I. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN
1. Lý do pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động chuyên
môn. Các tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường nói
chung, trường trung họ cở sở nói riêng. Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở gắn bó với người
giáo viên giảng dạy. Ở đây diễn ra mọi hoạt động có liên quan đến toàn bộ hoạt động
nghề nghiệp của người giáo viên. Tổ chuyên môn cũng là nơi người giáo viên có thể chia
sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng như những vấn đề có liên quan đến nghề nghiệp, đời
sống vật chất và tinh thần của mình. Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có
vai trò quyết định cho sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói
chung. Có thể nói hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường là nhân tố quyết định
trực tiếp đến chất lượng dạy học của các trường phổ thông. Do đó, quản lý hoạt động
chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu, là trọng tâm trong quá trình quản lý của người hiệu
trưởng.
Điều 16. Tổ chuyên môn (Trích điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học)
1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ
chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở
từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự
quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ
chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng
và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình
và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các
thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy
định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
1
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu
công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
2. Lý do về lý luận
Tổ chuyên môn là tổ chức hình thức nghề nghiệp đã có từ lâu trong nhà trường.
Đây là cơ sở trực tiếp với các hoạt động của giáo viên. Tổ chuyên môn là một tổ chức
trong nhà trường, tập hợp các giáo viên có cùng chuyên môn giúp họ hành động theo
mục tiêu thống nhất. Hoạt động của tổ chuyên môn là tạo điều kiện cho giáo viên hoàn
thành nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy học – giáo dục. Thông qua hoạt động
chuyên môn, hiệu trưởng sẽ nắm được hoạt động của giáo viên, phát huy cao độ sự thống
nhất giữa hiệu trưởng với các thành viên trong tập thể sư phạm. Vì vậy tăng cường chỉ
đạo hoạt động của tổ chuyên môn là mối quan tâm thường xuyên của hiệu trưởng.
3. Lý do thực tiễn
Qua quan sát thực tế và kiểm tra cho thấy hoạt động của tổ chuyên môn còn mang
nặng tính hình thức, chiếu lệ kém hiệu quả chưa đảm bảo được khâu trung gian giữa ban
giám hiệu với giáo viên. Hoạt động của tổ chuyên môn chưa đi vào thực chất để nâng cao
chất lượng dạy học. Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa có
sức thuyết phục nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của giáo viên. Nội dung
đưa ra trao đổi chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương
pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ; những vấn đề mới và
khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận.
4. Tính cấp thiết của việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là hình thức tổ chức nghề nghiệp đã có từ lâu trong nhà trường.
Đây là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất với các hoạt động của giáo viên. Tổ chuyên môn là một
tổ chức trong nhà trường, tập hợp các giáo viên có cùng chuyên môn giúp họ hành động
theo mục tiêu thống nhất. Hoạt động của tổ chuyên môn là tạo điều kiện cho giáo viên
hoàn thành nhiệm vụ của mình trong quá trình dạy học – giáo dục. Do đó để quản lý tốt
các hoạt động của tổ chuyên môn, người hiệu trưởng phải làm tốt chức năng của mình là
công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá. Thông qua tổ chuyên môn, hiệu trưởng sẽ
nắm được những hoạt động của giáo viên, phát huy cao độ sự thống nhất giữa hiệu
2
trưởng với các thành viên trong tập thể sư phạm. Từ đó đề ra những biện pháp quản lý
phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng của tổ chuyên môn. Hoạt động của tổ chuyên
môn có chất lượng sẽ giúp cho hiệu trưởng lập lại trật tự, kỹ cương, nề nếp trong lĩnh vực
giảng dạy - giáo dục trong nhà trường.
Qua nhiều năm công tác ở trường phổ thông, bản thân tôi thấy rõ vai trò quản lý
của hiệu trưởng đối với hoạt động của tổ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng dạy
học là rất cần thiết. Vì vậy tăng cường chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trong nhà trường là vấn đề cấp thiết và đáng quan tâm, nếu làm tốt công tác này
thì chất lượng giảng dạy - giáo dục của nhà trường sẽ được nâng lên.
