bảng biểu 03 : Chứng từ ghi sổ 1 ……………………………………….…..35
Bảng biểu 4: Chứng từ ghi sổ 2 ……………..……………………….…….36
Bảng biểu 5: Chứng từ ghi sổ 3 …………..….…………………………….37
SV: Phạm Tiến Dũng

6

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Bảng biểu 6: Chứng từ ghi sổ 4 …………..….…………………………….38
Bảng biểu 7: Chi tiết tài khoản 338 ……………………………………42+43
Bảng biểu 8: Hệ số chất lượng………………………………………………..49
Bảng biểu 9: Hệ số chất lượng………………………………………………..50

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.Quy trình tổ chức quản lý cơng ty …………………………………….14

Sơ đồ 2 Hạch tốn các chi phí trả cơng nhân viên……………………………...33
Sơ đồ 3 Trình tự ghi sổ ………………………………………………………..34
Sơ đồ 4 Hạch tốn các khoản trích theo lương ………………..………….......40
Sơ đồ 5 Tổ chức hạch tốn theo hình thức Nhật Ký Chung…………......……..41

SV: Phạm Tiến Dũng

7

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂM PHÚC
LỢI
1.1. Đặc điểm lao động của công ty TNHH Tâm Phúc Lợi :
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm
tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con
người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu tố :
Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hồn thành
hay khơng hồn thành q trình lao động sản xuất kinh doanh.
Do vậy nên lao động - sức lao động có vai trị quan trọng trong q
trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp

lý, hay nói cách khác quản lý số người lao động và thời gian lao động của họ
một cách có hiệu quả nhất. Bởi vậy cần phải phân loại lao động.
Ở mỗi doanh nghiệp, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao

động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại lao động như : phân loại theo thời gian lao động,
phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, và phân loại theo chức năng của
lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng chủ yếu là người ta phân
SV: Phạm Tiến Dũng

8

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
loại lao động theo thời gian. Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp được chia thành hai loại sau :
- Lao động thường xuyên trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp của
doanh nghiệp và được chi trả lương, gồm: Công nhân viên sản xuất kinh doanh
cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lượng lao động làm việc tại
các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập...
Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời và chính xác, phân định được chi phí và chi phí thời kỳ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần trong việc thúc đẩy tăng năng suất lao
động.

Từ ngày thành lập đến nay năm nào công ty cũng đảm bảo công ăn việc
làm, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định, phát triển năm sau cao hơn năm
trước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của nhà nước. chính vì thế mà cơng ty
ngày càng lớn mạnhvà phát triển không ngừng với tổng số lao động là 568 lao
động (tính đến thời điểm tháng 12 năm 2009.)
Trong đó : 263 là lao động nữ, 305 lao động nam.
Độ tuổi từ 23 đến 55. Đều có trình độ văn hố chun mơn. Có 18 người tốt
nghiệp đại học. 31 người tốt nghiệp cao đẳng. 37người tốt nghiệp trung cấp. Số
công nhân trục tiếp sản xuất là 462 người, số cán bộ và công nhân làm việc gián
tiếp là 106 người. Đội ngũ công nhân, thợ kỹ thuật của công ty đều qua đào tạo
nghề cơ bản, trong đó thợ bậc 6 có 12 người, thợ bậc 5 có 42 người, thợ bậc 4
có39 người thợ bậc 3 có 60 người…
1.2. Các hình thức trả lương trong cơng ty
Khái niệm tiền lương :
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ.
Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần

SV: Phạm Tiến Dũng

9

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hăng say lao động.


Khoa kế tốn

Ngun tắc tính trả lương:
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp
đồng lao động . Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động , còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động
trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng .
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định , nhà nước khống
chế mức lương tối thiểu , không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập của người lao động .
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện
theo các hình thức trả lương như sau :
Trong điều 55 - Bộ luật lao động thì tiền lương của người lao động do 2 bên :
Doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và dựa
trên cơ sở năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc. Hoặc là dựa
vào thời gian lao động, hoặc lương khoán sản phẩm.
Việc thực hiện chế độ tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc được chi trả
trong Nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 của Chính phủ : Người lao động hưởng
lương theo cơng việc, chức vụ của họ thông qua hợp đồng lao động và thoả ước
lao động tập thể. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, được hưởng
lương theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức Nhà nước thì được
hưởng lương theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên mơn.
Ngồi ra, người lao động được hưởng lương làm thêm ca, giờ dựa trên cơ sở
điều 61 - Bộ luật lao động, nhưng phải phù hợp với chỉ tiêu mỗi doanh nghiệp.
Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định
theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:

SV: Phạm Tiến Dũng


10

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng
thường được áp dụng trả lương nhân viên làm cơng tác quản lý hành chính, quản
lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động khơng có tính chất sản
xuất.
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính
trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm
giờ.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực
tế, tuy nhiên nó vẫn cịn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất
lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện
pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho
người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hồn thành hoặc khối lượng cơng
việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần

phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại
sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
SV: Phạm Tiến Dũng

11

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng sản lượng hồn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn
giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để
tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm
vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức
này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến
độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức
lao động.
Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm
các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường
hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao
động phục vụ sản xuất.

Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp
dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất
như: khốn bốc vác, khốn vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
Các hình thức đãi ngộ khác ngồi tiền lương: Ngồi tiền lương, BHXH,
cơng nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong cơng tác được hưởng khoản
tiền thưởng, việc tính tốn tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen
thưởng hiện hành
SV: Phạm Tiến Dũng

12

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3.Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Tâm Phúc Lợi:
1.3.1 Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu
vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.

- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm cơng tác khoa
học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép,
nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
SV: Phạm Tiến Dũng

13

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế tốn
Trong cơng tác hạch tốn kế tốn tiền lương chính của cơng nhân sản xuất
được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV
bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền

lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao
động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.

SV: Phạm Tiến Dũng

14

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỉ lệ quy định là
3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ

quan Bảo Hiểm sẽ thanh tốn về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà
nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được
trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt
động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế.
1.3.4. Kinh phí cơng đồn:
Kinh Phí Cơng Đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời
duy trì hoạt của cơng đồn tại doanh nghiệp.

SV: Phạm Tiến Dũng

15

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng
đồn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Tồn bộ

số kinh phí cơng đồn trích được một phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh
nghiệp. Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty TNHH Tâm Phúc
Lợi:
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm ,dịch vụ ... do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý ,hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao
động đúng ,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan . Từ đó
khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian , kết quả lao động , chất
lượng lao động , chấp hành kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động ,
đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống , hạ giá thành sản phẩm tăng năng
suất lao động tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
lao động
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác , kịp thời , đầy đủ số lượng , chất
lượng , thời gian và kết quả lao động .Tính đúng , thanh tốn kịp thời đầy đủ
tiền lương và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao
động trong doanh nghiệp . Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương
trong doanh nghiệp , việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương ,
tình hình sử dụng quỹ tiền lương .
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động ,tiền lương . Mở sổ , thẻ kế toán và
hạch tốn lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành .
Tính tốn và phân bổ chính xác , đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí

SV: Phạm Tiến Dũng

16


K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
tiền lương , các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận , của các đơn vị sử dụng lao động .
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương , đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp ,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động , tiền lương .

Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức quản lý của cơng ty:

Giám Đốc
Phó GĐ sản xuất

PX sản
xuất giấy
kraft

Kỹ
thuật
KCS

Phó GĐ kinhdoanh

PX SX
bao bì
carton


Các tổ
sản
xuất

SV: Phạm Tiến Dũng

Phịng
KH thị
trường

Phịng
KT tài
chính

Phịng
TC hành
chính

Kho

17

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán

+ Giám Đốc: Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về cả mặt sản

xuất kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi, quản lý sử dụng vốn bảo
tồn và phát triển. Tổ chức đời sống cho mọi hoạt động của doanh nghiệp theo
luật doanh nghiệp của nhà nước đã ban hành.
Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo các nội quy, quy chế Nghị Quyết được ban hành
trang xí nghiệp. Quy định của công ty và các chế độ chính sách của nhà nước.
+ Phó giám đốc sản xuất:Là người trục tiếp chỉ đạo khâu kĩ thuật vật tư,
thiết bị đẩm bảo sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp có hiệu quả phù hợp với
cơng việc chung, là người chịu trách nhiệm về cơng tác sản xuất, quy trình sản
xuất giấy kraft, bao bì carton. Căn cứ vào quy chế của xí nghiệp, phó giám đốc
thường xưn đơn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo cho
giám đốc những phần được phân cơng.
+ phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm về công tác tiêu thụ
và cân đối lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào.
Dưới phó giám đốc có các phịng ban chức năng.
+ Phịng kế tốn : Tổ chức cơng tác hạch tốn kế toán đảm báo đúng pháp
lệnh kế toán. Tham mưu cho Giám Đốc để kiểm tra giám sát quản lý chặt chẽ về
vật tư, tiền vốn lao động một cách có hiệu quả nhất.
+phòng lao động -tiền lương:
Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc trong việc thành lập,
chia tách, sát nhập các phòng ban nghiệp vụ dể phục vụ cơng tác sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển.
Quản lý cán bộ công nhân viên trong tồn xí nghiệp, tiếp nhận, điều động,
thun chuyển và làm công tác hợp đồng lao động theo bộ luật lao động nhà
nước đã ban hành

