Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ỨNG HÒA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

------------

NGUYỄN VĂN QUẢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
ỨNG HÒA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Ngọc Thanh

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Ngọc Thanhngười đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám Hiệu,
khoa Quản lý giáo dục, phòng sau đại học, thư viện trường Đại học sư phạm
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình đào tạo,
hoàn chỉnh đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục - Đào


tạo thành phố Hà Nội, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo các trường THPT
huyện Ứng Hòa - thành phố Hà Nội đã nhiệt tình cung cấp thông tin, tham
gia trả lời phiếu điều tra, cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên để
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ và những tình cảm quý báu mà các thầy cô giáo,
các cơ quan và bạn bè đã dành cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Quảng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ, cụm từ viết tắt.
Từ, cụm từ viết đầy đủ
1. CB - GV
Cán bộ - giáo viên
2. CBQL

Cán bộ quản lý

3. CM

Chuyên môn

4. CNTT

Công nghệ thông tin


5. CSVC

Cơ sở vật chất

6. QLCM

Quản lý chuyên môn

7. GD

Giáo dục

8. GD & ĐT

Giáo dục & đào tạo

9. GV

Giáo viên

10. GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11. HS

Học sinh

12. HT


Hiệu trưởng

13. KT - XH

Kinh tế - xã hội

14. PPDH

Phương pháp dạy học

15. QL

Quản lý


16. QLGD

Quản lý giáo dục

17. SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

18. TCM

Tổ chuyên môn

19. THPT


Trung học phổ thông

20. TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


MỤC LỤC
NGUYỄN VĂN QUẢNG.................................................................................1
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN..........1
ỨNG HÒA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG..................................................................................1
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC........................................................................................................1

HÀ NỘI - 2015..................................................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số liệu quy mô số lớp, số HS các trường THPT huyện
Ứng Hoà – thành phố Hà Nội..........................................................................41
Bảng 2.2. Thống kê số liệu GV các trường THPT huyện Ứng Hoà TP Hà Nội
.........................................................................................................................42
Bảng 2.3 Tổng hợp CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học của các trường
THPT huyện Ứng Hoà – thành phố Hà Nội năm học (2014 – 2015)..............44
Bảng 2.4. Thống kê số liệu HS tốt nghiệp các trường THPT..........................45
huyện Ứng Hoà – thành phố Hà Nội..............................................................45
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện quy chế chuyên môn..........................47
Bảng 2.6. Đánh giá việc thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn.........................48
Bảng 2.7 Đánh giá việc thực hiện hoạt động giảng dạy của giáo viên...........50
Bảng 2.8. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên..................51
Bảng 2.9. Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá môn học..............................53

Bảng 2.10. Đánh giá công tác viết sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn........55
Bảng 2.11. Đánh giá công tác giao lưu, trao đổi chuyên môn.......................56
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng HT QL việc xây dựng kế hoạch
chuyên môn của toàn trường và chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch
chuyên môn của tổ...........................................................................................58
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát thực trạng HT QL việc xây dựng và hoàn thiện
quy chế chuyên môn........................................................................................60
.........................................................................................................................60
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng HT QL tổ chức bộ máy QL chuyên
môn..................................................................................................................61
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng HT Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực
hiện quy chế và kế hoạch hoạt động chuyên môn...........................................63
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát thực trạng HT chỉ đạo đổi mới PPDH...............65
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát thực trạng HT tổ chức bồi dưỡng chuyên môn. 67
cho đội ngũ giáo viên......................................................................................67
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát thực trạng HT chỉ đạo viết SKKN, giao lưu trao
đổi chuyên môn...............................................................................................69
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát thực trạng HT chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá...71
hoạt động chuyên môn....................................................................................71
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát thực trạng HT chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của HS..........................................................................................73
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng tạo động lực cho giáo
viên tự học, tự phát triển chuyên môn.............................................................74
Bảng 2.22. Đánh giá của CBQLGD về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
công tác QL hoạt động chuyên môn................................................................75


Bảng 2.23. Đánh giá của giáo viên về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
công tác QL hoạt động chuyên môn................................................................76
Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp

QLHĐCM......................................................................................................110
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi của các biện pháp
QLHĐCM......................................................................................................111
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động chuyên môn......................................................................112


