Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Lịch và nông lịch của người thái đen ở sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.46 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNGĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM NGỌC HÀ

LỊCH VÀ NÔNG LỊCH CỦA NGƢỜI THÁI ĐEN Ở
SƠN LA

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Dân tộc học
Mã số: 60 22 70

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Giáo

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Lịch và nông lịch của người Thái Đen ở Sơn La” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, từ kết quả điền dã dân tộc học của bản thân và có
tham khảo các tài liệu khác đã được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
Tác giả
Phạm Ngọc Hà


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Nhân học, Khoa Lịch sử Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, đặc biệt là Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê
Sỹ Giáo, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản để
tôi hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình điền dã ở Sơn La, ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình tôi đã


nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các ông Cà Văn Chung (Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Sơn La), nhà thơ Vương Trung (nay đã mất), ông Lò Văn Lả Nguyên là cán bộ Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Sơn La, ông Khà Văn Tiến Nguyên Trưởng phòng văn hóa huyện Mai Châu, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới các ông, các bác. Tôi cũng xin cảm ơn bà con người Thái Đen bản
Cọ, bản Bó phường Chiềng An, thành phố Sơn La, bà con người Thái Trắng xã Mai
Hạ, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đã cho tôi những tư liệu cổ và hiểu biết thực tế
để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình ông, bà Cà Văn
Chung – Hà Thị Bông đã tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất và tinh thần vô cùng
quan trọng trong thời gian tôi tiến hành nghiên cứu thực địa tại địa phương.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình và bạn bè của tôi – những người đã
tạo điều kiện và động viên tôi rất nhiều để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Hà Nội, tháng 9 / 2015
Học viên thực hiện
Phạm Ngọc Hà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ................................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 7
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 9
4. Nguồn tài liệu của luận văn ....................................................................................... 9
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 10
CHƢƠNG I. ĐẠI CƢƠNG VỀ LỊCH ...................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm lịch và nguồn gốc của lịch ............... Error! Bookmark not defined.
1.2. Những cơ sở của việc làm lịch .......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Cơ sở thiên văn của việc làm lịch và các đơn vị lịchError!


Bookmark

not

defined.
1.2.2. Cơ sở thực tế của việc làm lịch ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Cơ sở tính toán Âm - Dương lịch Việt Nam .. Error! Bookmark not defined.
1.3. Phân loại lịch ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. LỊCH VÀ KẾT CẤU LỊCH CỦA NGƢỜI THÁI ĐENError! Bookmark
not defined.
2.1. Sơ lược giới thiệu về tộc người Thái ở Việt NamError! Bookmark not defined.
2.2. Cơ sở của việc làm lịch Thái ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Yếu tố nhân sinh quan, tôn giáo, tín ngưỡng và ngũ hành trong việc hình thành nên
lịch Thái .................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Cách tính lịch cổ xưa của người Thái ............. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Lịch theo Mặt trăng ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Lịch theo hệ đếm Can, Chi ............................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Kết cấu của lịch Thái ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Giờ (Chơ) ........................................................ Error! Bookmark not defined.


2.3.2. Ngày................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Tháng .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Năm ................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. CÁCH TÍCH LỊCH VÀ SỬ DỤNG LỊCH CỦA NGƢỜI THÁI ĐEN
...................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Một số nguyên tắc để ứng dụng lịch ................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Cách tính lịch và sử dụng lịch của người Thái ĐenError! Bookmark not defined.
3.2.1. Xem lịch để làm nhà mới ............................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Xem tuổi để lấy vợ, gả chồng ......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Cách tính lịch theo ngày vào một số công việc khácError!

Bookmark

not

defined.
3.2.4. Một số cách tính ngày cho những công việc khácError! Bookmark not defined.
3.2.5. Cách xem số phận con người.......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5.1. Tính theo giờ, ngày, tháng, năm sinh .......... Error! Bookmark not defined.
3.2.5.2. Xem năm, tháng, ngày, giờ theo giả thiết định sẵnError!

