Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trường trung học cơ sở liên hà huyện đông anh thành phố hà nội theo hướng dạy học tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.95 KB, 13 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hiện đại ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ
thông tin, xu thế toàn cầu hoá. Nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới
phát triển mạnh mẽ. Chính vì vậy, giáo dục Việt Nam cần cập nhật những vấn
đề mới, nắm bắt xu thế của thời đại, đáp ứng yêu cầu thực tế là rất cấp thiết.
Ngày nay, ai cũng nhận thức được rằng giáo dục và khoa học, công nghệ
chính là động lực để phát triển xã hội, để vươn lên giàu có, thịnh vượng. Đã
đến lúc phải đổi mới căn bản nền giáo dục của nước nhà, đổi mới căn bản
công tác quản lý giáo dục. Đổi mới quản lý giáo dục là giải pháp đột phá vì lý
luận và thực tiễn cho thấy nó quyết định và đảm bảo cho hệ thống giáo dục
vận hành theo đúng quy luật để đi đến mục tiêu đã định.
Nhà trường phổ thông hiện nay cơ bản vẫn là nhà trường truyền thống,
mặc dù mô hình đó đang có sự thay đổi để thích nghi với sự phát triển của xã
hội. Mô hình trường phổ thông Việt Nam sau 10 -15 năm tới là nhà trường
mở, gắn kết chặt chẽ với gia đình học sinh và cộng đồng, có đủ điều kiện thực
hiện hiệu quả giáo dục toàn diện, đảm bảo dân chủ, hợp tác là nguyên tắc chi
phối tất cả các hoạt động của nhà trường. Khi đó nhà trường phải có mục tiêu
cụ thể, thể hiện rõ triết lý phát triển của nhà trường, được quyền tự chủ về
nhân sự, tài chính và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục cơ sở, đảm bảo
dân chủ, công khai, minh bạch với sự giám sát của tập thể giáo viên và cộng
đồng, đảm bảo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực, trình độ,
phẩm chất đạo đức.
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua đề án đổi mới chương trình, SGK
giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng
1



cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng
mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích
hợp” là một trong những vấn đề cần ưu tiên. Từ năm học 2018 - 2019, triển
khai áp dụng chương trình mới đồng thời từ lớp 1 đến lớp 5; cuốn chiếu theo
lớp ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông (từ lớp 6 đến lớp 9; từ
lớp 10 đến lớp 12). Dạy học tích hợp là xu hướng chung của thế giới. Một
nghiên cứu về khảo sát chương trình khoảng 20 nước của Viện khoa học giáo
dục Việt Nam cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình theo
hướng tích hợp. Tiêu biểu như Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Úc, Pháp,
Anh, Mỹ, Canada….
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự
tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu
thành, nơi thực thi trực tiếp nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS. Một nhà
trường chỉ có thể thay đổi, phát triển bằng chính nội lực của mình. Đối với
trường THCS động lực quan trọng để phát triển chính là do yếu tố tăng
trưởng chất lượng giáo dục của đơn vị tổ quyết định. Hoạt động tổ chuyên
môn tại các trường THCS vẫn còn nhiều bất cập cần phải khắc phục. Về
nguyên nhân khách quan nổi lên vẫn là cơ chế nhân lực và chương trình, nội
dung cần thực hiện không tương thích với nhau. Mặt khác những điều kiện
cung ứng cho nhu cầu con người và hoạt động còn quá nhiều mâu thuẫn. Đặc
biệt công tác quản lý tổ trong nhiều năm chưa được đề cập tới trong lý luận.
Tổ trưởng chuyên môn, người trực tiếp lãnh đạo của đơn vị cơ sở này trong
nhà trường không được đào tạo quản lý nên quá trình chỉ đạo thực tiễn, nảy
sinh hình thức “trăm hoa đua nở” chưa có sự quy kết hội tụ.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan vẫn
là nguyên nhân chính tạo ra sự bất cập ấy. Một trong những nguyên nhân
thuộc nhóm chủ quan là biện pháp quản lý của tổ trưởng chưa đạt đích yêu
cầu, chưa tạo ra những sản phẩm giáo dục nhiều về quy mô và tốt về chất
lượng cho xã hội.
2