DANH MỤC BIỂU BỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ phù hợp trong đánh giá của CBQLGD và giáo viên về 78
ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác QL hoạt động chuyên môn..............78
Biểu đồ 3.1 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL được đề xuất...................................................................................113


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ, kinh tế thế giới phát
triển theo xu hướng toàn cầu, tất cả các quốc gia đều nhận thức rõ vai trò của giáo
dục (GD) đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH). Đó là những
thách thức lớn, đồng thời cũng là thời cơ của mỗi quốc gia để vươn lên hội nhập với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng
cộng sản Việt Nam đã xác định “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết
định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”[40] và khẳng định
chiến lược phát triển GD – đào tạo trong thời kỳ đổi mới của đất nước đó là “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc
tế” [40]
Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 cũng chỉ rõ “Phương pháp gáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác chủ động tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng

lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ” [38]. Chính vì vậy đổi mới công
tác quản lý giáo dục (QLGD) trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên
cứu tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý (QL), cải tiến công tác QL
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện của đơn vị mình.
Nói đến hoạt động QL của nhà trường thì QL hoạt động chuyên môn (CM) là
vô cùng quan trọng và luôn luôn đặt lên hàng đầu, bởi vì hoạt động CM tác động trực
tiếp tới chất lượng dạy của giáo viên và học tập của học sinh (HS). Hoạt động quản lý
chuyên môn (QLCM) mà trực tiếp là hiệu trưởng (HT) có vai trò đặc biệt quan trọng,
tác động đến đội ngũ giáo viên (GV) và HS của nhà trường. Chính vì lẽ đó, Hiệu
trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng dụng các khoa học QL để vận dụng linh
hoạt, năng động các biện pháp QL nhằm thực hiện mục tiêu GD đã đề ra.

1


Hiện nay huyện Ứng Hoà có 5 trường trung học phổ thông (THPT), đó là
trường THPT Trần Đăng Ninh, trường THPT Ứng Hoà A, Trường THPT Ứng Hoà
B, trường THPT Lưu Hoàng, Trường THPT Đại Cường.
Đội ngũ giáo viên của các trường trong huyện Ứng Hoà còn rất trẻ về tuổi
đời và tuổi nghề. Số giáo viên có kinh nghiệm tuổi nghề trên 15 năm chiếm một tỷ
lệ khá khiêm tốn. Đội ngũ giáo viên nữ chiếm đa số, khoảng 70%. Đội ngũ cán bộ
quản lý có một số đồng chí HT chưa được qua các lớp đào tạo dài hạn, do vậy việc
chỉ đạo hoạt động CM của nhà trường có một số vấn đề chưa theo kịp với tình hình
thực tế hiện nay. Tuy nhiên, trong những năm qua các trường THPT huyện Ứng
Hoà đã có những đổi mới nhất định về công tác QL và từng bước khẳng định mình,
song chưa đáp ứng được tình hình thực tế hiện nay của GD, đặc biệt trong QL hoạt
động CM. Các biện pháp QL mà HT các trường đang áp dụng hầu hết là do kinh
nghiệm của bản thân, chưa phát huy hết sức mạnh nội lực để đưa nhà trường phát
triển phù hợp với xu thế thời đại. Do đó để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay,
QL hoạt động CM phải có những cải tiến nhằm phát huy những nội lực sẵn có của

nhà trường, hạn chế những điều mà trong thời gian qua đã gặp phải để đưa nhà
trường ngày một phát triển phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Xuất phát từ
những lý do trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động chuyên môn
tại các trường trung học phổ thông huyện Ứng Hoà, Thành phố Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào
việc xác định các biện pháp QL hoạt động CM của HT trường THPT hiện nay góp
phần nâng cao chất lượng GD của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng hoạt động CM và QL
hoạt động CM của HT ở các trường THPT huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, tác
giả đề xuất một số biện pháp QL hoạt động CM của HT tại các trường THPT huyện
Ứng Hoà, TP Hà Nội nhằm nâng cao kết quả hoạt động CM và QL hoạt động CM
góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới GD THPT hiện nay ở địa phương.