Bookmark

not

defined.
3.2.5.3. Phỏng đoán số phận con người qua trọng lượng theo ngày, tháng, năm sinh
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5.4. Xem cẩu cong hõng phữm ........................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4. LỊCH VÀ NÔNG LỊCH CỦA NGƢỜI THÁI ĐEN Ở SƠN LA HIỆN
NAY.............................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1. Lịch và nông lịch truyền thống .......................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Sử dụng lịch truyền thống .............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Lịch và cách sử dụng lịch của người Thái hiện nayError! Bookmark not defined.
4.2. Sức sống của nông lịch Thái.............................. Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Nông lịch truyền thống của người Thái ở Sơn LaError! Bookmark not defined.
4.2.2. Nông lịch của người Thái hiện nay ................ Error! Bookmark not defined.



CHƢƠNG 5. LỊCH VÀ NÔNG LỊCH CỦA NGƢỜI THÁI ĐEN TRONG SỰ SO
SÁNH VỚI LỊCH VÀ NÔNG LỊCH CỦA NGƢỜI THÁI TRẮNG Ở MAI CHÂU,
HÒA BÌNH .................................................................. Error! Bookmark not defined.
5.1. Người Thái ở Mai Châu, Hòa Bình ................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Lịch và cách tính lịch của người Thái Mai ChâuError! Bookmark not defined.
5.2.1. Lịch theo hệ đếm Can – Chi ........................... Error! Bookmark not defined.
5.2.2. Lịch theo sao Đoi và Mặt Trăng ..................... Error! Bookmark not defined.
5.3. Các đơn vị trong lịch của người Thái Trắng Mai ChâuError!

Bookmark

not

defined.
5.3.1. Giờ (Chờ) ........................................................ Error! Bookmark not defined.
5.3.2. Ngày (Mự) ...................................................... Error! Bookmark not defined.
5.3.3.Tháng (Bơn)..................................................... Error! Bookmark not defined.
5.3.4. Năm (Pi) ......................................................... Error! Bookmark not defined.
5.4. Cách sử dụng lịch trong đời sống hàng ngày .... Error! Bookmark not defined.
5.4.1. Phương pháp tính ngày tốt xấu theo lịch Cẩu Coong – Háp Hạng – Tsảng Moong
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
5.4.2. Lịch Háp hạng (Ấn định các ngày dở dang ở các tháng trong năm)Error! Bookmark
not defined.
5.4.3. Cách tính tuổi lấy vợ, lấy chồng (Lịch tsảng moong)Error!

Bookmark

defined.
5.4.4. Xem lịch làm nhà mới .................................... Error! Bookmark not defined.

5.4.5. Xem lịch bằng bảng “Ta – u” ......................... Error! Bookmark not defined.
5.5. Nông lịch của người Thái Mai Châu ................. Error! Bookmark not defined.
5.6. So sánh lịch của người Thái Đen và Thái TrắngError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

not



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, con người sống trên trái đất đã nhận thức được thời gian qua sự vận
động của các thiên thể, đó là bộ máy đồng hồ thiên nhiên. Cơ thể con người ngay từ khi
sinh ra đã thích ứng với hệ thống thời gian thiên nhiên ấy một cách kì diệu. Với tiếng khóc
chào đời, con người bắt đầu một chu trình sống như một đồng hồ không cần lên giây lại nữa.
Cho nên người ta đã nói tới hệ thống thời gian của con người. Các sinh vật trên Trái đất đều
có một hệ thống thời gian thích ứng như vậy. Cây cỏ, súc vật đều phát triển đúng vào một
mùa riêng của mỗi loài giống như một chiếc đồng hồ báo thức, đúng đến ngày đó nó mới
xuất hiện.
Các mùa là nhịp điệu thiên nhiên và của cuộc sống. Sau khi nhận thức được ngày,
tháng thì con người nhận thức được năm qua các mùa. Lịch của con người phải chỉ được
các mùa, trong cuộc sống phải biết ngày này là mùa nào, bao giờ thì hết mùa nóng, còn
bao nhiêu ngày nữa thì đến mùa lạnh, bao giờ đến mùa gieo cấy, bao giờ đến mùa gặt. Có
như vậy mới dự kiến được kế hoạch sản xuất và đời sống.
Ngày xưa, người ta chỉ quan tâm đến lịch vào những ngày đặc biệt như cưới hỏi,
cúng giỗ, làm nhà…Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại khi khoa học, kĩ thuật đã phát
triển thì các phương tiện tính thời gian đã trở nên phổ biến, người ta không chỉ xem thời
gian trên đồng hồ, các loại lịch khác nhau như lịch quyển, lịch block, lịch treo tường mà