Mặt khác, việc quản lý tốt các hoạt động của tổ chuyên môn không thể
là hoạt động ngày một ngày hai. Để theo kịp tốc độ phát triển nhanh chóng
của xã hội cần có sự kiên trì và cần có sự đầu tư về mọi mặt; vì vậy cần phải
có cách nhìn nhận hoàn chỉnh hơn trong tư duy hệ thống và phải có sự tác
động của nhiều yếu tố. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện hoạt động quản
lý, những cản trở quan sát được trong thực tế sẽ khó được giải quyết nếu chỉ
dựa vào sự tự giác, ý chí, điều kiện chủ quan của giáo viên mà bỏ qua nhiều
yếu tố khác thuộc các cấp độ khác nhau, như hệ thống quản lí từ ban giám
hiệu đến tổ chuyên môn và các cấp quản lí ngành có liên quan.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư
cách là giáo viên và là cán bộ quản lí, chúng tôi băn khoăn về chất lượng
quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn và mối quan hệ với công tác chỉ đạo
các hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS Liên Hà hiện nay, cũng như
các trường THCS khác để thực hiện yêu cầu dạy học tích hợp.
Để đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề : “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
trường Trung học cơ sở Liên Hà huyện Đông Anh thành phố Hà Nội theo
hướng dạy học tích hợp”
2. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là:Việc quản
lý các hoạt động giáo dục của các tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS
hiện nay đang diễn ra như thế nào? Việc dạy học tích hợp đặt ra những yêu
cầu gì mới trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn? Cần những biện
pháp quản lý như thế nào để phát huy năng lực của các tổ trưởng chuyên
môn ở trường THCS Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và các
trường THCS khác.
3. Giả thuyết khoa học


3


Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực của tổ trưởng chuyên
môn ở trường THCS Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội theo
hướng dạy học tích hợp đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng
bộ, chưa có được chiều sâu và chưa có nhiều sự quan tâm, định hướng chỉ
đạo của đội ngũ những nhà quản lý. Vì vậy nếu nâng cao nhận thức về năng
lực quản lý và áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản
lý của tổ trưởng đối với các hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng dạy
học tích hợp hiện nay ở các trường THCS huyện Đông Anh nói riêng và các
trường THCS nói chung.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tác giả xác định mục đích cuối cùng là tìm ra các
biện pháp quản lý của các tổ trưởng chuyên môn để phát huy năng lực của họ
trong việc thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, phù hợp với xu thế của thời
đại mới là dạy học tích hợp.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của các tổ chuyên môn các trường THCS.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tổ chuyên môn ở các trường THCS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý của tổ trưởng chuyên môn ở
trường THCS Liên Hà huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Tuy nhiên để có
được các biện pháp quản lí hiệu quả nhằm thực hiện dạy học tích hợp, đề tài
sẽ tham khảo và nghiên cứu thực trạng của một số biện pháp đó ở một số
trường THCS khác thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
4


7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn bậc THCS nói riêng theo hướng dạy học tích hợp.
7.2. Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý của các tổ trưởng đối với các hoạt
động của tổ chuyên môn trường THCS Liên Hà huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội qua một số năm và phân tích nguyên nhân của thực trạng.
7.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lý khả thi của tổ trưởng nhằm nâng cao năng lực của tổ trưởng
chuyên môn ở trường THCS Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và
có thể áp dụng cho các trường THCS khác theo hướng dạy học tích hợp.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động của tổ chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác
định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có
liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở
về vấn đề nâng cao năng lực quản lý của các tổ trưởng chuyên môn. Đối
tượng khảo sát sẽ là giáo viên, các tổ trưởng chuyên môn của các bộ môn và
ban giám hiệu.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế
hơn và tập trung vào các tổ trưởng chuyên môn và cán bộ quản lý.
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp thống kê.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1.