Từ thực tế nêu trên tôi chọn đề tài: Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Trường THCS thị trấn Tri Tôn năm học 2012 – 2013.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN TRI TÔN.
1. Giới thiệu khái quát về Trường THCS thị trấn Tri Tôn
1.1. Học sinh: Số lượng: Huy động học sinh 1251 học sinh, kế hoạch 1232 tỉ lệ
huy động: 101.15% , chia ra: khối 6: 345; khối 7: 328; khối 8: 259; khối 9: 265.
1.2. CB-GV-NV: Tổng số: 76 trong đó: BGH: 03; GV: 68 (1 TPT Đội, 1 thiết bị, 1
thư viện ); nhân viên: 05
1.3. Chất lượng giáo dục năm học:
1.3.1. Hạnh kiểm:
- Đa số học sinh ngoan , tích cực, có động cơ đúng về học tập, tu dưỡng.
- Tuy nhiên một số em sự phấn đấu không đều, số ít chưa tích cực trong học tập.
Cụ thể: Tốt: 72, 44%; khá: 23,73%; TB: 3,55%; yếu: 0.25%.
1.3.2. Học lực:
- Nề nếp dạy và học được củng cố và nâng cao, việc đánh giá học sinh thực hiện
khách quan, chính xác, công khai, học sinh có ý thức học tập khá cao. Tỉ lệ giờ dạy khá
tốt chiếm 52,7%, số giờ dạy chưa đạt yêu cầu chiếm tỉ lệ 5,5%.
- Chất lượng học lực: Giỏi: 25.44%; khá: 38.29%; TB: 32.38%; yếu, kém: 3.9%
3
- Học sinh giỏi: Cấp tỉnh 16 (Các môn VH: 17; MTBT: 2; TNTH: 2); cấp huyện;
26.
- Giáo viên dạy giỏi: Cấp tỉnh: 4; cấp trường: 34
- Hiệu quả đào tạo chu kì 2008 – 2012: 67.1%
1.3.3. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
- Trường tham gia đầy đủ và có hiệu quả các phong trào do ngành phát động. Tổ
chức hội khỏe Phù Đổng, hội thi ca múa nhạc cấp trường, tham gia hội KPĐ cấp huyện
đạt 2 giải nhì cá nhân. Tổ chức và đưa vào hoạt động CLB Mỹ thuật và CLB tiếng Anh,
nhìn chung hoạt động có chất lượng và hiệu quả.
1.4. Các hoạt động khác:
1.4.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội địa phương, cha mẹ học sinh :
- Sự lãnh đạo sâu sát, kịp thời của cấp uỷ, chính quyền, sự phối hợp của đoàn thể
thị trấn, sự ủng hộ của hội PHHS.
- Chính quyền các xã lân cận thị trấn có học sinh học tại trường THSC Tri Tôn ít
quan tâm chỉ đạo các đoàn thể, các ấp phối hợp với trường trong công tác hạn chế tình
trạng học sinh bỏ học nên tỉ lệ học sinh thuộc các xã này bỏ học cao.
- Điều kiện kinh tế của một bộ phận gia đình học sinh khó khăn, đặc biệt là số học
sinh Khmer. Số học sinh thuộc ấp Tô Thuỷ - Núi Tô, ấp An Lương – Lương Phi, ấp
Ninh Thạnh – An Tức đi học xa. Một số gia đình thiếu quan tâm đến việc học của con em
mình.
1.4.2. Đội ngũ giáo viên:
- Đủ để đảm đương công việc giảng dạy, quản lý giáo dục học sinh.
- Đa số giáo viên trẻ, nhiệt tình song kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý học
sinh còn hạn chế.
1.4.3. Cơ sở vật chất:
- Phòng học đảm bảo cho dạy và học, riêng các phòng chức năng còn thiếu trang
thiết bị dùng cho quản lý công tác phục vụ giảng
- Thư viện thiếu sách tham khảo, giáo viên phụ trách công tác thư viện là giáo viên
đảm trách nên nghiệp vụ còn hạn chế.
1.5. Tóm tắt các mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân:
1.5.1. Mặt mạnh:
4
- Nội bộ đoàn kết, nhất trí, một số đồng chí có kinh nghiệm trong quản lí và giáo
dục học sinh.