một loại phương tiện khác rất hiện đại là điện thoại di động còn cho chúng ta biết được cả
giờ, ngày, tháng và năm. Vì vậy, trong cuộc sống ngày nay, đồng hồ, cuốn lịch, điện
thoại là cần thiết cho mọi hoạt động xã hội.
Ở Việt Nam, nhiều loại lịch khác nhau đều đang được dùng như Dương lịch (lịch
Công giáo, lịch Dương, Tây lịch), Âm – Dương lịch, lịch khí tiết. Việt Nam cũng là một
quốc gia dân tộc với 54 tộc người nên bên cạnh việc dùng một loại lịch chung Dương lịch
thì nhiều tộc người lại sử dụng thêm cả lịch riêng của mình.
Người Thái không chỉ là một tộc người chiếm số đông ở Tây Bắc Việt Nam mà
còn sinh sống rất đông ở Đông Nam Á và Vân Nam, Trung Quốc. Chúng ta đã biết đến
người Thái qua các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể khác nhau như ngôi nhà sàn,


trang phục nữ, các món ăn trong đời sống hàng ngày, múa xòe và các lễ hội truyền thống.
Những giá trị đó đã trở nên quen thuộc mà mỗi khi nhắc tới chúng ta đều nghĩ ngay tới
văn hóa Thái. Nhưng có những giá trị văn hóa của người Thái mà chúng ta chưa biết,
cũng chưa được nghiên cứu chuyên sâu hoặc chưa được biết đến ở mức độ phổ thông
nhất. Một trong những thành tựu văn hóa ấy là lịch của người Thái. Lịch pháp là một sản
phẩm sáng tạo loài người. Lịch của người Thái cũng vậy, nó là một trong những thành
tựu văn hóa độc đáo mà cùng với những giá trị văn hóa khác làm nên bản sắc của một tộc
người.
Trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thì người Thái có lịch và cách
tính lịch khác với người Kinh (Việt). Lịch của người Thái đã ra đời từ rất lâu và tồn tại
cho đến nay, đã trải qua nhiều năm nhưng nó vẫn có sức sống mãnh liệt trong đời sống
của đồng bào. Ngày nay, lịch Thái không những được phục hồi mà còn được đồng bào
đón nhận và sử dụng cùng với Dương lịch, Âm – Dương lịch như một loại lịch chính
trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt thường ngày.
Khảo sát và nghiên cứu về lịch của người Thái – một giá trị văn hóa, nghệ thuật
đặc sắc không chỉ để thấy được nguồn gốc, cơ sở và kết cấu của lịch Thái mà còn thấy
được sức sáng tạo hết sức thông minh và tài tình của cộng đồng người Thái ở Tây Bắc
Việt Nam.

Đó là lý do để cho tôi lựa chọn đề tài “Lịch và nông lịch của ngƣời Thái Đen ở
Sơn La” cho luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn của tôi tập trung giải quyết các vấn đề sau:
a. Khảo cứu các nguồn tài liệu để nêu lên những cơ sở của việc làm lịch nói chung
và của Việt Nam nói riêng, từ đó áp dụng và so sánh với lịch Thái để thấy được cơ sở của
việc làm lịch này, thấy được mối liên hệ giữa lịch Âm - dương Việt Nam với lịch Thái và
phần nào hé mở được nguồn gốc lịch của người Thái.
b. Mô tả để thấy được kết cấu của lịch Thái, các hệ thống đo thời gian và đơn vị đo
thời gian trong lịch Thái so sánh với lịch Dương, Âm - Dương Việt Nam. Cách tính lịch
và áp dụng lịch trong các công việc thường ngày.