Ý nghĩa lý luận:

5


Tổng kết lý luận về quản lý của tổ trưởng đối với tổ chuyên môn hiện
nay ở trường THCS theo hướng dạy học tích hợp, chỉ ra những thành công
và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp
quản lý hiệu qủa cho hoạt động này ở trường THCS Liên Hà huyện Đông
Anh thành phố Hà Nội.
9.2.

Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý của tổ

trưởng theo hướng dạy học tích hợp ở các trường THCS trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
trường Trung học cơ sở theo hướng dạy học tích hợp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý của tổ chuyên môn trường
Trung học cơ sở Liên Hà huyện Đông Anh thành phố Hà Nội theo hướng dạy
học tích hợp.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý của tổ chuyên môn trường Trung
học cơ sở Liên Hà huyện Đông Anh thành phố Hà Nội theo hướng dạy học
tích hợp.


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN TRƢỜNG THCS THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý tổ chuyên môn ở các trƣờng
THCS.
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý giáo dục
Ngày nay ai cũng biết rằng quản lý đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong bất cứ hoạt động nào của con người, dù là sản xuất hay kinh doanh, dù
trong hoạt động văn hoá hay trong hoạt động xã hội. Đối với sự nghiệp giáo
dục cũng vậy, hiệu quả và chất lượng giáo dục phụ thuộc vào chính giáo viên
và công tác quản lý hoạt động của họ trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là công việc chính của người tổ trưởng
chuyên môn, vì vậy quản lý hoạt động dạy học luôn được các nhà nghiên cứu
đề cập trong các công trình khoa học GD như giáo trình giảng dạy của trường
đại học Sư phạm Hà Nội I; Trường Đại học GD, Đại học quốc gia Hà Nội,
các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý GD cũng có một số tác giả viết về
đề tài này[7,8]:
1.1.2. Quản lý hoạt động của tổ chức
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện cụ thể trong
hoạt động tổ chức, nó bao gồm hai mặt: tổ chức chính trị và tổ chức kỹ thuật.
Dựa trên những cơ sở khoa học về quản lý nhà nước ta chia các nguyên tắc
trong quản lý hành chính nhà nước thành hai nhóm là nhóm những nguyên tắc
chính trị-xã hội và nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật. Tuy nhiên, sự
phân chia này cũng chỉ mang tính chất tương đối vì yếu tố tổ chức kỹ thuật và
chính trị trong quản lý hành chính nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ nhau.
Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật là để thực hiện một cách đúng

đắn các nguyên tắc chính trị-xã hội và việc thực các nguyên tắc chính trị - xã
hội là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật.
1.1.3. Nghiên cứu về hoạt động của tổ chuyên môn
7


Sinh hoạt chuyên môn giúp cho GV nâng cao được trình độ tác nghiệp
của bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng môi
trường học tập và tự học suốt đời. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo
định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học[1].
1.1.4. Nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới về dạy học tích hợp:
Xavier Roegiers cho rằng giáo dục nhà trường phải chuyển từ đơn
thuần dạy kiến thức sang phát triển ở HS các năng lực hành động, xem năng
lực (compétence) là khái niệm cơ sở" của khoa sư phạm tích hợp (pédagogie
de l'intégration). Theo Xavier Roegiers, sư phạm tích hợp (SPTH) là một
quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn bộ quá trình học tập góp phần
hình thành ở HS những năng lực cụ thể có dự tính trước những điều kiện cần
thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc nhằm hoà
nhập HS vào cuộc sống lao động. Như vậy SPTH tìm cách làm cho quá trình
học tập có ý nghĩa.
Theo Xavier Roegiers , có 4 cách tích hợp môn học được chia thành 2
nhóm lớn:
(1) Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học.
(2) Phối hợp quá trình học tập của nhiều môn học khác nhau.
Cách 1: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học, được thực hiện ở cuối
năm học hay cuối cấp học.
Cách 2: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở những