2


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu: QL hoạt động CM của HT trường THPT.
+ Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và các biện pháp QL hoạt động CM của
HT các trường THPT ở huyện Ứng Hoà,TP Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động CM và QL hoạt động CM của HT
trường THPT, các yếu tố ảnh hưởng tới QL hoạt động CM.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động CM, QL hoạt động CM của HT
trường THPT huyện Ứng Hoà, TP Hà Nội. Lý giải những nguyên nhân dẫn đến hạn
chế trong các biện pháp QL hoạt động CM của người HT.
4.3. Đề xuất biện pháp QL hoạt động CM của HT ở các trường THPT trong huyện
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới GD THPT ở địa phương.
5. Giả thuyết khoa học

Hiện nay hoạt động CM của giáo viên, QL hoạt động CM của HT ở các trường
THPT huyện Ứng Hòa đã có những kết quả nhất định. Song vẫn còn có những bất cập
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất được nội dung QL, biện pháp QL hoạt
động CM phù hợp thì sẽ nâng cao được kết quả hoạt động CM và QL hoạt động CM,
đáp ứng được yêu cầu CM của các trường THPT tại địa phương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động CM giới hạn trong phạm vi hoạt động CM của giáo viên và tổ
bộ môn.
- Nghiên cứu 5 trường THPT huyện Ứng Hòa đó là trường THPT Ứng Hòa
A, THPT Ứng Hòa B, THPT Trần Đăng Ninh, THPT Lưu Hoàng, THPT Đại
Cường, năm học 2014-2015
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu nhằm tổng hợp các
vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.

3


7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Khảo sát lấy ý kiến các HT, phó HT, tổ trưởng, tổ
phó CM, giáo viên các trường nhằm đánh giá thực trạng QLCM của HT trường THPT.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số HT, phó HT phụ
trách CM, giáo viên của trường để làm rõ thực trạng QL hoạt động CM của HT.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Kinh nghiệm QLCM của HT, phó HT,
tổ trưởng, tổ phó CM các trường.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Các sản phẩm như kế hoạch
CM của trường, tổ bộ môn, giáo viên.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu

8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động CM của HT trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động CM và thực trạng QL hoạt động CM tại
các trường THPT huyện Ứng Hoà, TP Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp QL hoạt động CM đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
THPT tại các trường THPT huyện Ứng Hoà, TP Hà Nội.
- Kết luận và khuyến nghị

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
GD có vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển KT - XH của mỗi quốc
gia và vùng lãnh thổ. Từ nhận thức đó, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định GD là
quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển KT - XH đất nước. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng, một lần nữa xác định nhiệm vụ của GD là: “Đổi
mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, xã hội hoá; đổi mới
chương trình nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ” [40]
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và nhà
trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển GD & ĐT của xã hội,
nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của các biện pháp là hết sức quan
trọng. Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan
tâm. Họ nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra biện pháp QL hoạt động CM
sao cho có hiệu quả nhất.

Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề dạy học
và quản lý dạy học, quản lý chuyên môn đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan
tâm, nổi bật nhất là J.A.Comenxki (1592 - 1670). Đến khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX, các nghiên cứu QLGD Xô Viết và Xukhomlinxki cho rằng "Kết quả
toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và
hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên"[39]
Với kinh nghiệm thực tiễn 26 năm làm HT V.A.Xukhomlinxki đã tổng kết
được những thành công cũng như thất bại của mình, cùng với nhiều tác giả khác
ông đã đưa ra một số biện pháp QL của HT trường THPT như sau:
- Việc phân công hợp lý công việc qua các thành viên trong Ban Giám hiệu,
HT, Phó HT, HT và Phó HT phụ trách CM.
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên:

5


+ Trong những trang viết của mình V.A.Xukhomlinxki cũng như các tác giả
V.P.Xtrezicodin,... đều cho rằng một trong những chức năng của HT nhà trường là
phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính chủ động, sáng
tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện vì tay nghề sư phạm của
mình. Muốn xây dựng được đội ngũ giáo viên có trình độ CM tâm huyết với nghề,
người HT phải có quyền lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường mình đó là những
người mà nói theo V.A.Xukhomlinxki thì "Người giáo viên tốt nhất phải là người
yêu trẻ, phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy, nắm vững các
khoa học có liên quan đến các môn trong nhà trường, vận dụng linh hoạt lý luận dạy
học, lý luận giao tiếp, tâm lý học... trong thực tiễn công tác của mình, đồng thời
phải thành thạo kỹ năng trong lĩnh vực đó"[39]
+ Tổ chức hội thảo khoa học:
Một trong những biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy mà các
nhà nghiên cứu quan tâm chính là tổ chức hội thảo khoa học. Bởi tổ chức hội thảo