c. Tìm hiểu cách dùng lịch và sử dụng nông lịch trong sản xuất nông nghiệp trước
kia và hiện nay như thế nào để thấy vai trò của lịch Thái trong đời sống cộng đồng người
Thái ở Tây Bắc Việt Nam.
d. Nghiên cứu làm sáng tỏ được sức sống của lịch Thái trong sự tác động của môi
trường kinh tế - xã hội, của sự giao thoa và tiếp biến văn hóa. Tìm hiểu lịch của người
Thái Trắng ở Mai Châu, Hòa Bình để so sánh lịch của người Thái Đen và Thái Trắng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến lịch của gười Thái Đen (cụ thể là
người Thái Đen tại tỉnh Sơn La).
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến lịch và nông lịch của người Thái
Đen ở Sơn La. Một phần của phạm vi nghiên cứu đã được nói ở phần mục tiêu nghiên
cứu của luận văn.
- Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mang đến cho bạn đọc những nét cơ
bản nhất về lịch của người Thái Đen vùng Tây Bắc Việt Nam. Vì vậy, địa bàn nghiên cứu
thực địa sẽ được tiến hành tại nơi được coi là quê hương của lịch Thái – tỉnh Sơn La. Cụ
thể là: bản Bó và bản Cọ, phường Chiềng An, thành phố Sơn La. Đây là vùng có nhiều
người Thái Đen sinh sống và là nơi còn lưu giữ được nhiều tài liệu cổ bằng chữ Thái về

lịch.
Tôi cũng tiến hành nghiên cứu thêm tại một số huyện như Thuận Châu, Mường
La, đó là những huyện mà lịch Thái vẫn còn lưu giữ khá đậm nét trong cộng đồng tộc
người.
Để so sánh sự giống và khác nhau giữa lịch của hai nhóm Thái Đen và Thái Trắng, tôi
nghiên cứu lịch của người Thái tỉnh Hòa Bình, cụ thể là tại bản Lác, thị trấn Mai Châu và xã
Mai Hạ, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
4. Nguồn tài liệu của luận văn
Gồm tài liệu thư tịch và tài liệu điền dã dân tộc học. Nguồn tài liệu thư tịch là các
tác phẩm đã được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng Thái dịch ra tiếng Việt của một số
cá nhân am hiểu lịch Thái.


Nguồn tài liệu thứ hai và quan trọng nhất trong nghiên cứu này là những tư liệu và
tài liệu điền dã dân tộc học được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu tại tỉnh Sơn
La, tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
5.1. Những nghiên cứu chung về lịch Việt Nam
Mỗi sự kiện, biến cố xẩy ra trong tự nhiên xã hội đều diễn ra trong không gian,
thời gian nhất định và việc ghi chép thời gian đã là nhu cầu của con người từ rất xa xưa.
Ngay từ thời khoa học kĩ thuật, thiên văn học và toán học chưa phát triển thì các cách tính
lịch thô sơ nhất đã ra đời. Đến khi khoa học về lịch phát triển, ngành thiên văn trở nên
thịnh hành trong giới khoa học thế giới thì các loại lịch ra đời và phát triển mạnh mẽ. Vì
lịch là một trong những yếu tố có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến hoạt động kinh tế,
văn hóa và cuộc sống của con người nên có rất nhiều công trình khác nhau nghiên cứu về
nó. Việc nghiên cứu về lịch ở nước ta tuy có muộn hơn so với các nước khác nhưng nó
cũng đã được nhiều người, nhiều ngành quan tâm dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác
nhau. Đó là nguồn tư liệu quý cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về lịch nói chung
cũng như những đặc điểm của lịch, cở sở của việc làm lịch và sự phát triển của lịch nói
chung.

Việc nghiên cứu về lịch Việt Nam vào thời cổ đại và phong kiến rất khó khăn vì tài liệu
rất hiếm, thậm chí còn không có sách nào ghi đến lịch pháp. Ngoài một vài tên lịch dùng
trong các triều đại phong kiến Trung Quốc thì các sử gia xưa không hề hé lộ về lịch pháp,
kể cả các nhà đại nho tinh thông toán học như Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú...Điều này
cũng dễ hiểu bởi vì trong thời phong kiến lịch pháp là một bí mật gia truyền, chức lịch
quan thường là thế tập, ví như nước ta dưới triều Nguyễn, ông Hoàng Thiện là người
nhậm chức làm lịch cuối cùng thì đã có tổ tiên mấy đời giữ chức ấy từ thời chúa Nguyễn.
Nước ta thời xưa thì Nho học độc tôn mà Nho học thì lại không học toán, muốn học toán,
học lịch thì cũng không có thầy, không trường và không sách. Lịch thư là một thứ cấm
lưu truyền, thế cho nên các sứ thần nước ta thời xưa có mua được sách ấy ở Trung Quốc
thì cũng phải giấu mang về. Hơn nữa, sử sách nước ta thời xưa rất ít ghi chép về lịch
pháp. Các triều


