Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGÔ THỊ TUYẾT TRANG

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGÔ THỊ TUYẾT TRANG

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN

Chuyên ngành


: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ THOA

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các thông tin, số liệu nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết
quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Người cam đoan

Ngô Thị Tuyết Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......5

1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM...............................................5
1.1.1. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM ..........................................5
1.1.1.1. Định nghĩa...............................................................................................5
1.1.1.2. Các phương thức cho vay doanh nghiệp của NHTM.............................5
1.1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp.............................................................6
1.1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp.........................................7
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM ......................8
1.1.2.1. Khái niệm ...............................................................................................8
1.1.2.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của NHTM.......9
1.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của NHTM........12
a. Quy mô cho vay doanh nghiệp.......................................................................12
c. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro.............................................................................14
e. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp....................................15
f. Dự phòng rủi ro tín dụng................................................................................16
1.1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của NHTM..........17

1.2. PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM...............................................................20
1.2.1. Quan niệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp..20
1.2.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay nghiệp.. .21
1.2.3. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp...23
1.2.3.2. Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp:.........................25
1.2.3.5. Thực hiện phân tán rủi ro:.....................................................................28
1.2.3.6. Thực hiện đảm bảo tín dụng chắc chắn................................................30
1.2.4.1 Nhân tố từ môi trường kinh doanh.........................................................32


1.2.4.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp vay vốn...............................................33
1.2.4.3. Nhân tố từ phía ngân hàng cho vay......................................................34

1.3.1.3. Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Mỹ................................39
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam...........39

Chương 2 41
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK KIẾN AN..........................41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK KIẾN AN.....................................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................41
2.1.1.1. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam..........................................41
2.1.1.2. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An.......43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động........................................................................43
2.1.2.1. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam..........................................43
2.1.2.2. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An.....44
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Kiến An thời gian qua. 45
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.......................................................................45
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng cao giữa các TCTD trên cùng địa bàn,
Vietinbank Kiến An luôn coi huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển. Chi nhánh đã không ngừng mở rộng
hoạt động huy động vốn với việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, lãi
suất phù hợp, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào giao dịch, đổi mới và
nâng cao chất lượng phục vụ, phong cách giao dịch của nhân viên. Kết quả đạt
được: 45
2.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng.........................................................................46
2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác..................................................................47

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK KIẾN AN.................49
2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Kiến An....................49
2.2.1.1. Quy mô cho vay doanh nghiệp.............................................................49
2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp.....................................................51



(Nguồn: Vietinbank Kiến An)...........................................................................52
53
(Nguồn: Vietinbank Kiến An)...........................................................................53
(Nguồn: Vietinbank Kiến An)...........................................................................54
2.2.2. Thực trạng rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Kiến An 54
2.2.2.2. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp..............55
2.2.2.3. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp............................57
2.2.2.4. Dự phòng rủi ro tín dụng.......................................................................58

2.3. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK KIẾN AN.................59
2.3.1. Bộ máy quản lý tín dụng và rủi ro tín dụng............................................59
2.3.2. Thực trạng chính sách và quy trình cho vay doanh nghiệp....................60
2.3.3. Thực hiện thu thập, xử lý thông tin và phân loại khách hàng................64
2.3.3.1. Thu thập, xử lý thông tin:......................................................................64
2.3.3.2. Phân loại khách hàng doanh nghiệp:....................................................64
2.3.4. Thực trạng xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp..........65
2.3.5. Chất lượng của cán bộ tín dụng..............................................................67
2.3.6. Kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp.........................................68
2.3.7. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro trong cho vay doanh nghiệp.......................69
2.3.9. Thực hiện Bảo đảm tín dụng...................................................................71
2.3.10. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp....73

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK KIẾN AN.. .75
2.4.1. Những kết quả đạt được..........................................................................75
2.4.1.1. Cơ cấu tín dụng chuyển biến theo chiều hướng tích cực ....................75
Cơ cấu tín dụng tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho

vay ngành xây dựng cơ bản và tăng dần tỷ trọng cho vay ngàn thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng cho vay các DNNN, tăng dần tỷ trọng cho vay đối
với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đa dạng hóa các ngành nghề cho vay
điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung, định hướng của NHCT Việt
Nam, Chính Phủ, NHNN và nhu cầu của thị trường hiện nay..........................75