khoa học là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên. Vì
"Giáo viên càng hiểu biết nhiều anh ta vạch ra trước học sinh những triển vọng của
khoa học thường xuyên hơn, càng làm cho học sinh hiểu kỹ, tính ham hiểu biết của
học sinh bộc lộ ra nhiều hơn, ở các em sẽ nảy sinh ra nhiều câu hỏi, nhiều thắc mắc
hơn, những câu hỏi các em đặt ra sẽ thông minh hơn, thú vị hơn và khó hơn".
Qua các buổi hội thảo, HT hiểu thêm được các quan điểm của giáo viên về
việc dạy học, bản thân các giáo viên nắm vững hơn, hiểu sâu hơn về khoa học cơ
bản, về các vấn đề còn mơ hồ và họ sẽ mở rộng hơn về tầm nhìn, tầm hiểu biết vận
dụng vào trong giảng dạy từ đó để nâng cao chất lượng dạy học.
- V.A.Xukhomlinxki còn nhấn mạnh về biện pháp dự giờ và phân tích bài
học. V.A.Xukhomlinxki cho rằng việc dự giờ và phân tích bài học là đòn bẩy quan
trọng nhất trong công tác QL quá trình dạy học của giáo viên. Việc phân tích bài
học trước hết phải nêu cho giáo viên biết cách khắc phục thiết sót, phát huy các mặt
mạnh để nâng cao chất lượng bài giảng, tác giả đã đề ra các yêu cầu và quy trình
phân tích một giờ dạy để giúp cho HT thực hiện có hiệu quả biện pháp QL này.

6


Trong cuốn "Vấn đề quản lý và nhà lãnh đạo nhà trường", tác giả
V.A.Xukhomlinxki đã nêu lên rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài học.
Theo ông trước hết phải giúp giáo viên chuẩn bị bài dạy bằng việc phân tích sư
phạm của sách giáo khoa, nội dung dạy trong chương trình. Sau đó giáo viên và HT
dự giờ lẫn nhau và cùng nhau dự giờ giáo viên giỏi, cứ như vậy, giáo viên đã được
HT dạy cho rất nhiều về phương pháp dạy học (PPDH), về cách thức tổ chức dạy
học để nâng cao trình độ học vấn của HS.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, chủ yếu về mặt lý luận như
QL và chức năng QL, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của người QL, về vai
trò của HT trường THPT, về sự liên hệ giữa khoa học QL và khoa học khác. Cũng
có những công trình nghiên cứu riêng về chân dung người HT trường học, có thể kể

đến là các công trình của các tác giả: Trần Kiểm, Đặng Quốc Bảo, Lê Thị Mỹ Lộc,
Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Lê Tuấn...
Trong các công trình đó các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của QL trong việc
thực hiện mục tiêu GD: "Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo việc quản lý chuyên
môn là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường". Đặc biệt bằng sự tâm huyết của mình
với công tác GD các tác giả đã nhấn mạnh: HT phải là người "Luôn luôn biết kết
hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý các
quá trình bộ phận, hoạt động dạy và học các môn và hoạt động khác bổ trợ cho
hoạt động dạy và học nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh trọn vẹn".
Biện pháp GD chính trị tư tưởng cho giáo viên và bồi dưỡng CM nghiệp vụ
để xây dựng tiềm lực CM cho đội ngũ giáo viên cũng là biện pháp được tác giả
Nguyễn Văn Lê chú trọng trong các biện pháp QL của HT.
Gần đây một số luận văn Thạc sỹ khoa học QLGD chuyên nghành QLGD
bước đầu đã tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về QL
cũng như đề xuất một số biện pháp QL trường học như đề tài: "Một số biện pháp
quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của giáo
viên trung học phổ thông huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây" của Nguyễn Văn Khôi
(2005).