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tiến Bình (2003), Lịch Việt Nam thế kỷ XX – XXI (1901 - 2100), Nxb. Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
2. Ban Khoa học kĩ thuật Hòa Bình (1975), Nông lịch tỉnh Hòa Bình 1975, Hòa Bình.
3. Nguyễn Văn Chung (2001), Lịch Âm – dương Việt Nam (1900 – 2010), Nxb. Văn hóa
dân tộc, Hà Nội.
4. Cầm Cường (1977), Tìm hiểu văn hóa dân tộc Thái ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã
hội, Hà Nội.
5.

Khổng Diễn, Trần Bình (2007), Dân tộc Lô Lô ở Việt Nam, Nxb. Thông tấn, Hà Nội.

6. Lường Văn Đôi (2005), Sổ Đu mự, bản dịch tiếng Thái, Sơn La.
7. Vũ Trường Giang (2007), Lịch của người Thái ở miền núi Thanh Hóa, Tạp chí Văn
học Nghệ thuật, số 2, tr. 12 - 15.
8. Lê Sỹ Giáo (2000), Về sự phân ngành các nhóm Thái ở Việt Nam, Tạp chí Dân tộc

học, số 1, tr 12 -14.
9. Lê Sỹ Giáo (2014), Thời gian đón năm mới của các dân tộc tại sao lại không giống
nhau, Tạp chí Bảo tàng và Nhân học, số 1, tr. 14 - 16.
10. Hoàng Xuân Hãn (1982), Lịch và lịch Việt Nam, Tập san Khoa học xã hội (số đặc
biệt), Pari.
11. Nguyễn Văn Hòa (2012), Người Thái đen tính lịch và xem ngày giờ lành, Nxb. Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
12. Hội Phổ biến khoa học kĩ thuật tỉnh Sơn La (1965), Sổ tay nông nghiệp Sơn La, Sơn
La.
13. Quốc Khanh (2008), Chiêm tinh học là gì, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
14. Lò Văn Lả (1992), Giới thiệu lịch Thái (phần I), Kỷ yếu Hội thảo Thái học lần thứ I
(25 – 26/11/ 1990), Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội, tr. 401 - 404
15. Lò Văn Lả (1998), Giới thiệu lịch Thái (phần II), Văn hóa và lịch sử người Thái ở
Việt Nam, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội, tr. 398 – 400.


16. Lò Văn Lả (2005), Quăm tô mương (Kể chuyện bản mường), Tài liệu tiếng Thái,
Sơn La.
17. Lò Văn Lả (2007), Sổ Chong Bang, Tài liệu tiếng Thái, Sơn La.
18. Lê Thành Lân (1995), Lịch hai thế kỷ (1802 – 2010) và cách lịch vĩnh cửu, Nxb.
Thuận Hóa, Huế.
19. Vi Trọng Liên (2001), Vài nét về người Thái ở Sơn La, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà
Nội.
20. Hoàng Lương (2002), Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số ở miền Bắc Việt
Nam, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
21. Kiều Bá Mộc (1988), Lịch Mường Bi – Một di sản văn hóa độc đáo, Nguyễn Từ Chi
(1988), Người Mường với văn hóa cổ truyền Mường Bi, Ủy ban nhân dân huyện Tân
Lạc, Sở Văn hóa Thông tin Hà Sơn Bình.
22. Hà Văn Năm, Cầm Thương (sưu tầm và biên dịch) (1978), Tục ngữ Thái, Nxb. Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.

23. Nông Văn Nảo (2011), Lịch và những kiêng kị của người Thái Mường So, Nxb Văn
hóa thông tin, Hà Nội.
24. Nha Khí tượng Việt Nam (1985), Lịch và thời gian, Nxb. Phổ thông, Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa Bình,
Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
26. Hoàng Trần Nghịch (2005) (sưu tầm và biên dịch), Lời có vần ông cha truyền lại,
Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
27. Hoàng Trần Nghịch, Tòng Kim Ân (1990), Từ điển Việt – Thái, Nxb. Khoa học xã
hội, Hà Nội.
28. Lê Quý Ngưu (2004), Lịch Vạn niên, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
29. Vũ Ngọc Phan (2003), Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, Nxb.Văn học, Hà Nội.
30. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La, Lịch Khoa học năm 2010.
31. Thông tấn xã Việt Nam (2008), Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam – The Thai people in
the North – West of Vietnam, Hà Nội.


