Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Những biểu tượng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ xuân diệu trước cách mạng tháng tám năm 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.4 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_________________________

LÃ THỊ THANH HẰNG

NHỮNG BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG THƠ
XUÂN DIỆU TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận Văn học

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
__________________________

LÃ THỊ THANH HẰNG

NHỮNG BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG THƠ
XUÂN DIỆU TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lý luận Văn học
Mã số: 60 22 01 20

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Thành

Hà Nội – 2015




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2
3. Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứuError!

Bookmark

not

defined.
CHƯƠNG 1: KHÁI LƯỢC VỀ BIỂU TƯỢNG VÀ HÀNH TRÌNH
SÁNG TÁC CỦA XUÂN DIỆU ................... Error! Bookmark not defined.
1.1 Khái lược về biểu tượng, biểu tượng nghệ thuật.Error! Bookmark not
defined.
1.1.1 Biểu tượng ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Biểu tượng nghệ thuật...................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Hành trình sáng tác của Xuân Diệu ...... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: BỐN BIỂU TƯỢNG NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG
THƠ XUÂN DIỆU ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Biểu tượng “vườn” trong thơ Xuân DiệuError!

Bookmark

not

defined.
2.2. Biểu tượng “mùa xuân” trong thơ Xuân DiệuError! Bookmark not

defined.
2.3. Biểu tượng “Trăng” trong thơ Xuân DiệuError!

Bookmark

not

defined.
2.4. Biểu tượng con đường trong thơ Xuân DiệuError!

Bookmark

not

defined.
CHƯƠNG 3: VÀI NÉT VỀ NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG BIỂU TƯỢNG
TRONG THƠ XUÂN DIỆU......................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Ngôn từ nghệ thuật ............................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Một hệ thống từ vựng mới và cách sử dụng mới.Error! Bookmark
not defined.


3.1.2 Một hệ thống lời thơ giàu nhạc điệu.Error!

Bookmark

not

defined.
3.2. Kết hợp giữa thơ lãng mạn phương Tây và thơ ca truyền thống Việt

Nam .............................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 6


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học nghiên cứu của riêng tôi, có
sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là PGS.TS. Trần Khánh Thành. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả của đề tài này là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện
có bất kỳ sự gian dối nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng,
cũng như kết quả luận văn của mình.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2015

Lã Thị Thanh Hằng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Khánh
Thành đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
Sau đại học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Ban Chủ nhiệm khoa
Ngữ Văn đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2015

Lã Thị Thanh Hằng


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuân Diệu là một tài năng lớn, một nhà thơ xuất sắc của nền văn học
hiện đại Việt Nam.Trải qua nửa thế kỷ miệt mài sáng tạo, ông đã để lại trong
kho tàng văn học dân tộc một gia tài đồ sộ gồm nhiều thể loại: Thơ, văn xuôi,
tiểu luận, phê bình, dịch thuật. Con đường đi của Xuân Diệu từ một nhà thơ
lãng mạn thành một nhà thơ cách mạng là con đường tiêu biểu cho thế hệ các
nhà Thơ mới 1932 – 1945.Ở cả hai chặng ấy, Xuân Diệu đều có những cống
hiến hết sức to lớn. Trong đội ngũ những tên tuổi làm rạng danh một thời Thơ
mới như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên,
Nguyễn Bính …Xuân Diệu nổi bật lên như một gương mặt sáng giá nhất của
phong trào Thơ mới.
Xuân Diệu mở đầu sự nghiệp và nổi tiếng trên thi đàn bằng hai tập: Thơ
thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945). Với hai tập thơ này Xuân Diệu đã đưa
Thơ mới đến thời huy hoàng rực rỡ nhất và ông được đánh giá là một hiện
tượng điển hình, một nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới. Nếu Thế
Lữ được coi là người mở đầu Thơ mới thì Xuân Diệu là người kế tục xuất sắc
đã tạo thêm nguồn sinh lực và đưa Thơ mới lên tới đỉnh cao.
Thế giới nghệ thuật thơ Xuân Diệu trở thành đối tượng thu hút sự tìm
hiểu, nghiên cứu của giới phê bình và bạn đọc yêu mến. Hơn nửa thế kỷ qua,
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, phê bình giới thiệu thơ Xuân Diệu. Thơ
ông hầu hết đã được đánh giá, phân tích về mọi mặt từ nội dung tư tưởng tới