2.4.1.2. Xây dựng hệ thống cơ chế chính sách cho vay doanh nghiệp đồng bộ.
...............................................................................................................................75
2.4.1.3. Công tác quản trị rủi ro tín dụng được tăng cường theo chiều dọc......76
2.4.1.4. Công tác phân loại khách hàng và phân loại nợ theo quy định của
NHNN được quan tâm thực hiện nghiêm túc.......................................................77
2.4.1.5. Quy trình tín dụng chặt chẽ, rõ ràng.....................................................78
2.4.1.6. Kiểm tra, kiểm soát rủi ro tín dụng có kết quả tích cực.......................78
2.4.1.7. Công nghệ thông tin phòng ngừa rủi ro trong cho vay đã có những
bước cải tiến tích cực............................................................................................79
2.4.1.8. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao.........................79
2.4.2. Những tồn tại ..........................................................................................79
2.4.2.1. Chất lượng cho vay doanh nghiệp chưa cao, đang có xu hướng giảm 79
2.4.3. Nguyên nhân............................................................................................82

Chương 3 86
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ............86
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBAK KIẾN AN...................86
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietinbank Kiến An..................86
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp của Vietinbank Kiến An
87
3.1.3. Định hướng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp
của Vietinbank Kiến An.....................................................................................88

3.2. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO

VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK KIẾN AN ..........................89
3.2.1. Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng ...........................................89
3.2.2. Chính sách và quy trình cho vay doanh nghiệp......................................91
3.2.3. Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng.................................................93
3.2.3.1. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin khách hàng.............93
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng.........................................96
3.2.4. Tăng cường hiệu quả đảm bảo tín dụng..................................................97
3.2.5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay..............98


3.2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn.................................................101
3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ trong hoạt động ngân hàng............................103
3.2.8. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay doanh nghiệp........103
3.2.9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................105

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.....................................................................107
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ.......................................................................107
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước..............................................110
3.3.3. Kiến nghị đối với Trụ sở chính Vietinbank..........................................112

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CBTD

Cán bộ tín dụng

QHKH

Quan hệ khách hàng


DN

Doanh nghiệp

DNNN
DPRR
GHTD
KHDN
MMTB
NHNN
NHTM

Doanh nghiệp Nhà nước
Dự phòng rủi ro
Giới hạn tín dụng
Khách hàng doanh nghiệp
Máy móc thiết bị
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại


NQH
PTVT
QSDĐ
RRTD
TCTD
TD
TMCP
TSBĐ
TSC

Vietinbank, NHCT Việt Nam
Vietinbank Kiến An,

Nợ quá hạn
Phương tiện vận tải
Quyền sử dụng đất
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Trụ sở chính
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –

NHCT Kiến An
XHTD

Chi nhánh Kiến An
Xếp hạng tín dụng

DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......5
Chương 2 41
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK KIẾN AN..........................41
Chương 3 86

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ............86
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBAK KIẾN AN...................86


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......5
Chương 2 41
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK KIẾN AN..........................41
Chương 3 86
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ............86
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBAK KIẾN AN...................86


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn là huyết mạch của nền kinh tế ở
bất kỳ quốc gia nào. Do đó, sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng giữ
vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế của đất nước. Ở
Việt Nam, trong giai đoạn gần đây sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động sâu rộng đến sự phát triển của hệ
thống ngân hàng, thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển nhanh cả về quy mô và
chất lượng dịch vụ. NHTM cũng giống như các thực thể kinh tế khác hoạt động
nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị của mình. Để đạt được mục tiêu này, các NHTM
ngoài việc không ngừng gia tăng thị phần, đa dạng hóa sản phẩm, cải thiện chất
lượng các loại sản phẩm, dịch vụ còn phải tập trung nghiên cứu, ứng dụng nhiều
chính sách quản lý rủi ro để tạo ra hành lang bảo vệ sự tồn tại và phát triển của