32. Ngô Đức Thịnh, Cầm Trọng (1999), Luật tục Thái ở Việt Nam: tập quán pháp, Nxb.
Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
33. Phương Thu (2004), Ca dao tục ngữ Việt Nam, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
34. Nguyễn Đình Thư (2001), Tìm hiểu và ứng dụng thuyết Ngũ hành, Nxb. Văn hóa
dân tộc, Hà Nội.
35. Cầm Trọng (1978), Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
36. Cầm Trọng (2005), Những hiểu biết về người Thái ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã
hội, Hà Nội.
37. Cầm Trọng, Phan Hữu Dật (1995), Văn hóa Thái Việt Nam, Nxb. Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.
38. Hoàng Tuấn (2000), Nguyên lý chọn ngày theo lịch Can Chi, Nxb. Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
39. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Lũ muộn, Nxb. Hội Nhà văn, Hà Nội.
40. Trần Đình Tuấn (1977), Lịch tiết khí và các lễ tục dân gian, Nxb. Thuận Hóa, Huế.

41. Đặng Nghiêm Vạn, Khà Văn Tiến, Tòng Kim Ân (1977), Tư liệu về lịch sử và xã hội
dân tộc Thái ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
42. Đặng Nghiêm Vạn (1974), Bước đầu tìm hiều về lịch sử phân bố dân tộc ở miền núi
Nghệ An, Tạp chí Dân tộc học, số 3, tr 10 - 11.
43. Tân Việt, Thiều Phong (1999), Bàn về lịch Vạn niên, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
44. Nguyễn Hữu Vui (2000), Đại cương lịch sử triết học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
45. Nguyễn Xiển (1986), Vì sao nên dùng dương lịch, Nxb. Phổ Thông, Hà Nội.
46. Bùi Dương Hải (2007), Quan sát thiên văn, website
47. Đoan

Hùng

(2008),

Lịch

ta

lịch

tàu



sự

khác

biệt,


website

/>48. Trần Gia Phụng (2006), Mồng 1 Tết năm nay, ngày 17 hay 18/ 02/ 2007? Website
/>

* Danh sách người cấp tin:
1. Cô Hà Thị Bó, 32 tuổi, Cán bộ Tỉnh đoàn Sơn La.
2. Bà Hà Thị Bông, 49 tuổi, tổ 8, phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La.
3. Ông Lò Văn Binh, 52 tuổi, bản Lả Mường, phường Chiềng Xôm, thành phố Sơn La.
4. Ông Cà Văn Chung, 52 tuổi, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La,.
5. Ông Lường Văn Đôi, 80 tuổi, bản Cọ, phường Chiềng An, thành phố Sơn La.
6. Bà Lục Thị Hằng, 50 tuổi, Bản Lác 1, thị trấn Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
7. Ông Lường Văn Hiết, 75 tuổi, bản Bó, phường Chiềng An, thành phố Sơn La.
8. Ông Bùi Việt Hùng, 47 tuổi, Cán bộ Phòng Văn hóa thông tin, huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình.
9. Ông Quàng Huyên, 70 tuổi, bản Cọ, phường Chiềng An, thành phố Sơn La.
10. Ông Lò Văn Lả, 70 tuổi, Cán bộ Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh Sơn La (đã nghỉ
hưu), địa chỉ hiện nay: tổ 7, phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La.
11. Ông Hà Long, 72 tuổi, tổ 2, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La.
12. Anh Hà Quang Lợi, 30 tuổi, Cán bộ văn hóa xã Chiềng Châu, Mai Châu, Hòa
Bình.
13. Bà Quàng Thị Miến, 47 tuổi, Chủ tịch hội phụ nữ xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La.
14. Ông Đinh Xuân Piu, 42 tuổi, xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.

15. Ông Lường Văn Yệu, 50 tuổi, cán bộ Phòng Quản lý, Sở Khoa học và công nghệ tỉnh
Sơn La.
16. Ông Khà Văn Tiến, 70 tuổi, Nguyên Trưởng phòng Văn hóa huyện Mai Châu, tỉnh
Hòa Bình.




×