hình thức, phong cách, từ đề tài, chủ đề, hình tượng tới phương pháp sáng tác,
thể loại, ngôn ngữ. Hầu như không tập thơ, bài thơ nào có giá trị của ông mà
không được bàn đến, tưởng như thế giới nghệ thuật thơ Xuân Diệu đã được
khai thác đến cạn kiệt. Nhưng chưa có ai dám khẳng định đã đi tới tận cùng
vẻ đẹp thơ Xuân Diệu, thơ ông vẫn là một đối tượng đầy sức quyến rũ, hấp
dẫn với những người yêu văn học.

1


Trong những năm gần đây, ở Việt Nam hướng nghiên cứu biểu tượng
văn hóa nói chung và biểu tượng văn học nói riêng được các nhà nghiên cứu
đặc biệt quan tâm. Đây là hướng nghiên cứu văn học từ góc nhìn văn hóa,
luận giải văn học trong môi trường sinh thái tinh thần xã hội mà ở đó biểu
tượng nghệ thuật là cầu nối giữa truyền thống và hiện đại, giữa cộng đồng và
chủ thể sáng tạo. Từ hướng tiếp cận đó, chúng tôi đến với đề tài: “Những biểu
tượng nghệ thuật tiêu biểu trong thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám
năm 1945”. Tìm hiểu những biểu tượng tiêu biểu trong thơ Xuân Diệu trước
Cách mạng tháng Tám, cụ thể là qua hai tập Thơ thơ và Gửi hương cho gió
chúng tôi hy vọng có thể nhìn nhận, đánh giá lại một cách toàn diện và đúng
đắn hơn phong cách sáng tạo của một nhà thơ ở một chặng đường có ý nghĩa
quyết định đến cả cuộc đời thơ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới (19321945). Việc nghiên cứu thơ Xuân Diệu trong giai đoạn sáng tác trước Cách
mạng tháng Tám rất quan trọng chẳng những đối với tác gia Xuân Diệu mà
còn đối với thơ ca hiện đại Việt Nam nói chung. Tác phẩm của ông thật
phong phú và đa dạng: thơ ca, văn xuôi, nghiên cứu, phê bình văn học. Trong
sự nghiệp văn học của ông, thơ ca chiếm một vị trí quan trọng. Đặc biệt thơ
Xuân Diệu giai đoạn 1932- 1945 không chỉ có ý nghĩa với sự nghiệp văn học
của ông mà còn đối với lịch sử văn học nói chung. Sự xuất hiện của ông đã

góp phần quyết định thắng lợi của phong trào Thơ mới. Nhiều người đã xem
ông là “Người mới nhất trong các nhà Thơ mới” (Hoài Thanh), “Là người
mang đến cho Thơ mới nhiều cái mới nhất” (Vũ Ngọc Phan). Xuân Diệu là
một nhà thơ được nghiên cứu từ rất sớm, khi những thi phẩm của ông mới
xuất hiện trên các báo. Có thể chia quá trình nghiên cứu về Xuân Diệu thành
các giai đoạn chính như sau: thứ nhất, những ý kiến về thơ Xuân Diệu trước
1945, thứ hai, những ý kiến về thơ Xuân Diệu từ 1945 – 1985, thứ ba, những
ý kiến về thơ Xuân Diệu từ 1985 đến nay.

