Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “dao động cơ” lớp 12 cho học sinh nội trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.46 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢƠNG THỊ BÍCH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” LỚP 12 CHO HỌC SINH NỘI TRÚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢƠNG THỊ BÍCH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” LỚP 12 CHO HỌC SINH NỘI TRÚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Huy Sinh

HÀ NỘI – 2015



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..............................................................................................

i

Danh mục viết tắt ....................................................................................

ii

Mục lục ....................................................................................................

iii

Danh mục các bảng .................................................................................

vi

Danh mục các sơ đồ, hình ......................................................................

vii

MỞ ĐẦU ................................................................................................

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......

5


1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................

5

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển phương pháp trắc nghiệm .........

5

1.1.2. Khái niệm về trắc nghiệm .............................................................

7

1.1.3. So sánh phương pháp tự luận và trắc nghiệm ...............................

8

1.2. Độ khó và độ phân loại học sinh của câu trắc nghiệm ....................

9

1.2.1. Độ khó (Chỉ số khó) ......................................................................

9

1.2.2. Phân loại học sinh (Chỉ số phân biệt). ..........................................

10

1.3. Phương pháp xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan .


12

1.4. Hoạt động dạy học ...........................................................................

13

1.4.1. Bản chất của sự dạy.......................................................................

13

1.4.2 . Bản chất của sự học......................................................................

16

1.4.3. Mối liên hệ giữa dạy và học ..........................................................

16

1.5. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn...................................................................

19

1.5.1. Những đặc điểm riêng của trường Phổ Thông Nội Trú Đồ Sơn
Hải Phòng ............................................................................................

19

1.5.2. Thực trạng việc dạy và học vật lý ở trường PT Nội Trú Đồ Sơn .

22


1.5.3. Điều tra thăm dò tình hình dạy và học chương “Dao động cơ”
Vật lý 12 ban cơ bản ở trường PT Nội Trú Đồ Sơn ................................

24

1.5.4. Hướng khắc phục khó khăn trong việc dạy và học vật lý ở
trường PT Nội Trú Đồ Sơn .....................................................................

30


Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................

32

Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ 12 CHO
HỌC SINH NỘI TRÚ ...........................................................................

33

2.1. Nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” ....................................

33

2.1.1. Cấu trúc chương ............................................................................

33


2.1.2. Vị trí và vai trò chương “Dao động cơ” trong chương trình Vật
lý lớp 12...................................................................................................

34

2.2. Phân tích nội dung kiến thức trong chương “Dao động cơ” vật lý
12 ban cơ bản ..........................................................................................

34

2.2.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................

34

2.2.2. Các loại con lắc .............................................................................

42

2.2.3. Các dạng dao động ........................................................................

48

2.2.4. Tổng hợp dao động .......................................................................

52

2.3. Phân loại bài tập chương “Dao động cơ” vật lý lớp 12 ban cơ bản.

55


2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “dao động cơ” vật
lý 12 ban cơ bản ......................................................................................

56

2.4.1. Để trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu học sinh phải
nắm được các kiến thức cơ bản ...............................................................

56

2.4.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm .......................................

58

Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................

88

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................

89

3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm

89

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................

89


3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................

89

3.1.3. Đối tượng thực nghiệm. ................................................................

90

3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................

91

3.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..........................

92

3.2.1. Kết quả định tính ..........................................................................

92


3.2.2. Kết quả định lượng .......................................................................

92

3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm .......................................

100

Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................


102

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................

103

1. Kết luận ...............................................................................................

103

2. Khuyến nghị ........................................................................................

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................

104

PHỤ LỤC ..............................................................................................

105


Ở ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục hiện nay, hệ thống trường Phổ Thông Dân Tộc
Nội Trú (PTDTNT) là loại trường chuyên biệt. Các trường này không chỉ góp
phần nâng cao dân trí mà còn tạo nguồn cán bộ đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội cho các địa phương có đồng bào dân tộc nói chung và nhân