SV: Phạm Tiến Dũng

18


K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Tham mưu cho giám đốc về quỹ lương tháng và cách chi trả các quỹ
lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế dộ chính sách, công bằng và đúng pháp
luật. Hàng năm tham mưu cho giám đốc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân
viên theo hướng dẫn của ngành, Nhà Nước.
Quản lý kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc cơng tác
bảo hộ lao động, an tồn lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên
trong tồn xí nghiệp.
+ Phịng kế hoạch thị trường : Nghiên cứu thị trường kiếm bạn hàng ,
nhận các đơn dặt hàng, mẫu mã, kiẻu dáng kỹ thuật,lên kế hoạch sản xuất.
Có nhiệm vụ quản lý kế hoạch, cùng với phịng tài vụ hạch tốn kinh doanh
trong mọi hạot động có nội dung kinh tế trong tồn xí nghiệp. Chủ động tham
mưu cho giám đốc các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tồn xí nghiệp hàng
tháng, hàng q, hàng năm.
Chủ động tham mưu cho giám đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống của
gười lao động, có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đầu tư
dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh phấn đấu ngày
càng nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và
tăng thu nhập cho người lao động.
Cùng với phòng tài vụ, kỹ thuật hàng tháng thực hiện công tác kiểm tra, tổng
hợp số liệu sản xuất kinh doanh và hạch toán lỗ lãi, và báo cáo giám đốc vào
ngày 10 tháng sau. Kết với phòng kĩ thật kiểm tra chất lượng sản phẩm, đơn dặt
hàng để tiến hành lập kế hoạch cho sản xuất. Trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu
phục vụ cho sản xuất đảm bảo đúng chất lượng kịp tiến độ.
+ Phịng tài chính: Quản lý cơng tác tài chính cho tồn xí nghiệp theo chế độ
chính sách của nhà nước, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành

tài chính và pháp luật ban hành để tránh lãng phí. Sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Chính vì vậy mà cơng tác tài chính địi hỏi những người làm cơng tác này
SV: Phạm Tiến Dũng

19

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
phải thường xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng, chính xác các thong tin tài
chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Phịng tài chính có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch tốn theo dung quy chế xí
nghiệp đa ban hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn,
theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng. Thực hiện
mối quan hệ thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, các đơn vị cá nhân
có liên quan đến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình luân
chuyển vốn, biến động về tài sản, về bảo toàn vốn từ xí nghiệp đến các đơn vị
thành viên.
+Phịng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài
sản chung của tồn xí nghiệp bao gịm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản
xuất, trang thiết bị văn phòng, điện, nước…Phục vụ sản xuất và công tác điều
hành. Thực hiện pháp lệnh của nhà nước, của ngành, của xí nghiệp về quản lý và
sử dụng con dấu của xí nghiệp, cấp phát giấy giới thiệu đồng thời hướng dẫn
việc sử dụng, quản lý con dấu của xí nghiệpthành viên theo quy định.
Tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và các văn phịng phẩm, quản
lý và điều hành việc phục vụ cơng tác tiếp khách, hội nghị.
Quản lý, điều hành y tể xí nghiệp trong việc tổ chức khám sức khoẻ địng

kỳ cho cán bộ cơng nhân viên trong tồn xí nghiệp, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua
thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên hàng năm, thực hiện và hướng dẫn việc sử
dụng thẻ khám chữa bệnh theo quy định: Thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y
tế các đơn vị thành viên trong việc thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi
trường…
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự
an toàn cho xí nghiệp, đơn vị.
Thường xuyên quan hệ với chính quyền địa phương nơi sở tại để hỗ trợ
giải quyết khi cần.
SV: Phạm Tiến Dũng

20

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
+Đặc điểm tổ chức các phân xưởng:
Việc sản xuất của công ty được chia làm từng phân xưởng thực hiện theo một
dây chuyền.
+Phân xưởng 1: (Phân xưởng giấy kraft) có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên vật
liệu, bán thành phẩm dưa vao máy tạo thành giấy kraft.
+ Phân xưởng 2: Cuộn giấy kraft được sấy khô làm sạch đạt tiêu chuẩn ở
phân xưởng 1 chuyển sang dây chuyền thiết bị làm thành thành phẩm, tại đây in
ấn vệ sinh và đóng gói các thành phẩm hộp carton.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TÂM PHÚC LỢI
2.1. Kế tốn tiền lương tại cơng ty TNHH Tâm Phỳc Li:


Tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của ngời
lao động mà còn là vấn đề mà nhiều phía cùng quan tâm và đặc biệt chú ý.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ
liên quan đến quyền lợi của ngời lao động, mà còn đến chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp
hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau.
(1) Tổ chức hạch toán đúng lợng và kết quả lao động của ngời lao động, tính
đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản tiền quan khác cho ngời lao động.
(2) Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
(3) Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý vả
chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan.