2


Trước năm 1945, khi Xuân Diệu vừa mới xuất hiện (Bài thơ đầu tiên
của Xuân Diệu đăng báo là bài Với bàn tay ấy, 1935) thì gần như ngay đồng
thời đã có ý kiến đánh giá về thơ ông. Người ta khen ông cũng nhiều và chê
ông cũng không ít. Mùa xuân 1937 trên báo Ngày nay số 46 (số Tết) Thế Lữ
đã có bài giới thiệu Xuân Diệu với lời lẽ rất trân trọng. Ông cho rằng cái
“Thiên tài khép nép” của Xuân Diệu hồi nào giờ đây đã thực sự nảy nở với
những “mầm đậm đà”, những “ánh xán lạn” Ông gọi Xuân Diệu là “Thi sĩ của
tuổi xuân, của lòng yêu và ánh sáng”. Kể ra đánh giá một tài thơ 21 tuổi, với
chỉ qua một số bài thơ đăng báo như thế là rất cao. Nhưng quả là Thế Lữ đã
tinh nhạy và công bằng. Tháng năm trôi qua đã xác nhận những điều ông viết
về Xuân Diệu là đúng. Rồi chỉ mấy năm sau, năm 1941, Hoài Thanh đã đưa
Xuân Diệu vào Thi nhân Việt Nam với tư cách là một tác giả chủ chốt và với
lời đánh giá rất trân trọng, mặc dù lúc này Xuân Diệu chỉ mới xuất bản tập:
Thơ thơ (1938). Hoài Thanh cho rằng, “Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong
các nhà thơ mới”. Cái mới của Xuân Diệu theo nhà nghiên cứu là “một nguồn
sống rào rạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này”, là ở “những rung
động tinh vi”, ở những câu văn “không thể đi theo những đường có sẵn” (44,
tr.116 và 119). Một năm sau đó, 1942, Vũ Ngọc Phan lại đưa Xuân Diệu vào

Nhà văn hiện đại với lời đánh giá không kém phần rực rỡ : “Xuân Diệu là
người đem đến cho thơ ca Việt Nam nhiều cái mới nhất”. Theo ông những cái
mới đáng chú ý ở Xuân Diệu là: “Những nguồn hứng và ý tưởng rất mới”. Và
ông cho rằng còn phải chú ý những chữ, những câu, những điệu trong những
bài thơ ấy để hiểu lấy cái nhạc điệu mới nữa. Dương Quảng Hàm trong Việt
Nam văn sử học yếu (1942), cũng đánh giá cao Xuân Diệu. Theo ông thơ
Xuân Diệu là thơ của “Một tâm hồn đầy thơ mộng”, “Khao khát yêu thương”,
“Hay tả những cảnh gây nên sự mơ màng” , “Chứa chan tình cảm lãng mạn
trong đó có nhiều từ mới lạ”. Nhưng cũng theo nhà nghiên cứu thì Xuân Diệu
“Cũng có nhiều câu vụng về, non nớt, chứng rằng tác giả chưa lão luyện về kĩ
thuật của nghề thơ” (25, tr.441,442).

3


Từ năm 1945 – 1985: Trong bộ giáo trình Lịch sử văn học Việt Nam của
Đại học Sư phạm, giai đoạn 1930 - 1945 được viết thành một tập riêng gồm 2
cuốn (tập V). Ở sách này, Nguyễn Hoành Khung đã dành một tiết riêng viết
về Xuân Diệu với những đánh giá toàn diện. Ở đây nhà nghiên cứu chủ yếu đi
vào phân tích những đặc điểm chung của thơ Xuân Diệu như sức hấp dẫn của
thơ Xuân Diệu trước hết là ở chủ nghĩa ái tình, thơ Xuân Diệu mang cái buồn
vô cớ, tâm trạng cô đơn trong thơ Xuân Diệu đã trở thành một cảm giác nhục
thể, rất trực tiếp thấm thía. Về nghệ thuật, do tính chất của một giáo trình nên
nhà nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở những nhận xét chung như cho Xuân Diệu
có nhiều tìm tòi, đổi mới và một phong cách hấp dẫn độc đáo. Cái nổi bật
trong phong cách đó là một cảm hứng mãnh liệt chân thành. Nhiều bài thơ
của Xuân Diệu có mạch thơ cuồn cuộn, khai triển vô tận một tứ thơ mới mẻ,
với một ngôn ngữ táo bạo, nhạc điệu sôi nổi, thích hợp, tạo nên một âm
hưởng nhất quán có sức truyền cảm trực tiếp. Nguyễn Hoành Khung cũng cho
rằng do ảnh hưởng của thơ tượng trưng Pháp, Xuân Diệu đặc biệt đi sâu vào