7


"Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong quá trình đổi mới
chương trình ở các trường trung học phổ thồng thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái"
của Trần Thanh Hà (2007).
“Biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông
Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Hữu Hùng (2010)......
Nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu lý luận QL, QLGD, QL trường học đã
tương đối sát với thực trạng các biện pháp QL hoạt động CM của HT và đề xuất
được một số biện pháp QL của HT. Kết quả nghiên cứu các đề tài trên đã đóng góp

thêm vào việc hiểu rõ, sáng tỏ cơ sở lý luận về QL hoạt động CM của HT nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và phổ biến một số kinh nghiệm QL cho
cán bộ QL ở từng địa phương.
Ngành GD & ĐT TP Hà Nội nói chung và huyện Ứng Hoà nói riêng vài năm
trở lại đây đã có sự chú ý tới công tác QL hoạt động CM của HT trường THPT.
Hàng năm Sở GD & ĐT đều tổ chức các hội nghị CM như: Hội nghị nâng cao chất
lượng các bộ môn Toán, Văn, Anh; đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn Văn, Sử,
Địa; nâng cao kỹ năng nghe môn Tiếng Anh đối với HS THPT; nâng cao chất lượng
bồi dưỡng HS giỏi; tập huấn sử dụng phần mềm cho các bộ môn trắc nghiệm; tổ
chức thi giáo viên dạy giỏi cấp cụm, thành phố hàng năm, cử giáo viên tham gia tập
huấn các lớp do Bộ GD & ĐT tổ chức. Qua nhiều năm, tỉ lệ giáo viên dạy giỏi cấp
thành phố ngày càng tăng, chất lượng giờ dạy ngày càng có nhiều giờ khá, giỏi, đó
là kết quả khả quan. Tuy nhiên kết quả này chỉ đáp ứng một bộ phận giáo viên mà
chưa phải là đánh giá chung cho đại đa số giáo viên. Các đơn vị trường học khi
chọn giáo viên tham gia thi đều lấy người có trình độ CM, chất lượng dạy học tốt.
Điều ấy có nghĩa là rất cần có biện pháp QLCM để nâng cao chất lượng dạy học của
tất cả giáo viên THPT huyện Ứng Hoà, TP Hà Nội. Hiện nay chủ yếu là các chuyên
đề đổi mới PPDH của giáo viên, sinh hoạt chuyên đề của tổ CM như là: tăng cường
sử dụng giáo án điện tử Elearning, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ CM, áp dụng
các phần mền tiện ích vào dạy học, tăng cường công tác thí nghiệm thực hành.... tức
là chủ yếu thiên về người dạy, còn vấn đề QL hoạt động CM của HT như thế nào để

8


nâng cao chất lượng dạy học chỉ được nhắc đến chung chung. Nói chung còn ít
chuyên đề, bài viết về góc độ QL, chất lượng dạy học ở trường THPT, Đặc biệt là
rất ít các nhà QL tham luận về QLCM như: Làm thế nào để nâng cao chất lượng
dạy học của giáo viên, vấn đề QL hoạt động dạy học của giáo viên THPT như thế
nào ? Biện pháp thực hiện ra sao để đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy và học

tập nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường THPT. Đó cũng chính là vấn đề
mà tác giả muốn đề cập trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Chúng ta có thể tiếp cận khái niệm QL theo nhiều cách khác nhau. QL là
khái niệm thuộc phạm trù lịch sử, cùng với quá trình hình thành và phát triển của xã
hội loài người, việc phân công lao động ngày càng phức tạp, đa dạng và CM hoá,
quá trình đó gắn liền với hoạt động QL, khó có thể khẳng định khái niệm QL ra đời
từ thời điểm nào, song có thể hình dung khái niệm ấy có thể được manh nha hình
thành từ khi có sự phân công lao động trong các nhóm người, các tộc người. Lúc
này QL được xem như yếu tố cần thiết để gắn kết lao động riêng lẻ của mỗi cá
nhân, nhằm thực hiện được nhiệm vụ chung mà từng thành viên không thể đảm
trách được. Xã hội càng phát triển, chúng ta càng dựa vào sự nỗ lực chung của
nhóm, của những tổ chức rộng lớn, cho nên nhiệm vụ QL ngày càng quan trọng.
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công, mục đích của hoạt động QL là nhằm tăng
năng suất lao động, cải thiện cuộc sống. Để đạt được mục tiêu trên cơ sở kết hợp
các yếu tố con người, phương tiện cần có sự tổ chức và điều hành chung, đó chính
là quá trình QL. Trải qua quá trình phát triển, cùng với sự phát triển của xã hội,
trình độ tổ chức và QL cũng từng bước được nâng lên.
Nói đến hoạt động QL, người ta thường nhắc đến câu nói nổi tiếng của Các
Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn
dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng ” [13].