thời điểm đều đặn trong năm học.
Cách 3: Phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng đề tài tích
hợp. Cách này được áp dụng cho những môn học gần nhau về bản chất, mục
tiêu hoặc cho những môn học có đóng góp bổ sung cho nhau, thường dựa vào
8


một môn học công cụ. Trong trường hợp này môn học tích hợp được cùng
một GV giảng dạy.
Cách 4: Phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng các tình
huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm môn, tạo
thành môn học tích hợp.
Lên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, hệ thống khái niệm trong các
môn học phức tạp hơn, đòi hỏi sự phát triển tuần tự chặt chẽ hơn, mỗi môn
học thường do một GV được đào tạo chuyên đảm nhiệm, do đó cách tích hợp
thứ 3 khó thực hiện, người ta thiên về áp dụng cách 4, tuy có nhiều khó khăn
nhưng phải tìm cách vượt qua vì DHTH là xu hướng tất yếu, đem lại nhiều lợi
ích.
Tác giả D' Hainaut (1977) đưa ra 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học
- Quan điểm "đơn môn": có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống
nội dung của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách
riêng rẽ.
- Quan điểm "đa môn": một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan
với những kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn học
tiếp tục được tiếp cận riêng rẽ, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội
dung.
- Quan điểm "liên môn": nội dung học tập được thiết kế thành một
chuỗi vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp
kiến thức kĩ năng của những môn học khác nhau.
- Quan điểm "xuyên môn": nội dung học tập hướng vào phát triển

những kĩ năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng vào tất cả các
môn học, trong việc giải quyết những tình huống khác nhau.
Nhu cầu phát triển xã hội hiện đại đòi hỏi nhà trường hướng tới quan
điểm liên môn và quan điểm xuyên môn.
Để đáp ứng và phù hợp với thực tiễn giáo dục phổ thông, chương trình
đào tạo GV ở một số nước như Anh, Úc chuyển theo hướng tích hợp nhằm
9


phát triển cho sinh viên sư phạm nền tảng về tri thức và triết lý cá nhân về
chuyên môn sư phạm và năng lực nghề nghiệp. Chương trình đào tạo GV của
Anh và Úc chú trọng về đào tạo nghiệp vụ sư phạm nhằm hình thành ở sinh
viên năng lực và kỹ năng sư phạm cần thiết. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã
khẳng định chương trình đào tạo GV của hai quốc gia trên không nặng về rèn
luyện kỹ thuật nghiệp vụ giảng dạy do tập trung đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ theo diện rộng (tích hợp liên môn, xuyên môn). Điều này giúp sinh viên sư
phạm trở thành những nhà chuyên môn sư phạm biết kết hợp chặt chẽ giữa
dạy lý thuyết và trải nghiệm thực tế, ứng dụng lý thuyết dạy học và giáo dục
chung vào lĩnh hội những lĩnh vực giảng dạy cụ thể.
Một mặt khác, khối kiến thức cơ sở ngành không được tách biệt thành
những môn học cụ thể như Toán, Tiếng Việt, Lịch sử, ... mà được tích hợp
vào các học phần về nghiên cứu chương trình môn học (lý luận dạy học môn
học). Xây dựng chương trình đào tạo GV theo hướng tích hợp làm chương
trình gọn nhẹ và tạo điều kiện cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Như
vậy, nghiên cứu chương trình đào tạo GV của Anh và Úc có thể nhận thấy:
Sinh viên ngay từ khi còn học nghề sư phạm đã được chú trọng hình thành
năng lực và kỹ năng dạy học tích hợp.
Có thể thấy, xu hướng xây dựng các môn học thuộc KHXH rất phong
phú, có nước tích hợp mạnh thành môn tích hợp, có nước tồn tại cả môn tích
hợp và môn độc lập.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có một số từ ngữ mang nội dung gần với nghĩa “quản lý” như: Quản
trị, điều khiển, chỉ huy, điều hành, lãnh đạo, ...
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của
xã hội loài người. Quản lý là một phạm trù khách quan, được ra đời một cách
tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi thời đại. Khoa học quản lý
cũng như nhiều khoa học xã hội - nhân văn khác, luôn gắn với tiến trình phát
10