cái “huyền diệu bên trong” của con người, cảnh vật “Xuân Diệu có những
cảm thụ tinh vi về những trạng thái mơ hồ, mong manh của âm thanh, màu
sắc, tình cảm” (32, tr.130). Một công trình phải kể đến nữa là Sơ thảo lịch sử
văn học Việt Nam 1930 - 1945 của Viện Văn học (1964). Ở công trình này
trong mục “Một số nhà thơ mới tiêu biểu” của giai đoạn Văn học thời kì Mặt
trận dân chủ, Xuân Diệu được nhắc đến cùng với Chế Lan Viên, Huy Cận,
Nguyễn Bính, Anh Thơ. Tuy nhiên trong phạm vi hơn một trang in các tác giả
của công trình này cũng chỉ dừng lại ở việc nêu lên một số nhận xét chung
như cho rằng Xuân Diệu là “một tâm hồn nhạy bén và giàu mơ mộng”; “có
một niềm đau xót nhất định đối với cuộc sống của những người xấu số”; “nhà
thơ muốn sống và ham sống nhưng chưa tìm được con đường sống sáng sủa”
( 49, tr.156,157). Còn những đổi mới của thơ Xuân Diệu giai đoạn này, các
tác giả của công trình hầu như không đề cập đến.
Từ 1985 đến nay: Sau ngày Xuân Diệu mất (12 – 1985) cũng là giai
đoạn đổi mới văn học nên việc nghiên cứu Xuân Diệu được tập trung chú ý
4


nhiều hơn. Một loạt các sách chuyên khảo về Xuân Diệu đã liên tiếp được
xuất bản như: Xuân Diệu,nhà thơ lớn của dân tộc,Thu Hoài –Nguyễn Đức
Quyền biên soạn, Hội Văn học Nghệ thuật Nghĩa Bình xuất bản, 1986; Xuân
Diệu, con người và tác phẩm, Hữu Nhuận biên soạn, NXB tác phẩm mới, Hà
Nội, 1987; Xuân Diệu, một đời người, một đời thơ, Lê Tiến Dũng biên soạn,
NXB Giáo dục, 1993; Xuân Diệu, thơ và đời Lữ Huy Nguyên tuyển chọn,
NXB Văn học, 1995; Xuân Diệu, tình đời và sự nghiệp, Xuân Tùng siêu tầm
và tuyển chọn, biên soạn, NXB Hội Nhà văn, 1996… Bên cạnh đó còn hàng
chục bài nghiên cứu, hồi ức, kỉ niệm về Xuân Diệu, của các nhà thơ, nhà
nghiên cứu như: Nam Chi, Huy Cận, Hoàng Cát, Phan Huy Dũng, Lê Tiến
Dũng, Hà Minh Đức, Nguyễn Lệ Hà, Tế Hanh, Đoàn Thị Đặng Hương, Đoàn
Trọng Huy, Lê Quang Hưng, Lê Đình Kỵ, Mã Giang Lân, Hoàng Như Mai,