ngân hàng, tối thiểu hóa các tổn thất tiềm tàng.
Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng hết sức đa dạng và phức tạp, tiềm ẩn
trong mọi nghiệp vụ với các mức độ khác nhau, nhưng có ảnh hưởng sâu rộng và
nghiêm trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho
vay, bởi cho vay là hoạt động căn bản và chủ yếu tạo ra lợi nhuận lớn nhất, cũng
như tổn thất lớn nhất cho Ngân hàng. Tài sản sinh lời là các khoản tín dụng luôn
chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có trong kết cấu tài sản của NHTM
Điều này không chỉ đúng trên phương diện lý thuyết, mà được minh chứng rõ
ràng bằng thực tiễn kinh doanh của ngành Ngân hàng trong hơn 20 năm vừa qua.
Hiện nay, hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng còn tồn tại nhiều hạn
chế cần khắc phục, rủi ro tín dụng đang ở mức độ cao nhưng sự chú trọng trong
công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro chưa cao. Điều này phản ánh năng lực
hoạt động kinh doanh của NHTM còn yếu kém, làm giảm uy tín trên thị trường
tiền tệ trong nước và quốc tế, hạn chế năng lực cạnh tranh. Rủi ro tín dụng xảy ra
làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm, gây thất thoát vốn và có thể rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản. Việc phá sản một ngân hàng có
1


thể dẫn đến phản ứng dây chuyền, gây nên phá sản hàng loạt các ngân hàng khác
và có thể dẫn đến làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, để
đảm bảo an toàn trước sự gia tăng ngày càng lớn và tính phức tạp ngày càng cao
của rủi ro trong hoạt động cho vay các NHTM cần phải có giải pháp để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp, đóng vai trò nền tảng cho sự thành công trong
dài hạn của các Ngân hàng.
Xét riêng hoạt động của Vietinbank, trải qua nhiều năm tăng trưởng và
những cải cách toàn diện đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi
mặt kinh doanh. Song, những bài học trong quá khứ và những biến động bất lợi
về kinh tế vĩ mô, hệ thống ngân hàng trong những năm khủng hoảng tài chính
sâu rộng vừa qua cho thấy nguy cơ sụt giảm chất lượng cho vay luôn hiện hữu và

có khả năng đe doạ lớn tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng. Bên cạnh đó,
trước những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM trong nước, đặc biệt là nâng cao
chất lượng cho vay, giảm thiểu rủi ro càng trở nên cấp thiết. Để tồn tại và phát
triển, nâng cao toàn diện chất lượng công tác quản lý RRTD theo tiêu chuẩn
quốc tế, nhanh chóng hoà nhập vào nền tài chính khu vực và thế giới, việc tìm ra
những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro phù hợp trong hoạt động cho vay
là vấn đề trọng yếu trong chiến lược hoạt động của Vietinbank nói chung và
Vietinbank Kiến An nói riêng.
Trong bối cảnh chung đó, hoạt động của Vietinbank Kiến An trong những
năm gần đây cũng không phải ngoại lệ. Bên cạnh những kết quả đạt được thì
công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay vẫn còn những
hạn chế cần khắc phục. Chính vì thế, việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, chỉ ra
những thành công và những tồn tại, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường hơn nữa khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay nhất là cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng trong thời gian tới là vấn đề mang tính khoa
học và thực tiễn sâu sắc.

2


Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn vấn đề: "Giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An" làm đề
tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tuy đã có một số công trình nghiên cứu về phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong cho vay doanh nghiệp của một số Ngân hàng thương mại nhưng luận văn
đã chắt lọc, kế thừa những lý luận cơ bản và nghiên cứu thực trạng phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Kiến An. Với không

gian và thời gian khác biệt nên luận văn không trùng lắp với các công trình
nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp tại Vietinbank Kiến An, từ đó đưa ra nhận xét.
Đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về cho vay doanh nghiệp, kinh
nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho
vay doanh nghiệp tại Vietinbank Kiến An giai đoạn năm 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên sự tổng hợp của nhiều phương pháp.
Để phù hợp với nội dung, mục đích của đề tài trong quá trình nghiên cứu luận
văn sử dụng kết hợp các phương pháp cụ thể: thống kê, phân tích, so sánh, phán
đoán và tổng hợp để đánh giá tình hình thực tế, chứng minh và rút ra kết luận.