dân vùng hải đảo nói riêng.
Là một giáo viên hiện đang giảng dạy tại trường PT Nội Trú Đồ Sơn,
Hải Phòng tôi nhận thấy học sinh ở đây phần lớn là con em nhân dân vùng hải
đảo sông nước, các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn nên phụ huynh
thường ít quan tâm đến việc học tập của con em mình. Mặt khác, khi theo học
tại các trường PTDTNT, phần lớn học sinh chưa quen với lối sống và hoạt
động tập thể. Trong khi đó, công tác tổ chức nội trú là nhiệm vụ có tính đặc
thù, không chỉ có ý nghĩa tổ chức đời sống, thực hiện chế độ chính sách mà
còn tạo môi trường giáo dục tốt nhất cho các em học sinh.
Trong hoạt động dạy và học, các trường PTDTNT đã thực hiện nhiều
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Học sinh
của trường thuộc các vùng và miền quê khác nhau với những phong tục, lối
sống, nhận thức khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của
các em. Việc đổi mới phương pháp cần được chú trọng thông qua các tổ
nhóm thường xuyên sinh hoạt để thảo luận, bàn bạc cải tiến phương pháp
soạn giáo án, giảng bài, phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo phù hợp
với từng môn học. Mặt khác, cần tập trung hướng dẫn học sinh các bước tiến
hành tự học, trong đó chú trọng xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự
nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài trước khi đến lớp... từ đó tạo không khí thi
đua lành mạnh trong học tập giữa các học sinh, các lớp trong trường.


Với bối cảnh như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với
các em học sinh nội trú và hải đảo là rất cần thiết. Từ trước đến nay, câu hỏi
trắc nghiệm phần lớn được sử dụng trong các hoạt động giảng dạy ở nhà
trường bởi những ưu điểm cơ bản như độ phủ rộng kiến thức, tính chính xác,
khách quan, tăng cường độ nhanh nhạy, phán đoán tình huống, rèn được khả
năng tư duy theo nhiều hướng...
Hiện nay, ở chương trình Vật Lý phổ thông, sử dụng câu hỏi trắc nghiệm
trong việc hình thành kiến thức mới, củng cố, ôn tập, kiểm tra đánh giá được

chú trọng nhiều nhất ở khối lớp 12. Qua thực tế giảng dạy tại trường PT Nội
Trú Đồ Sơn, tôi nhận thấy chương “Dao động cơ” là chương mở đầu và là nền
tảng để học các chương tiếp theo: Sóng cơ, dao động điện từ, dòng điện xoay
chiều... Đặc biệt, phần “Dao động cơ” chứa số lượng câu hỏi và bài tập rất lớn
trong đề thi tốt nghiệp và thi đại học. Do vậy, việc xây dựng và sử dụng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm để phù hợp với học sinh ở ngôi trường chuyên biệt
là rất cần thiết.
Chính vì những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và
sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chƣơng “Dao Động Cơ” lớp 12 cho
học sinh nội trú”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm của chương “Dao động
cơ” lớp 12 để phù hợp với học sinh nội trú và hải đảo, từ đó giúp các em có
hứng thú hơn trong học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học ở các trường nội trú,
dân tộc nội trú và các trường có con em miền hải đảo.
Thứ hai: Đề xuất sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để xây dựng phương án dạy


học cho học sinh nội trú và hải đảo.
Thứ ba: Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính giá trị của câu hỏi trắc
nghiệm và hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm vào quá trình dạy
học.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: học sinh nội trú, hải đảo ở Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Dao động
cơ” lớp 12 cho học sinh nội trú và hải đảo.
5. Vấn đề nghiên cứu
- Làm thế nào để đánh giá năng lực của học sinh nội trú và hải đảo?

- Làm thế nào để xây dựng và sử dụng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
chương “Dao động cơ” để phù hợp với học sinh nội trú và hải đảo?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Năng lực của học sinh nội trú và hải đảo thể hiện qua quy mô và chất
lương đào tạo của trường học.
- Nếu sử dụng được hệ thống câu hỏi sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy
học ở các trường nội trú và hải đảo.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường PT Nội Trú Đồ
Sơn là ngôi trường chuyên biệt với các em học sinh nội trú và hải đảo.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm chương “Dao động cơ” lớp 12.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
và giáo viên phổ thông.