- Nề nếp dạy và học, chất lượng giáo dục được củng cố, giữ vững và từng bước
nâng cao, số lượng học sinh học lực giỏi, khá chiếm tỉ lệ khá cao, số học sinh thi đỗ vào
lớp 10 công lập cao.
1.5.2. Mặt yếu:
- Số học sinh bỏ học (kể cả trong hè năm 2012) còn cao đặc biệt là học sinh dân
tộc, học sinh ở các ấp Tô Hạ, ấp Tô Thủy xã Núi Tô, Ninh Thạnh xã An Tức, An Lương
xã Lương Phi .
- Công tác phối hợp trong việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học với các xã ngoài
thị trấn gặp khó khăn và không hiệu quả.
- Thiết bị đồ dùng dạy học thiếu, không đồng bộ.
1.5.3. Nguyên nhân, phân tích kết quả:
- Địa bàn cư trú của học sinh rộng, đời sống vật chất và tinh thần của gia đình học
sinh còn nhiều khó khăn, số học sinh gia đình hộ nghèo, cận nghèo đông (23,7%), một số
PHHS không quan tâm con em mình.
- Sự nổ lực của CB – GV, học sinh, sự hổ trợ của PHHS.
- Kết quả: Trường hoàn thành khá tốt các chỉ tiêu số lượng, nề nếp kỷ cương đựợc
củng cố và giữ vững, tỷ lệ chất lượng 2 mặt giáo dục tăng hơn so với năm học trước.
2. Thực trạng tổ chuyên môn của Trường THCS Thị Trấn Tri Tôn:
2.1. Các tổ chuyên môn ở Trường THCS Thị Trấn Tri Tôn:
Trường có 13 tổ chuyên môn gồm:
- Tổ Toán: Gồm 08 thành viên; Tổ trưởng cô Trần Thị Thuý, tổ phó thầy Nguyễn
Hữu Hào.
Tất cả giáo viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ đại học, giáo viên giỏi
cấp huyện 03. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy.
- Tổ Tin học: Có 06 thành viên; Tổ trưởng cô Hồ Thị Tý. Tất cả giáo viên có trình
độ trên chuẩn trong đó trình độ cao đẳng 03, đại học 03, giáo viên giỏi cấp huyện 02 và
01 giáo viên giỏi cấp trường. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy.
5
- Tổ Vật lí: Có 05 thành viên; Tổ trưởng cô Nguyễn Thị Minh Trân. Tất cả giáo
viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ cao đẳng 01, đại học 04, giáo viên giỏi cấp
huyện 04 và 01 giáo viên giỏi cấp trường. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ Hoá học: Có 05 thành viên; Tổ trưởng cô Dương Việt Thuý. Tất cả giáo viên
có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ cao đẳng 01, đại học 04, giáo viên giỏi cấp huyện
04 và 01 giáo viên giỏi cấp trường. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ Sinh học: Có 05 thành viên; Tổ trưởng cô Dương Thị Kim Oanh. Tất cả giáo
viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ cao đẳng 02, đại học 03, giáo viên giỏi cấp
huyện 01. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng
dạy.
- Tổ GDCD: Có 03 thành viên; Tổ trưởng cô Nguyễn Thị Mỹ Trang. Tất cả giáo
viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ đại học 03, giáo viên giỏi cấp huyện 03. Đa
số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ Ngữ văn: Có 12 thành viên; Tổ trưởng cô Liêu Hoàng Giáng Hương. Tất cả
giáo viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ đại học 12, giáo viên giỏi cấp huyện 03.
Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ Lịch sử: Có 05 thành viên; Tổ trưởng cô Vũ Thị Minh. Tất cả giáo viên có
trình độ trên chuẩn trong đó trình độ đại học 05, giáo viên giỏi cấp huyện 04. Đa số giáo
viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ Địa lí: Có 03 thành viên; Tổ trưởng thầy Tống Ngọc Lợi. Tất cả giáo viên có
trình độ trên chuẩn trong đó trình độ đại học 03, giáo viên giỏi cấp huyện 02. Đa số giáo
viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ Ngoại ngữ: Có 05 thành viên; Tổ trưởng cô Nhan Hồng Hạnh. Tất cả giáo
viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ đại học 05, giáo viên giỏi cấp huyện 04. Đa
số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ Nhạc – Hoạ: Có 04 thành viên; Tổ trưởng thầy Phan Thanh Bỉnh. Tất cả giáo
viên có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ cao đẳng 03, đại học 01, giáo viên giỏi cấp
6
huyện 03. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng
dạy.
- Tổ Thể dục: Có 04 thành viên; Tổ trưởng thầy Trần Quốc Việt. Tất cả giáo viên
có trình độ trên chuẩn trong đó trình độ cao đẳng 02, đại học 02, giáo viên giỏi cấp huyện
01. Đa số giáo viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ Văn phòng: Có 08 thành viên; Tổ trưởng cô Phạm Kim Sang. Đa số nhân
viên có nhiều năm công tác và có nhiều kinh nghiệm trong công việc.
2.2. Các hoạt động của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có
nhu cầu công việc. Nội dung còn sơ sài nên không thu hút được giáo viên. Vấn đề đưa ra
trao đổi chưa đi sâu vào trọng tâm, chưa phong phú, những vấn đề mới và khó ít được
đưa ra bàn bạc, thảo luận và tháo gỡ. Vì vậy không khí buổi họp thường im lặng thiếu sôi
nổi, sinh động. Thời gian sinh hoạt tổ thường rất ngắn khoảng 30 – 40 phút, nội dung
thường là nhận xét đánh giá sơ lược công tác tháng qua, phổ biến công tác tháng tới.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn chưa tổ chức cho
giáo viên thảo luận những vấn đề mới và khó trong chương trình. Thống nhất những vấn
đề trọng tâm, chưa dự kiến được những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện
chương trình và dự kiến biện pháp giải quyết khả thi theo khả năng của giáo viên trong tổ
chuyên môn. Một số giáo viên chưa nắm chương trình toàn cấp chưa thấy được vị trí và
yêu cầu về trình độ kiến thức mà khối (lớp) mình cần đạt. Từ đó không xác định những
vấn đề cần tập trung rút kinh nghiệm cho bản thân hoặc cần thảo luận ở tổ chuyên môn.
Đầu năm học tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên trong tổ trao đổi những
vấn đề liên quan đến việc chuẩn bị cho giảng dạy có định hướng chung thống nhất trong
tổ và những việc phải làm của tổ trong cả năm nhưng còn chung chung chưa cụ thể, rõ
ràng.
Tổ chức thảo luận nội dung chương trình để phát hiện những vấn đề khó khi dạy,
phân tích các phương pháp có thể vận dụng nhưng chưa nêu rõ những chỗ mạnh, chỗ yếu
của mỗi phương pháp. Tổ chức làm đồ dùng dạy học nhưng phong trào chưa mạnh, giáo
viên chủ yếu chỉ làm lại những đồ dùng đã cũ, hư mang tính chất thay thế thiếu sự sáng
tạo không sử dụng được cho nhiều môn học.
7
Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra việc soạn bài của giáo viên hai tuần một lần
nhưng chưa mạnh dạn nhận xét, góp ý một cách cụ thể để giúp giáo viên rút kinh nghiệm
soạn bài tốt hơn.
Tổ trưởng chuyên môn chưa xây dựng kế hoạch dự giờ của tổ trong cả năm học.
Tổ chức việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy của giáo viên trong phạm vi tổ còn hạn
chế.
Tổ chức thao giảng về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học: có đánh giá, rút
kinh nghiệm nhưng chưa thật tốt, chỉ nhận xét ưu khuyết điểm của tiết dạy chưa làm tốt
công tác tư vấn, thúc đẩy.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Tổ trưởng chuyên môn căn cứ vào kế hoạch
năm học của tổ, phân công giáo viên phụ trách từng hoạt động. Nhưng giáo viên chưa
tích cực tham gia do xem nhẹ các hoạt động này, chủ yếu giao phó cho tổng phụ trách
nên phong trào chưa mạnh, chất lượng chưa cao.