3


6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Khái quát những lý luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến vấn đề rủi ro tín
dụng và phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của NHTM.
Phân tích, đánh giá để rút ra những nhận xét, kết luận về công tác phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Kiến An. Tìm
hiểu được những nguyên nhân và những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết. Từ đó
đưa ra kiến nghị và đề xuất những giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế tối đa rủi

ro trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank Kiến An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay
doanh nghiệp của NHTM.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM.
1.1.1. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM
1.1.1.1. Định nghĩa
Khái niệm cho vay được quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay doanh nghiệp của NHTM là một hình thức cấp tín dụng giữa hai
chủ thể là NHTM và người vay, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng
(doanh nghiệp) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định với những

điều kiện và thời gian nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vô điều
kiện theo thời hạn hai bên đã thỏa thuận.
1.1.1.2. Các phương thức cho vay doanh nghiệp của NHTM
- Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay doanh nghiệp
phải làm các thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, thẩm định, xét duyệt cho vay
và ký kết hợp đồng tín dụng). Phương thức này áp dụng cho các trường hợp
doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn bổ sung vốn lưu động không thường xuyên; có
vòng quay vốn dài hoặc ngân hàng thấy cần thiết phải áp dụng phương thức cho
vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng
và doanh nghiệp xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Cho vay hạn mức thường được áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có
mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có uy tín với Ngân hàng.
5


- Cho vay dự án đầu tư là phương thức cho vay để thực hiện các dự án đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và doanh nghiệpthỏa thuận số lãi vay phải
trả và số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho
vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của doanh nghiệp trong đó, có
một TCTD làm đầu mối, phối hợp với các TCTD khác để thực hiện.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho doanh nghiệp được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy

rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng,
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Các phương thức cho vay khác: Tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp và
thực tế phát sinh, NHTM sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp
với đặc điểm hoạt động và không trái với quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp
- Hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM là hoạt động giao dịch về
mặt tài sản giữa NHTM và các doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất
định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong đó, NHTM
sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cho các doanh nghiệp vay
nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình và đảm bảo an toàn theo quy định
pháp luật. Quan hệ giữa các bên bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và luật pháp
hiện tại, thể hiện dưới dạng hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm.
6


- Hoạt động cho vay của NHTM không chỉ là một nghề kinh doanh mang
tính chức năng mà còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện nhất định
như phải có vốn pháp định, phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngân
hàng. Ngoài việc tuân thủ quy định chung của pháp luật, hoạt động cho vay của
NHTM còn chịu sự điều chỉnh, chi phối của các văn bản quy phạm pháp luật về
ngân hàng, thậm chí cả các tập quán thương mại về ngân hàng.
- Khách hàng doanh nghiệp là nhóm khách hàng quan trọng mà sự thành
công của nó quyết định đến thành công trong hoạt động của Ngân hàng. Các
khoản cho vay đối với KHDN có nhu cầu vốn tương đối lớn, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong hoạt động tín dụng ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM
nhưng cũng phức tạp, rủi ro nhất.

- Hoạt động cho vay của NHTM phụ thuộc vào tình hình hoạt động, năng
lực sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý của các doanh nghiệp. Trình độ phát
triển của các doanh nghiệp không đồng đều, lĩnh vực hoạt động rộng lớn, đa dạng
ở nhiều ngành nghề khác nhau. Do đó, nhu cầu về vốn, thời hạn cho vay của các
doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề hoạt động, điều kiện kinh tế của từng
doanh nghiệp, điều kiện tự nhiên của từng vùng miền. Các doanh nghiệp còn hạn
chế trong việc đưa ra phương án/dự án có tính khả thi cao, phần lớn báo cáo tài
chính chưa được kiểm toán không đủ sức thuyết phục ngân hàng.
1.1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp
• Đối với nền kinh tế:
- Hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, phân bổ hiệu
quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, luân chuyển vốn từ những người
có nguồn vốn dư thừa đến những doanh nghiệp thiếu hụt vốn góp phần tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và tăng năng suất lao động.
- Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành
nên cơ sở hạ tầng, cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả cho toàn bộ nến kinh tế.

7


- Hoạt động cho vay doanh nghiệp trong ngân hàng góp phần lưu thông
tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, điều tiết nền kinh tế vĩ mô để đưa ra các
biện pháp, chính sách quản lý kinh tế phù hợp, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc
đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước.
- Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng mang lại nguồn thu
lớn cho NSNN thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của Chính
phủ.