9


Hiện nay khái niệm về QL được hiểu và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau.

Theo Từ Điển Tiếng Việt phổ thông của Viện ngôn ngữ học - Nhà xuất bản Phương
Đông, 2010) QL là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động của một đơn vị, cơ quan
theo những yêu cầu nhất định”[43].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ
H.Koontz đưa ra khái niệm “quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất”[23].
Theo quan điểm xã hội, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “quản lý là
những tác động có định hướng, có kế hoạch của các chủ thể quản lý đến đối tượng
bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”[35].
Theo quan điểm hệ thống, tác giả Trần Kiểm cho rằng “quản lý một hệ thống
xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người – thành viên của hệ - làm cho hệ
vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến ” [27].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Quản lý là một khái niệm ghép giữa
“quản ”và “lý”. “Quản” có hàm nghĩa rất phong phú: Cai quản, thống trị, giữ gìn,
theo dõi… Theo góc độ điều khiển, “quản” có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy,
kiểm soát… Do đó, trong đời sống xã hội ngày càng phát sinh những khái niệm liên
quan đến từ “quản”như: quản giáo, quản thúc, quản tượng, quản gia, quản trị,…”
“lý” theo hàm nghĩa là khoa học, khách quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản ”
[14].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền “quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng
đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[24].
Qua các khái niệm trên, tuy chúng có những điểm khác nhau nhưng đều có
dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
- Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm người.
- Hoạt động QL có tính hướng đích.

10



- Hoạt động QL có những tác động phối hợp nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức hay một nhóm người.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát: QL là hoạt động, tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến dối tượng QL nhằm làm cho tổ chức vận
hành, phát triển với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu xác định của chủ thể QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một khoa học QL chuyên ngành, người ta nghiên cứu trên nền tảng
của khoa học QL nói chung. Cũng giống như khái niệm QL, khái niệm QLGD cũng
có nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm QLGD
trong phạm vi QL một hệ thống GD nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ
sở trường học.
Về khái niệm QLGD các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:
- Theo M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng"[31].
Ở Việt Nam, QLGD cũng là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu:
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà
trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường trung
học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái chất lượng mới"[35]
- Theo Đặng Quốc Bảo thì: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội" [02].
- Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm

cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được

11


các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái mới về chất" [20].
Những khái niệm về QLGD nêu trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể QL ở các cấp lên đối tượng QL nhằm đưa hoạt
động GD của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu đã định. Như
vậy QLGD có thể hiểu:
QLGD là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ
thể QL đến đối tượng bị QL.
QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, HS và các lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia các hoạt
động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội được hình thành từ
nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng truyền
thụ kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng
xã hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên được thông qua quá trình sư phạm, được
tổ chức một cách khoa học nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân cách người học mà
nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo đức, năng lực của người học đáp ứng được
yêu cầu phát triển của xã hội mà không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác với
tổ chức nhà trường có thể thay thế nó được.
Ngày nay, nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh của
các quy tắc xã hội. Nó có tính chất và nguyên lý hoạt động rõ ràng và có nhiệm vụ

cụ thể, có nội dung GD được chọn lọc, có tổ chức bộ máy và đội ngũ được đào tạo,
có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường nhất định, có sự
đầu tư của người học, cộng đồng, các cơ quan QL trong xã hội.

12


Như vậy, nhà trường là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp GD phù hợp với
mọi lứa tuổi, có phương tiện kỹ thuật phục vụ cho GD. Nhà trường là một tổ chức
chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
duy trì và phát triển của xã hội. Trường học là một tổ chức GD cơ sở mang tính nhà
nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ. Đây là một bộ phận
của xã hội, là tổ chức GD cơ sở của hệ thống GD quốc dân. Hoạt động dạy và học
là hoạt động trung tâm của nhà trường.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường.
QL nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD
nói chung.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [20].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị
trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa
vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường
với tư cách là một tổ chức xã hội ” [27].
QL trường học về bản chất QL con người (tập thể Cán bộ - Giáo viên (CB GV) và HS). Do đó, có thể hiểu QL trường học là những tác động tối ưu của chủ thể
QL (lãnh đạo nhà trường) đến GV,HS và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn
lực hướng vào đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường, thúc đẩy quá trình đào tạo
thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường

tiến lên trạng thái mong muốn. Xét về bản chất, QL con người trong nhà trường là
tổ chức một cách hợp lý lao động của giáo viên và HS, là tác động đến họ sao cho
hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người.