Sau mỗi đợt kiểm tra tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Giáo viên thực hiện chưa liên tục chỉ thực hiện khi gần
đến ngày kiểm tra định kì, do đó vẫn còn học sinh yếu và học sinh giỏi chưa nhiều.
Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đúng quy định.
3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của các tổ chuyên môn
a/ Thuận lợi:
Được sự quan tâm của hiệu trưởng, 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên
chuẩn, giáo viên giỏi các cấp huyện nhiều.
Tổ chuyên môn có kế hoạch năm, tháng, tuần và đủ hồ sơ sổ sách theo quy định.
Mỗi tháng họp tổ 2 lần.
b/ Khó khăn:
Tổ chuyên môn chưa làm tốt chức năng là cánh tay nối dài của Ban Giám hiệu về
hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh.
Việc chuẩn bị (Kế hoạch) cho buổi sinh hoạt chuyên môn chưa khoa học, nội dung
sinh hoạt còn sơ sài. Tổ trưởng đánh giá tình hình hoạt động tháng qua và đưa ra kế
hoạch hoạt động tháng tới.
Đa số thành viên trong tổ chưa mạnh dạn trao đổi về chuyên môn, nặng về hỏi đáp
ít tranh luận và ít đóng góp ý kiến của mình về hoạt động chuyên môn.
8
Xác định mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành một buổi sinh hoạt chuyên môn
chưa rõ ràng còn theo vụ việc, chưa sáng tạo, đổi mới phương pháp hoạt động của tổ
chuyên môn nên tạo sự nhàm chán cho các thành viên trong tổ.
Sự chuẩn bị về nội dung của các thành viên trước buổi họp còn hạn chế.
Minh chứng cho buổi họp chỉ được cô đọng bằng biên bản của tổ nên những giải
pháp tốt, những ý kiến hay của các thành viên chưa được nhân rộng hoặc áp dụng thí
điểm.
Trong buổi sinh hoạt ít tuyên truyền, phổ biến những vấn đề về chủ trương, đường
lối về giáo dục, …
4. Những việc làm của bản thân để quản lý hoạt động tổ chuyên môn
4.1. Chỉ đạo tổ trưởng xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn
Kế hoạch tổ chuyên môn được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa kế hoạch năm học,
kế hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường. Khi xây dựng cần căn cứ vào
điều kiện thực tiễn của nhà trường, tình hình đội ngũ giáo viên, điều kiện về cơ sở vật
chất và thực tiễn học sinh trong tổ. Trong kế hoạch tổ chuyên môn thì nội dung sinh hoạt
tổ chuyên môn là một phần quan trọng. Nội dung này phải thể hiện được những công
việc cần làm cho cả năm học và bổ sung những vấn đề nhà trường chỉ đạo hoặc nảy sinh
như tăng cường biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu sau mỗi lần
kiểm tra định kì; dạy học theo nhóm đối tượng học sinh, theo nhóm sở thích; những vấn
đề giáo viên chưa nắm vững hoặc gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy đặc biệt quan
tâm đến những giáo viên mới ra trường hoặc năng lực chuyên môn còn hạn chế.
Năm học này, tôi chỉ đạo tập trung vào các vấn đề: Tiếp tục thực hiện các nội
dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; dạy
học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học; ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học;
dạy học hòa nhập đối với học sinh khuyết tật. Tôi chỉ đạo tổ trưởng nghiên cứu về giáo
viên của tổ, những giáo viên nào năm trước đã ở tổ và năm nay mới bổ sung, đặc điểm
của mỗi giáo viên đó, nghiên cứu hồ sơ năm trước tổ đã làm được những chuyên đề nào,
chuyên đề nào đã áp dụng thành công, chuyên đề nào cần tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh,
cần tổ chức mới những chuyên đề nào.