9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp phân tích tổng hợp để tổ chức hoạt động nhận thức dạy học
cho học sinh.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dụng luận
văn gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương
“Dao động cơ” lớp 12 cho học sinh nội trú.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển phương pháp trắc nghiệm
* Lịch sử hình thành trắc nghiệm trên thế giới:
Các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đầu tiên được
tiến hành vào thế kỷ XVII - XVIII tại Châu Âu. Sang thế kỉ XIX đầu thể kỉ XX ,
các phương pháp trắc nghiệm đo lường thành quả học tập đã được chú ý.
Năm 1904 nhà tâm lí học người Pháp - Alfred Binet trong quá trình nghiên
cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần, đã xây dựng một số bài trắc nghiệm về trí thông
minh. Năm 1916, Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm này ra tiếng
Anh từ đó trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford - Binet.
Vào đầu thế kỷ XX, E. Thorm Dike là người đầu tiên đã dùng trắc nghiệm
khách quan (TNKQ) như là phương pháp "khách quan và nhanh chóng" để đo
trình độ học sinh, bắt đầu dùng với môn số học và sau đó là một số môn khác.
Trong những năm gần đây trắc nghiệm là một phương tiện có giá trị trong
giáo dục. Hiện nay trên thế giới trong các kì kiểm tra, thi tuyển một số môn đã sử
dụng trắc nghiệm khá phổ biến.
* Lịch sử hình thành trắc nghiệm Ở Việt nam:
Trắc nghiệm khách quan được sử dụng từ rất sớm trên thế giới song ở Việt
Nam thì trắc nghiệm khách quan xuất hiện muộn hơn, cụ thể: Ở miền nam Việt
Nam, từ những năm 1960 đã có nhiều tác giả sử dụng trắc nghiệm khách quan
một số ngành khoa học (chủ yếu là tâm lí học). Năm 1969, tác giả Dương Thiệu
Tống đã đưa một số môn trắc nghiệm khách quan và thống kê giáo dục vào
giảng dạy tại lớp cao học và tiến sĩ giáo dục học tại trường đại học Sài Gòn. Năm
1974, ở miền Nam đã tổ chức thi tú tài bằng phương pháp trắc nghiệm khách
quan.



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn này đã trình bày một số cơ sở lý luận về việc xây dựng các câu
hỏi trắc nghiệm đồng thời so sánh giữa các bài tập trắc nghiệm và tự luận. Trên
cơ sở đó chúng tôi vận dụng để khảo sát thực trạng dạy và học tại trường PTNT
Đồ Sơn.
Dựa vào hoàn cảnh cụ thể và những đặc điểm riêng biệt của trường Nội
Trú, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chi tiết nội dung chương “Dao động cơ”
nhằm xây dựng được một hệ thống bài tập trắc nghiệm phù hợp với đặc điểm,
trình độ của học sinh và đảm bảo chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
Hệ thống câu hỏi mà chúng tôi xây dựng đảm bảo độ khó và có khả năng
phân loại được học sinh trong quá trình sử dụng.
Mặt khác, hệ thống câu hỏi này còn giúp cho học sinh nội trú tiếp cận bài
học một cách hệ thống, mở rộng, củng cố, nâng cao kiến thức và tạo được hứng
thú trong học tập. Thông qua thực nghiệm sư phạm, các câu hỏi trắc nghiệm dã
được đưa vào sử dụng. Kết quả cho thấy chất lượng dạy và học tại trường đã
được cải thiện.
Tóm lại, luận văn đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu và đề tài có tính khả
thi cao.
2. Khuyến nghị
- Mỗi môn học cần xây dựng một hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng đã được đặt ra.
- Giáo viên cần sử dụng đa dạng các câu hỏi trắc nghiệm dành cho học sinh.
- Phải có tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh để điều chỉnh quá trình
dạy học.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lƣơng Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Thƣợng Chung, Tô Giang, Trần

Chí Minh, Ngô Quốc Quýnh (2008), Vật Lí 12. Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
2. Phạm Kim Chung, Tập Bài giảng Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ
thông. Khoa sư phạm, Trường ĐHGD, ĐHQGHN.
3. Vũ Dũng (Chủ biên, 2000), Từ điển Tâm lý học. Nhà xuất bản KHXH, Hà Nội.
4. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản
KH&KT, Hà Nội.
5. Đào Văn Phúc (1999), Lịch sử Vật Lí. Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương
pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông. Nhà xuất bản ĐHSPHN, Hà Nội.
7. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học Vật lí ở trường trung học. Nhà
xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
8. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông theo
định hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa
học, Nhà xuất bản ĐHSPHN, Hà Nội.
9. Nguyễn Trọng Thuyết (2009), “Quan hệ tương tác giữa thầy và trò trong
quá trình dạy học”, Tạp chí đại học Sài Gòn (1)
10. Phạm Viết Vƣợng (2004), Giáo dục học. Nhà xuất bản ĐHQGHN, Hà Nội.
11. />12. />13. />14. />


×