13


Trường THPT thuộc cấp học cuối cùng bậc học phổ thông. Nó là đơn vị cơ
sở của hệ thống GD đồng thời là một tổ chức xã hội trong cộng đồng vì thế ta nói
trường THPT là một tổ chức sư phạm – xã hội.
Với tư cách là một tổ chức xã hội, trường THPT tham gia hoạt động trong
một hệ thống nhất ở cấp quận huyện, tham gia thực hiện mục tiêu KT - XH của địa
phương. Trường THPT là đơn vị văn hóa đại diện trong cộng đồng, trường học như
một trung tâm tái sản xuất văn hoá liên tục ở nơi nó hoạt động.
Với tư cách là một tổ chức sư phạm, QL trường THPT phân biệt hẳn với mọi
loại hình QL xã hội khác. Đó là bản chất sư phạm của quá trình GD, trong đó GV, HS
vừa là khách thể QL nhưng lại đồng thời là chủ thể tự QL, bởi họ là những con người
đang tham gia một hoạt động rất đặc thù là lấy nhân cách đào tạo nhân cách. Sản
phẩm của hoạt động là nhân cách được tạo ra bao hàm cả tự đào tạo. Tính đặc thù của
hoạt động QL trường THPT thể hiện tập trung ở hoạt động dạy và hoạt động học.
Luật giáo dục sửa đổi năm 2009, Điều 28 có ghi: “Giáo dục trung học phổ
thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trường trung học cơ sở
hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài những nội dung chủ yếu nhằm đảm
bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh
còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng
nguyện vọng của học sinh”[38]. GD THPT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri
thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức
cách mạng, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ
trẻ theo hướng toàn diện và năng lực CM sâu, có khả năng làm việc hợp tác theo

nhóm.
Theo tác giả Trần Kiểm, tính đặc thù của QL trường THPT phụ thuộc nhiều
vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được CM hoá cao.
- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là HS phần lớn từ 16 đến 18 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần – là nhân cách người thầy.

14


- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn toàn
tách bạch.
- Mặt kinh tế của hoạt động gắn liền với mặt GD.
- Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực hiện
mục tiêu đào tạo.
Chính vì lao động của giáo viên được CM hoá cao cho nên QLCM trong
trường THPT phải tổ chức theo trường, các tổ, nhóm CM. QLCM là hoạt động QL
đặc thù trong trường THPT.
Từ phân tích các khái niệm trên chúng ta có thể đi đến khái niệm QL trường
học như sau: QL trường học nói chung và QL trường THPT nói riêng là tổ chức chỉ
đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học của trò; đồng thời
QL những điều kiện cơ sở vật chất (CSVC) và công tác phục vụ cho dạy học nhằm
đạt được mục đích giáo dục - đào tạo(GD & ĐT). QL trường học thực chất là tác
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm
đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý GD và tiến tới mục tiêu GD,
QL trường học chính là QLGD nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị
GD nền tảng là nhà trường.
Có thể nói QL trường học là hệ thống các tác động sư phạm hợp lý, có định
hướng của chủ thể QL đến tập thể GV & HS đến các tổ chức xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động phối hợp trí tuệ của họ thúc đẩy mọi hoạt động của

trường nâng cao chất lượng GD & ĐT theo mục tiêu đã định.
1.2.4. Hoạt động chuyên môn
1.2.4.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Chuyên môn là lĩnh vực riêng, những kiến thức
riêng nói chung của một ngành khoa học, kỹ thuật ”[43]. CM là tổ hợp các tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được, qua đó tạo lập để có khả
năng thực hiện một loại công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo
phân công của xã hội. Hay nói cách khác, CM là học vấn và nghiệp vụ của con