4.2. Bồi dưỡng cho tổ trưởng tổ phó tổ chuyên môn
9
Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn thường là những giáo viên có phẩm chất đạo đức
tốt, có năng lực chuyên môn, có sức khỏe tốt, được hiệu trưởng tin tưởng, giáo viên tin
cậy nhưng lại chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý như hiệu trưởng hay phó hiệu
trưởng. Vì vậy tôi quan tâm đến bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo chuyên môn trong
tổ. Đó là các kiến thức, kĩ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ theo năm học,
tháng, tuần; bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ: kiểm tra hồ sơ sổ sách, việc thực
hiện chương trình, thời khóa biểu của các thành viên trong tổ; kiểm tra hiệu quả giáo dục
của các thành viên trong tổ; kiểm tra việc sử dụng sách, thiết bị dạy học của các thành
viên trong tổ; tham gia kiểm tra toàn diện giáo viên theo sự điều động của hiệu trưởng
nhà trường.
Bồi dưỡng kĩ năng đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
phổ thông. Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành một buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ
chức một chuyên đề, một cuộc thi trong tổ; một số kĩ năng ra đề kiểm tra cho học sinh
trong các đợt kiểm tra định kì, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ đúng
người, đúng việc; kiểm tra, đôn đốc để điều chỉnh và giúp đỡ giáo viên một cách kịp thời.
Biện pháp bồi dưỡng là: Yêu cầu tổ trưởng nắm vững các văn bản chỉ đạo, nắm
vững chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản các môn học của các lớp thuộc khối
lớp trong tổ phụ trách. Những vấn đề nào chưa hiểu thì tôi giải thích bổ sung trên nguyên
tắc tự bồi dưỡng là chủ yếu.
4.3. Tư vấn cho tổ trưởng về nội dung sinh hoạt chuyên môn, thiết kế và tiến
hành một buổi sinh hoạt chuyên môn
4.3.1 Nội dung, cấu trúc sinh hoạt tổ chuyên môn
Năm học 2013 -2014, tôi chỉ đạo và tư vấn cho tổ trưởng sinh hoạt chuyên môn
tập trung vào các vấn đề thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn học, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng linh hoạt
các phương pháp và hình thức tổ chức lớp học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phát
huy tính tích cực trong lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh, đánh giá xếp
loại học sinh, dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề, sử dụng và tự làm đồ dùng dạy
học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Học tập, bồi dưỡng chuyên môn
bằng các hình thức khác như đọc sách trong thư viện nhằm tăng vốn hiểu biết của giáo
viên, nghiên cứu các bài viết, các chuyên đề trên các tạp chí Giáo dục, khai thác thông tin
10
trên mạng và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong và ngoài trường. Nghiên cứu,
học tập các văn bản chỉ đạo, tìm hiểu tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa
phương bổ trợ kiến thức cho giáo viên.
Dành quỹ thời gian cố định cho việc học tập các bài viết trên các tạp chí chuyên
ngành. Ưu tiên cho những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
giáo viên. Chú trọng đến kĩ năng tổ chức giờ dạy, phối hợp các phương pháp giảng dạy
nhằm giúp học sinh học tập tích cực, tự giác, chủ động và phát huy được khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân.
Tôi chỉ đạo mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn thường gồm có 2 hoặc 3 phần. Phần
đầu là đánh giá công tác tháng qua và triển khai công tác tháng tới. Phần chính là sinh
hoạt chuyên môn. Phần thứ ba là các hoạt động bổ trợ kiến thức cho giáo viên.
Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung, trình duyệt với lãnh đạo nhà trường trước
một tuần. Khi đó, tôi mới tư vấn cho tổ trưởng về nội dung để đảm bảo tính kế hoạch của
nhà trường. Coi trọng sự chủ động, sáng tạo của tổ trưởng và giáo viên trong tổ chứ
không áp đặt phải sinh hoạt về nội dung gì.
4.3.2 Một số nội dung dự kiến triển khai nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tổ chuyên môn.
Nội dung 1. Thảo luận những văn bản chỉ đạo về việc nâng cao chất lượng giáo
dục để nắm vững và vận dụng vào thực tiễn công tác. Thảo luận, tìm biện pháp có hiệu
quả để phụ đạo học sinh yếu hoàn thành kiến thức, kĩ năng cơ bản, sử dụng thiết bị dạy
học, cách hình thành động cơ học tập cho học sinh, thiết kế phiếu học tập …
Nội dung 2. Đánh giá mức độ nắm kiến thức, kĩ năng môn đánh giá bằng điểm số
sau mỗi kì kiểm tra định kì. Tôi chỉ đạo các tổ và giáo viên thống kê từng kiến thức, kĩ
năng một ở mức độ học sinh đạt được, từ đó bàn biện pháp tăng cường bồi dưỡng, giúp
đỡ để học sinh tiến bộ.