2.1.1. Chng t s dng:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền lơng gồm
các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lơng

SV: Phm Tin Dng

21

K39 - HKTQD-Thỏi Bỡnh



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MÉu sè 03-L§TL PhiÕu nghØ ốm hởng bảo hiểm xà hội

Khoa k toỏn

Mẫu số 04-LĐTL Danh sách ngời lao động hởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động

2.1.2. Phng phỏp tính lương:
Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp
-Quy định của nhà nước về chế độ trả lương
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng
cho công chức, viên chức, công nhân ... thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp
hoạt động khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính
hiện vật sâu sắc, ổn định và quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế
độ tiền lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ
tiền lương này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn
chưa hết yếu tố bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP
quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền
lương tối thiểu là 144.000 đ/người/tháng.
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, nâng mức lương tối thiểu chung từ
350.000 đồng/tháng quy định tại Điều 1 Nghị định số 118/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ lên 450.000 đồng/tháng ( Theo NĐ

chính phủ ban hành số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 )

SV: Phạm Tiến Dũng

22

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho
người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số
lượng và chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho cơng nhân theo chất lượng và điều
kiện lao động khi họ hồn thành một cơng việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
nghành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình qn trong việc
trả lương, đồng thời cịn có tác dụng bố trí cơng việc thích hợp với trình độ lành
nghề của cơng nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang
lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông
thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ
số lương của cấp bậc tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các
công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc

của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc
khác nhau so với tiền lương tối thiểu.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của cơng
việc và u cầu về trình độ lành nghề của cơng nhân ở một bậc nào đó phải biết
gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.

SV: Phạm Tiến Dũng

23

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Giữa cấp bậc cơng nhân và cấp bậc cơng việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Cơng nhân hồn thành tốt ở cơng việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được
thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể
hiện thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức
vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lưong và mức lương cơ
bản.
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2
điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế
của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để
đảm bảo tiền lương thực tế”.
Hình thức tính lương của cơng ty.
Tổng lương = 22% doanh thu.
Ví dụ: Ở bảng phân bổ tiền lương + Bảng thanh tốn tiền lương doanh thu
tồn bộ Cơng Ty.

441.089.000 x 22% = 97.039.5 đồng
Sau đó: Tính lương cho từng bộ phận.
Lương từng bộ phận = Hệ số từng bộ phận x Quỹ lương
( chia lương theo cấp bặc = lương 1 ngày công x số công )
Lương của từng bộ phận gồm có: Lương cấp bậc và năng suất.
Ví dụ: Văn Phịng Hành Chính
97.039.581 x 0,084 = 8.149.694 đồng
Lương của từng bộ phận( cấp bậc và năng suất)
Văn phịng hành chính lương cấp bậc là: 7.845.164đồng
Quỹ lương là : 8.149.694 đồng
SV: Phạm Tiến Dũng

24

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lương năng suất =Quỹ lương – Lương cấp bậc

Khoa kế toán

= 8.149.694 – 7.845.164 = 304.530 đồng
Lương năng suất sẽ chia lại theo tổng ngày công của bộ phận
Lương năng suất x

ngày công của từng người. Sau đó cộng lại

= Số lương của từng người
Căn cứ vào bậc lương và ngày công của từng người trong bộ phận ta tính được

lương năng suất như sau:
Ví dụ: Văn phịng hành chính:
Nguyễn Ngọc Tĩnh bậc lương: 575.400 đồng
Lương 1 ngày công là 22.130 tháng 12 lương thời gian 100% là 3 công vậy
lương năng suất là:
22.130 x 3 = 66.390 đồng
Sau đó cộng với mức lương sản phẩm là số lương của từng người.
Nguyễn Ngọc Tĩnh lương sản phẩm là : Số ngày công x lương 1 ngày công x hệ
số lương sản phẩm ( hệ số này do công ty quy định)
22.130 x 26 x 2,33 = 1.348.008 đồng
Vậy tổng số lương của Nguyễn Ngọc Tĩnh:
1.348.008 + 66.390 = 1.414.398 đồng
Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/1/97 áp dụng từ ngày 1/1/97 mức
lương tối thiểu chung là 144.000 đ/ tháng/ người.
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của
mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm
không quá 1,5n lần mức lương tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh được tính theo cơng thức:
Kđc = K1 + K2
SV: Phạm Tiến Dũng

25

K39 - ĐHKTQD-Thái Bình


×