Nguyễn Đăng Mạnh, Vũ Quần Phương, Lữ Huy Nguyên, Trần Đình Sử, Lưu
Khánh Thơ, Lí Hoài Thu, Đỗ Lai Thúy, Nguyễn Quốc Túy…
Nguyễn Đăng Mạnh trong tiểu luận Nhà văn tư tưởng và phong cách
(1979) đã tổng kết những đặc điểm tư tưởng phong cách nghệ thuật của Xuân
Diệu trong toàn bộ sáng tác của ông. Riêng thời kì trước năm 1945 nhà
nghiên cứu cũng cho rằng Xuân Diệu có cái nhìn mới . Theo ông, một đặc
điểm độc đáo của thi pháp Xuân Diệu là lấy “Vẻ đẹp của con người làm
chuẩn mực cho vẻ đẹp của thế giới, vũ trụ”. Và ông cho rằng nguyên tắc mĩ
học này là cả một cuộc đời mới đáng kể trong thi ca Việt Nam hiện đại. (37,
tr.106)
Lê Đình Kỵ trong bài viết về Xuân Diệu, sách Thơ mới, những bước
thăng trầm (1988) cũng đã chỉ ra nhiều cách tân tư duy thơ quan trọng của
Xuân Diệu. Ông cho rằng Xuân Diệu mới ở tư duy, mới ở cảm xúc và mới ở
cả ngôn ngữ. Và ông khẳng định cho đến bây giờ “Xuân Diệu vẫn còn là mới
và rất sáng tạo…” (31, tr.202)
Lý Hoài Thu trong “Thế giới không gian nghệ thuật của Xuân
Diệu” qua “Thơ thơ” và “Gửi hương cho gió” (1996) lại cho rằng: khảo sát
quá trình sáng tác của Xuân Diệu “người ta dễ dàng tìm thấy những điểm
5


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lại Nguyên Ân (2004), 150 thuật ngữ văn học, NXB ĐHQG Hà Nội.
2. Huy Cận toàn tập I, II. (2011, 2012), NXB Văn học.
3. Xuân Diệu (1967), Hai đợt sóng, NXB Văn học.
4. Xuân Diệu (1970), Tôi giàu đôi mắt, NXB Văn học.
5. Xuân Diệu (1976), Hồn tôi đôi cánh, NXB Văn học.
6. Xuân Diệu (1982), Thanh ca, NXB Tác phẩm mới.
7. Xuân Diệu (1986), Tuyển tập Xuân Diệu, t1, NXB Văn học.
8. Xuân Diệu (1987), Toàn tập t1, Thơ thơ, Gửi hương cho gió, Sở VH

và TT Nghĩa Bình, xuất bản.
9. Xuân Diệu (1983), Tuyển tập (tập I), NXB Văn học, Hà Nội.
10. Xuân Diệu (1938), Thơ thơ, NXB Đời nay.
11. Xuân Diệu (1955), Ngôi sao, NXB Văn nghệ.
12. Xuân Diệu (1960), Riêng chung, NXB Văn học.
13. Xuân Diệu (1964), Một khối hồng, NXB.
14. Xuân Diệu (1967), Gửi hương cho gió (tái bản), NXB Hoa tiên, Sài
Gòn.
15. Lê Tiến Dũng (Biên soạn),(1993), Xuân Diệu, một đời người, một
đời thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Lê Tiến Dũng (1998), Những cách tân nghệ thuật trong thơ Xuân
Diệu giai đoạn 1932 – 1945, NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Phan Cự Đệ (1978), Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại (Tập I, II). NXB
Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
18. Phan Cự Đệ - Hà Minh Đức (1983), Nhà văn Việt Nam (2 tập). NXB
Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội .
19. Hà Minh Đức (1992),(Giới thiệu và tuyển chọn), Thơ tình Xuân
Diệu, NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
20. Hà Minh Đức (2001), “Những chặng đường thơ Xuân Diệu”. Xuân
Diệu về tác gia và tác phẩm. NXB Giáo dục (tái bản).
6