Nội dung 3. Tổ chức chuyên đề
Chuyên đề là vấn đề chuyên môn được nghiên cứu sâu cả về lí luận và thực tiễn,
được xem xét toàn diện và thực hiện trong một thời gian tương đối dài, các biện pháp đưa
ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng. Chuyên đề thường xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn công tác như dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, bồi dưỡng học sinh
11
giỏi, phụ đạo học sinh yếu, dạy học theo nhóm đối tượng học sinh… Chuyên đề phải có
báo cáo bằng văn bản, có thể được dạy minh hoạ tùy theo nội dung. Các chuyên đề dự
định làm trong năm học phải được xây dựng, dự kiến từ đầu năm học, phân công người
thực hiện. Báo cáo chuyên đề phải được gửi đến các thành viên nghiên cứu trước 3- 5
ngày.
Nội dung 4. Cả tổ chuyên môn dự giờ 1 tiết, rút kinh nghiệm một cách tỉ mỉ, cụ
thể từ lí luận phương pháp dạy học đến điều kiện trang thiết bị dạy học, tình hình thực tế
của học sinh trong tổ. Nghiên cứu, thảo luận một số tiết dạy khó trong 2 tuần kế tiếp.
Nội dung 5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Căn cứ tình hình thực tế,
tôi chỉ đạo làm từ bước khởi điểm, đó là bồi dưỡng cho giáo viên đã biết soạn thảo văn
bản tập soạn giáo án điện tử, khi đã tương đối thành thạo tôi chỉ đạo thảo luận, trao đổi kĩ
thuật làm sao cho nhanh, dễ sử dụng. Khai thác mạng tìm tư liệu phục vụ giảng dạy.
4.4. Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn và đánh giá sinh hoạt tổ chuyên
môn hàng tháng, hàng kì
Mỗi tháng tôi tham gia sinh hoạt cùng một tổ chuyên môn một lần. Khi tham gia
sinh hoạt tôi đóng vai trò là thành viên để tạo không khí bình đẳng, dân chủ, thân thiện
trong buổi sinh hoạt, không áp đặt ý kiến của mình, không đánh giá ý kiến của người
khác, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với thái độ trân trọng. Tôi cũng nhận một phần
việc như chuẩn bị tài liệu, báo cáo, phân tích hoặc làm rõ một số điểm mới đối với những
văn bản chỉ đạo …, hỗ trợ giáo viên khi cần thiết. Trong quá trình dự sinh hoạt, tôi ghi
chép các nội dung chính, hoặc những vấn đề mà giáo viên còn vướng mắc.
Từ những thông tin thu thập được sau mỗi lần dự sinh hoạt cùng các tổ, tôi góp ý
cho tổ trưởng cần bổ sung những nội dung nào giáo viên còn thiếu, còn yếu, phát huy thế
mạnh, năng lực sở trường của giáo viên để có thể nghiên cứu sâu hơn.
Trong các cuộc họp chuyên môn hàng tháng, tôi đều đánh giá hoạt động của các
tổ chuyên môn. Đánh giá những việc đã làm được và những việc chưa làm được, đánh
giá thi đua giữa các tổ. Tham mưu với Hội đồng thi đua khen thưởng đưa nội dung sinh
hoạt tổ chuyên môn là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua tổ, thi đua cá nhân. Mỗi
năm học có khen thưởng cho tổ chuyên môn làm tốt nhiệm vụ, khen thưởng cho nhóm
giáo viên làm chuyên đề có giá trị. Khen thưởng đối với những cá nhân có nhiều đóng
12
góp trong sinh hoạt tổ. Những việc làm đó có tác dụng điều chỉnh và bổ sung kế hoạch tổ
chuyên môn và việc sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, có hiệu quả hơn.
13