triển của xã hội loài người, mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính
thời đại. Cũng có thể hiểu quản lý gồm 2 đơn vị nội dung cơ bản: Cai quản và
pháp lý. Ngày nay quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, có
nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, một trong các quan niệm đó là :
“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
những người lao động nói chung nhằm thực hiện được những mục tiêu quản
lý ”.[9,10]
1.2.2. Quản lý giáo dục và chức năngcủa quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý giáo dục khác nhau nhưng nói
chung chúng ta có thể hiểu:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa
học quản lý vào lĩnh vực giáo dục, nhằm đạt mục tiêu mà giáo dục đã đề
ra.[9,10]
Chức năng quản lý:

Quản lý là những tác động hướng đích với chức năng lập kế hoạch, tổ
chức hay chỉ đạo, điều khiển và kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp

các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý.[9,10]
- Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, các
biện pháp, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu
đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý.
-

Tổ chức là quá trình sắp xếp phân bổ công việc, chia sẻ quyền hành,
nguồn lực cho các thành viên để họ có thể hoàn thành các mục tiêu xác
định. Tổ chức là công cụ hết sức quan trọng của quản lý.

-

Lãnh đạo, chỉ đạo là quá trình các chủ thể quản lý điều khiển, hướng
dẫn con người trong tổ chức để họ tự nguyện, nhiệt tình, tin tưởng,
phấn đấu đạt các mục tiêu quản lý.

11


TÀILIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, điều lệ trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học Ban hành theo thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo
2. Bộ Giáo dục và Trẻ em Đan Mạch, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam,
12-2012, Đổi mới Chương trình, Sách giáo khoa giáo dục phổ thông,
Kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào điều kiện Việt Nam,Tài liệu Hội
thảo Khoa học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 7-2014, Đề án Đổi mới Chương trình giáo dục
phổ thông.
4.


Bộ Giáo dục và Đào tạo, 10- 2014, Kinh nghiệm Quốc tế về chương
trình Giáo dục phổ thông,Tài liệu Hội thảo khoa học.

5. Giáo dục Quốc gia, Đại học Bách khoa Nanyang (2004), Diễn đàn quốc
tế về giáo dục Việt Nam: Đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, tr.59,63.
6. Drake, S. M. and. Burns, R. C (2004). Meeting Standards Through
Integrated Curriculum.Association for Supervision and Curriculum
Development (ASCD), Alexandria- Virginia U.S.A.
7. Đặng Quốc Bảo, Bùi Tiến Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và
quản lí giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Thùy Linh , Đề tài : “Phát triển kỹ năng dạy học tích hợp các môn xã
hội cho giáo viên trung học cơ sở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam”,
, Đại học Thái Nguyên.
9. Nguyễn Phúc Chỉnh, Đề tài: “Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho
giáo viên các trường trung học phổ thông”,Đại học Thái Nguyên.
10.Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn. Nxb ĐHQG Hà Nội.
11.Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998), Đại Cương về quản
lý, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
12


12.Nguyễn Hải Châu (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
trung học phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà nội.
13.Nghị quyết 29 – NQ/ TƯ về đối mới căn bản, toàn diện GD và ĐT.
14.Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam- Khóa XI (2005),
luật giáo dục (luật số 38/2005/QH11). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15.Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Khóa XII (2009),
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục, ngày 25/11/2009.

16.Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu
giáo dục,12-2014, Dạy học Tích hợp, dạy học phân hóa ở trường trung
học đáp ứng yêu cầu chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015, Tài
liệu Hội thảo Khoa học.
17. Thomas Armstrong, 2011, Đa trí tuệ trong lớp học, Nxb Giáo dục Việt
Nam (bản dịch)
18.Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.

13



×