• Đối với doanh nghiệp:
- Hoạt động cho vay của ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số

lượng và chất lượng vốn cho doanh nghiệp một cách an toàn, thuận tiện; đáp ứng
được nhu cầu vốn lớn, thỏa mãn được nhu cầu vốn đa dạng của doanh nghiệp.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời
các cơ hội kinh doanh, có vốn để mở rộng quy mô hoạt sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng ràng buộc trách nhiệm doanh
nghiệp phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận nên
doanh nghiệp phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay
hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận và đảm bảo thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
• Đối với ngân hàng:
- Cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 60 đến 70%).
Mặc dù tỷ trọng của hoạt động cho vay đang có xu hướng giảm, nhưng vẫn luôn
là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
- Thông qua hoạt động cho vay ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác, như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp là một loại rủi ro tín dụng, là khả năng
xảy ra những tổn thất, mất mát về tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp mà Ngân
hàng phải gánh chịu do doanh nghiệp vay vốn nhận khoản vốn vay nhưng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng theo cam kết

8


hoặc mất khả năng thanh toán, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả

đầy đủ, đúng hạn gốc và/hoặc lãi cho ngân hàng.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Rủi ro tín dụng là khả năng một
bên vay hay đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều
khoản thỏa thuận".
Theo A.Sauders và H.Lange định nghĩa: "Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập
dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số
lượng và thời hạn".
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc
NHNN Việt Nam thì:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp là những tổn thất tiềm năng có thể xảy
ra do doanh nghiệp không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy
đủ hoặc đúng hạn theo cam kết. Những tổn thất tiềm năng này là khả năng xảy ra
sự khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập kì vọng đúng
hạn, nhận được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay.
1.1.2.2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
Để đưa ra những giải phápp hòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay một cách hiệu quả thì việc nhận biết, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn
luôn đóng một vai trò tiên quyết.
a. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình
kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà không có sự giải thích thuyết phục.

9



- Mức độ đi vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến của doanh nghiệp.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định trong hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân
hàng mà không có lý do hợp lý, thuyết phục.
- Các tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân
hàng có xu hướng sụt giảm bất thường, không giải thích được về mức lưu
chuyển tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp.
- Sử dụng nhiều các khoản vốn ngắn hạn tài trợ cho hoạt động dài hạn,
chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt, giảm các khoản phải trả, tăng các khoản
phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo hướng xấu.
- Có dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang trông chờ các nguồn thu nhập
bất thường khác không phải từ hoạt động kinh doanh chính hoặc hoạt động được
đề xuất trong phương án/dự án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
- Chậm thanh toán các khoản gốc, lãi khi đến hạn.
- Đề nghị cơ cấu nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết
phục mang tính khách quan về việc cơ cấu nợ.
- Tài sản bảo đảm không đủ điều kiện, có dấu hiệu giảm sút giá trị so với
giá trị định giá, có dấu hiệu đã cho người khác thuê, bán hoặc không còn tồn tại.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu tổ chức của hệ thống
quản trị, ban điều hành hoặc cán bộ chủ chốt, về hình thức sở hữu.
- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp
vá, trình độ quản lý doanh nghiệp yếu kém, độ tín nhiệm của doanh nghiệp thấp.
- Xuất hiện bất đồng, mâu thuẫn trong quản trị điều hành; né tránh trách
nhiệm của nhà quản lý; quản trị điều hành độc đoán hoặc quá phân tán, lập kế
hoạch không đầy đủ, quản lý có tính gia đình, tranh chấp trong quá trình quản lý.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp:
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự
kiến khi doanh nghiệp đề nghị cấp tín dụng.

10


- Khó khăn trong việc thanh toán tiền lương, thực hiện nghĩa vụ với cơ
quan nhà nước, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau, gia tăng các khoản nợ thương mại.
- Có những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản kinh doanh,
hệ số thanh toán hay các hệ số đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm của
doanh nghiệp có thị phần nhỏ trên thị trường, năng lực cạnh tranh thấp; hệ thống
phân phối không hiệu quả trong điều kiện thị trường nhiều biến động, mất quyền
phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, mất một hay nhiều khách hàng tốt.
- Chi phí quảng cáo, tiếp khách, quản lý tăng cao không cân xứng so với
mức tăng của doanh thu bán hàng; thiết bị văn phòng hiện đại, phương tiên giao
thông đắt tiền không phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Thay đổi phạm vi hoạt động; bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý; sử
dụng nguồn nhân lực kém hiệu quả; việc thay thế những thiết bị máy móc lỗi
thời diễn ra chậm chạp; ngành nghề hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến thông tin tài chính kế toán của DN:
- Doanh nghiệp có sự chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc số liệu
chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính hoặc những kết luận về phân tích tài
chính cho thấy: sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng
tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
- Những dấu hiệu hạch toán sáng tạo, số liệu tài chính chưa chính xác,
thay đổi đơn vị kiểm toán.
Nhóm các dấu hiệu thuộc các vấn đề thương mại:

- Thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, giá cả
thị trường; thay đổi thị hiếu tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn,
thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những thay đổi từ cơ chế chính sách của Nhà nước như chính sách thuế,
xuất nhập khẩu, điều kiện thành lập doanh nghiệp và môi trường kinh doanh,
thay đổi công nghệ kỹ thuật sản xuất mới.
b. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ, năng lực quản lý của nhân viên tín
dụng và ban lãnh đạo ngân hàng:

11


- Đánh giá và phân loại không chính xác mức độ rủi ro của doanh nghiệp:
đánh giá cao năng lực tài chính so với thực tế, chỉ đánh giá qua số liệu sổ sách
doanh nghiệp cung cấp không kiểm toán và xác minh lại; Có dấu hiệu che giấu
việc đảo nợ của doanh nghiệp thông qua việc cấp thường xuyên và liên tục các
khoản vay mới hay che giấu nợ quá hạn thông qua việc cơ cấu nợ tràn lan.
- Cho vay dựa trên các cam kết không chắc chắn, thiếu tính bảo đảm,
phương án/dự án kinh doanh không khả thi, phân tích không chính xác khả năng
trả nợ của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Không đánh giá chính xác giá trị và tính pháp lý của tài sản bảo đảm,
không quản lý hợp lý tài sản bảo đảm khi tình trạng suy giảm trở lên không thể
cứu vãn; cho vay nhưng không có tài sản bảo đảm phù hợp; cán bộ cho vay
không kiểm tra tính trạng khoản vay thường xuyên.
- Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm với các điều kiện ràng
buộc không rõ ràng, cố ý thỏa hiệp một số nội dung với doanh nghiệp mặc dù
biết có tiềm ẩn rủi ro.

- Các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sự giám sát quản lý sát sao, qua
độc đoán khi phê duyệt khoản vay.
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng:
- Cho vay hỗ trợ mục đích đầu cơ: mua bất động sản, kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh vàng…Cho vay với khối lượng lớn cho các doanh nghiệp
không thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo tạo khe hở cho
doanh nghiệp lợi dụng.
- Quy trình tín dụng không chặt chẽ, hồ sơ vay vốn không đầy đủ, thiếu sự
tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
- Cho vay theo chỉ định, cho vay với xu hướng cạnh tranh bằng cách giảm
thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược giữ khách hàng bằng
các khoản vay khác mặc dù các khoản vay này sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
1.1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
a. Quy mô cho vay doanh nghiệp

12


Quy mô của cho vay doanh nghiệp không phải là chỉ tiêu phản ánh trực
tiếp rủi ro nhưng nếu quy mô cho vay tăng quá nóng không tương ứng với khả
năng kiểm soát của ngân hàng thì quy mô cho vay sẽ phản ánh rủi ro. Cụ thể:
- Nếu ngân hàng mở rộng quy mô cho vay theo hướng nới lỏng hạn mức
cho từng doanh nghiệp: cho vay vượt quá nhu cầu, vượt quá quy mô hoạt động
của doanh nghiệp…dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, không
kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay gây rủi ro cho ngân hàng.
- Nếu quy mô hoạt động cho vay doanh nghiệp quá lớn (xét trên tổng dư
nợ doanh nghiệp của ngân hàng) vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng thể
hiện qua sự gia tăng của các chỉ tiêu: dư nợ doanh nghiệp trên tổng tài sản, dư nợ
doanh nghiệp/số lượng cán bộ tín dụng phụ trách doanh nghiệp, số lượng doanh