15


người trong lĩnh vực họ được đào tạo và làm việc. Cũng có thể hiểu rằng CM là lĩnh
vực riêng, những kiến thức riêng của ngành khoa học kỹ thuật.
CM sư phạm là một ngành khoa học về lĩnh vực GD & ĐT, có nội dung,
phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với CM của các nhà khoa học thì lĩnh vực
CM của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết về lĩnh vực mà họ đang đảm
nhiệm, còn CM sư phạm không những chỉ có hiểu biết và tinh thông về lĩnh vực
môn học mình dạy, mà còn phải biết tổ chức hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức và tổ
chức các hoạt động GD khác nhằm hình thành nhân cách cho HS.
CM trong trường học là những hiểu biết tinh thông về kiến thức bộ môn,
phương pháp và kỹ thuật lên lớp của giáo viên; là những quy định về nề nếp dạy
học, về việc tổ chức hoạt động dạy học và những tài liệu hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp
vụ của ngành GD & ĐT; là yêu cầu chuẩn kiến thức của mỗi cấp học để HS phấn
đấu đạt được về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và các yêu cầu GD khác.
1.2.4.2. Hoạt động chuyên môn trong trường phổ thông
Những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kiến thức nghề nghiệp khi vận dụng vào
tổ chức quá trình dạy học, GD trong nhà trường gọi là hoạt động CM. Mọi hoạt
động trong trường THPT, xét cho cùng chính là nhằm giải quyết vấn đề nâng cao
chất lượng dạy của thầy và chất lượng học của trò nhằm thúc đẩy sự vận hành của

bộ máy và sự phát triển đi lên của nhà trường.
Theo điều lệ trường học hoạt động CM trong trường phổ thông bao gồm:
- Tuyển sinh theo chỉ tiêu được Sở GD & ĐT phê duyệt.
- Giảng dạy và tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của Bộ
GD & ĐT ban hành và học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên (do GV
bộ môn thực hiện ).
- QL, GD và rèn luyện HS (do giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và đoàn thể
phối hợp thực hiện ).
- Nghiên cứu và thực nghiệm khoa học và học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ (do GV bộ môn thực hiện ).
- Học tập, rèn luyện mọi mặt: Đức, trí, thể, mỹ, lao động (do HS thực hiện ).

16


Hoạt động CM trong trường học được thể hiện qua các việc cụ thể của quá
trình dạy học; là hoạt động của tổ CM và hoạt động CM của giáo viên. Đây là một
hoạt động đặc trưng của mỗi trường học, chi phối mọi mặt hoạt động GD khác
trong nhà trường.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả đề cập đến việc QL hoạt động CM
của HT trong trường THPT mà cụ thể là hoạt động CM của giáo viên và tổ CM.
1.2.5. Quản lý hoạt động chuyên môn
QLCM trong nhà trường là QL toàn bộ việc giảng dạy, GD của thầy, việc
học tập rèn luyện của trò theo nội dung GD toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và
đường lối GD của Đảng.
QL hoạt động CM đó là công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện CM của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động CM của giáo viên.
QL hoạt động CM của HT là quá trình người HT hoạch định, tổ chức điều
khiển, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn (TCM) và GV nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình QL của nhà trường thì QL hoạt động CM là

quan trọng nhất, là hoạt động trọng tâm đòi hỏi người HT dành nhiều thời gian công
sức nhiều nhất.
Thực chất QL hoạt động CM là QL hoạt động dạy học mà người HT chỉ đạo tổ
trưởng các tổ CM thay HT QL, kiểm tra đánh giá việc dạy học của giáo viên, nhiệm vụ
chính của giáo viên là giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, những giá trị về
tư tưởng, đạo đức, từ đó không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.
QL hoạt động CM của HT đối với hoạt động dạy học của giáo viên thể hiện
ở việc QL chương trình, kế hoạch dạy học, QL giờ lên lớp của giáo viên, sinh hoạt
tổ CM đặc biệt chú ý đến công tác bồi dưỡng, đổi mới phương pháp giảng dạy của
giáo viên, các yếu tố, phương tiện có tác dụng khích thích việc dạy học. Tuy nhiên
biện pháp QL hoạt động CM của HT không chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết mà còn dựa
trên cơ sở thực tiễn của trường đó.
HT QL hoạt động CM trên cơ sở các quy định của Luật giáo dục, của Điều lệ
trường học, của mục tiêu đào tạo, của sự chỉ đạo ở từng năm học của Bộ GD & ĐT,

17


×