21. Hà Minh Đức (1997), Thơ và mấy vấn đề trong thơ Việt Nam hiện
đại. NXB Hà Nội, (tái bản)
22. Hà Minh Đức (1972), Ra trận – khúc ca chiến đấu, Báo Văn nghệ số
9.
23. Hà Minh Đức (2004) Tố Hữu – Cách mạng thơ, NXB ĐHQG Hà
Nội.
24. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1998), Từ điển thuật

ngữ văn học, NXB ĐHQG Hà Nội.
25. Dương Quảng Hàm (2002), Việt Nam văn học sử yếu, NXB Hội Nhà
văn, Hà Nội (tái bản).
26. Lê Quang Hưng (1997), Thế giới nghệ thuật thơ Xuân Diệu thời kì
trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, Luận án PTS khoa học Ngữ
văn.
27. Lê Quang Hưng ( 5-1990), Cái tôi độc đáo, tính tích cực của Xuân
Diệu trong phong trào Thơ mới. Tạp chí Văn học.
28. Tố Hữu (1994), NXB Giáo dục, Hà Nội.
29. Mai Hương (Chủ biên) (1996), Thơ Tố Hữu – Những lời bình, NXB
Văn hóa Thông tin Hà Nội.
30. Lê Đình Kỵ (1988), Thơ với Xuân Diệu, Hoài Thanh, Chế Lan Viên,
NXB Cửu Long.
31. Lê Đình Kỵ (1993), Thơ Mới – Những bước thăng trầm, NXB
TP HCM (tái bản).
32. Nguyễn Hoành Khung (2009), Lịch sử Văn học Việt Nam, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
33. Nguyễn Hoành Khung (1987), “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ
mới”, Xuân Diệu con người và tác phẩm, NXB tác phẩm mới, Hà Nội.
34. Mã Giang Lân (1984), “Xuân Diệu”, trong sách Nhà thơ Việt Nam
hiện đại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

7


35. Phương Lựu (Chủ biên) (2002), Lý luận văn học, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
36. Nguyễn Đăng Mạnh (1994), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật
của nhà văn, NXB Giáo dục.
37. Nguyễn Đăng Mạnh (1979), Nhà văn tư tưởng và phong cách, NXB

Tác phẩm mới.
38. Nguyễn Đăng Mạnh (2001), “Vài cảm nghĩ về văn xuôi Xuân Diệu”,
Xuân Diệu về Tác gia và Tác phẩm, NXB Giáo dục (tái bản).
39. Nguyễn Đăng Mạnh (1999), Những bài giảng về tác giả văn học
trong tiến trình văn học hiện đại Việt Nam, tập 2, NXB ĐHQG Hà Nội.
40. Lữ Huy Nguyên (tuyển chọn) (1995), Xuân Diệu, thơ và đời, NXB
Văn học, Hà Nội.
41. Hữu Nhuận (biên soạn) (1987), Xuân Diệu con người và tác phẩm,
NXB Tác phẩm mới.
42. Vũ Ngọc Phan (1989), Nhà văn hiện đại (2 tập ). NXB KHXH Hà
Nội (tái bản).
43. Trần Đình Sử (1998), Một số vấn đề thi pháp học hiện đại, BGD &
ĐT – Vụ giáo viên HN.
44. Hoài Thanh – Hoài Chân (1988), Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học,
Hà Nội, (tái bản),
45. Hoàng Trung Thông (1983), Lời giới thiệu Tuyển tập Xuân Diệu,
NXB Văn học, Hà Nội.
46. Lý Hoài Thu (1998), Thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám –
1945 (Thơ thơ và Gửi hương cho gió), NXB Giáo dục, Hà Nội.
47. Lưu Khánh Thơ (Tuyển chọn, giới thiệu) (2001), Xuân Diệu về Tác
gia và Tác phẩm, NXB Giaos dục, (tái bản).
48. Tuyển tập Hàn Mặc Tử (1987), NXB Văn học, Hà Nội.
49. Viện Văn học (1964), Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam 1930 – 1945,
NXB Văn học, Hà Nội.
8



×