nghiệp/số lượng cán bộ tín dụng phụ trách doanh nghiệp so với mức trung bình
của các ngân hàng…thì mức độ rủi ro tăng lên.
b. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp
Cơ cấu cho vay doanh nghiệp phản ánh mức độ tập trung cho vay trong
một ngành nghề, lĩnh vực, loại tiền, thời hạn và tài sản bảo đảm. Tuy không phản
ánh trực tiếp mức độ rủi ro nhưng nếu cơ cấu cho vay doanh nghiệp quá thiên
lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, những kì hạn rủi ro sẽ phản ánh rủi ro tiềm
năng. Cơ cấu cho vay doanh nghiệp được chia thành các nhóm:
- Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế: Nếu tập trung cho vay
những doanh nghiệp trong ngành có độ rủi ro cao thì rủi ro không trả được nợ
ngân hàng cũng cao. Hoặc cho vay tập trung quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực
thì có thể mức độ rủi ro cao khi ngành đó bị suy thoái hay bị các ảnh hưởng khác.
- Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo khu vực địa lý phản ánh mức độ tập
trung cho vay các doanh nghiệp theo khu vực. Ngân hàng cho vay ở khu vực nào
nhiều nhất thì có thể hiểu đây là đoạn thị trường mục tiêu của ngân hàng.
- Cơ cấu cho vay doanh nghiệp thời hạn vay: Nếu ngân hàng có cơ cấu
vốn ngắn hạn lớn trong khi đó cho vay trung dài hạn lại lớn như vậy ngân hàng
đã sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn cho thấy ngân

13


hàng có khả năng đương đầu với rủi ro thanh khoản cao. Hoặc cho vay tập trung
quá nhiều vào một thời hạn cho vay nào thì mức độ rủi ro càng lớn.
- Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo tài sản bảo đảm: Nếu tỉ lệ các khoản
cho vay doanh nghiệp có tài sản bảo đảm thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro
tiềm ẩn khi doanh nghiệp không trả được nợ.
c. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro là việc làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi cho vay
tập trung theo đối tượng, ngành kinh tế hoặc khu vực địa lý. Phân tán rủi ro đồng

nghĩa với việc "không bỏ quá nhiều trứng vào trong một giỏ".
Các chỉ tiêu phân tán rủi ro gồm có:
- Giới hạn cho vay tối đa 1 khách hàng theo quy định của pháp luật.
- Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế.
- Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý.
- Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ.
NHNN đã quy định: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
vượt quá 15% vốn tự có của TCTD; Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với
khách hàng có liên quan không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD. Đối với một
nhóm KHLQ, tổng dư nợ không vượt quá 50% vốn tự có của TCTD; tổng dư nợ
và bảo lãnh không vượt quá 60% vốn tự có của TCTD.
d. Nợ quá hạn và các tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản nợ vay đến hạn theo cam kết người vay
không có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi vay của
khoản vay. Trong hoạt động cho vay nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh
khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng
thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá rủi ro
trong cho vay của NHTM. Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn
doanh nghiệp

=

Nợ quá hạn doanh nghiệp
Tổng dư nợ doanh nghiệp

14


Tỷ lệ KHDN có


=

Số KHDN có NQH

x

100

Tổng số KHDN có dư nợ
Ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn doanh nghiệp và số KHDN có nợ quá
hạn cao thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro, khả năng xảy ra tổn thất cao và
ngược lại. Tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp cao ảnh hưởng đến quá trình khai thác
và sử dụng vốn, làm tăng chi phí, giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng mở
rộng và tăng trưởng tín dụng, giảm hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng. Tỷ lệ KHDN có nợ quá hạn trên tổng số KHDN có dư nợ cao,
phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là đang không hiệu quả. Tuy nhiên,
cách tính nợ quá ở nước ta chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và tình trạng cơ
cấu nợ, chuyển nợ của nhiều ngân hàng không đúng quy định dẫn đến chỉ tiêu
này không phản ánh đúng mức độ rủi ro trong cho vay của ngân hàng. Để đánh
giá chính xác hơn mức độ rủi ro người ta đánh giá khả năng thu hồi nợ quá hạn:
Tỷ lệ NQH DN có khả
năng thu hồi
Tỷ lệ NQH DN không
có khả năng thu hồi

NQH DN có khả năng thu hồi
=
=


Nợ quá hạn doanh nghiệp

x

100

NQH DN không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn doanh nghiệp

e. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản tiền cho khách hàng vay mà không
thể thu hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả
tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc đã tẩu tán tài sản. Nó là các
khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả
năng thu hồi vốn của chủ nợ. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc
gốc thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch
toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN thì nợ
xấu được xác định như sau: "Nợ xấu là nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4
(nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)". Như vậy, nợ xấu trong cho
15


×