Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo chuyên đề Giải pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Poongchin Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.85 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-QUẢN TRỊ KINH DOANH

Họ và tên tác giả: Ngô Tiến Ngọc
Lớp: LT2E

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
[GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH POONGCHIN
VINA]

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 5234021

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S Trương Thị Bích

Hà Nội – 2016
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang i


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP..............................................................4
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp........................................................4
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................4
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)............................................................4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh..................................................................4
1.2. Giá thành sản phẩm.....................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.............................................................................6
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm...............................................................................6
1.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm................................................8
1.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm....................................8
1.3.1. Ý nghĩa của tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm......................................8
1.3.2. Các chỉ tiêu hạ giá thành sản phẩm....................................................................10
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm...........11
1.3.4. Các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA............................................................................16
2.1. Khái quát về công ty TNHH Poongchin Vina...........................................................16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH POONGCHIN VINA...16
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, là doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài...................................................................................................16
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm của Công ty........................................................................17
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Poongchin Vina...................................19

2.1.5. Khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh công ty TNHH Poongchin
Vina giai đoạn 2013-2015............................................................................................23
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH POONGCHIN VINA...........................................................................................25
2.2.1. Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH POONGCHIN VINA.......................................................................................25
2.2.1.1. Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh............................................................25
* Chi phí NVL..............................................................................................................25
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty khi tiến hành tập hợp được tập hợp theo:
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và chi phí vật liệu phụ trực tiếp......................25

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang ii


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: được tập hợp trực tiếp cho từng loại
sản phẩm trên bảng tổng hợp nguyên vật liệu chính xuất dùng...................................25
- Đối với chi phí vật liệu phụ trực tiếp: chi phí vật liệu phụ trực tiếp bao gồm vật liệu
phụ và nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phầm..............................................25
Chi phí vật liệu phụ trực tiếp được tập hợp theo từng phân xưởng trên bảng tổng hợp
vật liệu phụ xuất dùng..................................................................................................25
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)....................................................................39
2.2.2. Phân tích giá thành sản phẩm theo khoản mục..................................................39
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục giá thành...............................39
Các nhân tố ảnh hưởng tới các khoản mục giá thành bao gồm hai nhân tố: nhân tố phản

ánh về lượng và nhân tố phản ánh về giá.........................................................................40
2.3.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................40
Chi phí nguyên vật liệu sản xuất ruột đệm của công ty gồm có:.................................40
- Nguyên vật liệu chính: Xơ, nhựa...............................................................................40
- Vật liệu phụ: keo dán đệm, túi đệm...........................................................................40
Trong đó chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao nhất, là loại trực tiếp để tạo
ra sản phẩm...................................................................................................................40
2.3.2. Phân tích khoản mục chi phí tiền lương.............................................................44
2.3.3. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung.....................................................44
2.3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm của công
ty TNHH Poongchin Vina............................................................................................45
* Thành tựu..................................................................................................................45
* Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................................45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA.................47
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Poongchin Vina trong giai đoạn tới......47
Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới của Công ty TNHH Poongchin
Vina là: "Xây dựng và phát triển Công ty bền vững với đội ngũ CBCNV có tính chuyên
nghiệp cao, có trình độ khoa học kỹ thuật, quản lý tiên tiến, có sức cạnh tranh lớn. Tổ
chức Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ
giá thành sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ, lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm và là
thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững công ty"....................................................47
Trong giai đoạn 2015 - 2020, Công ty TNHH Poongchin Vina tập trung hướng đến việc
xây dựng một công ty năng động. Tiếp tục theo đuổi các chiến lược chính trong chính
sách phát triển với mục tiêu trở thành các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung
cấp chăn ga gối đệm, bông tấm, bông chần trong và ngoài nước. Cụ thể qua những chỉ
tiêu sau:.............................................................................................................................47
- Mở rộng mạng lưới dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và bảo hành rộng khắp và có uy tín nhất,
..........................................................................................................................................47
- Nâng cao uy tín hơn nữa, phấn đấu trở thành đối tác tin cậy nhất của các doanh nghiệp,

..........................................................................................................................................47
- Tăng cường mối quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước,.....................................47
- Đào tạo và nâng cao năng lực điều hành quản lý, năng lực khoa học kỹ thuật, năng lực
ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp với khách hàng, … cho cán bộ công nhân viên, hướng đến
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ tốt hơn cho khách hàng,..............47

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang iii


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

- Đầu tư trang thiết bị nhằm hiện đại hoá , nâng cao năng suất cũng như khả năng phục
vụ khách hàng,..................................................................................................................48
- Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản trị doanh nghiệp (như: quản lý Tài
chính, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý Kho, quản lý Bán hàng, quản lý Sản xuất, …)
trên toàn bộ hệ thống công ty một cách khoa học và hiệu quả,........................................48
- Xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thông qua các chính sách ổn định, nâng cao chất
lượng cuộc sống và gia tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, củng cố tinh thần đoàn
kết, tinh thần xây dựng, lòng nhiệt tình sáng tạo, ….......................................................48
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA.........................................................................48
3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.......................................................................48
3.2.2. Tiết kiệm chi phí nhân công...............................................................................50
3.2.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung........................................................................51
KẾT LUẬN..........................................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................55

1. Phan Đức Dũng – Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – NXB Lao động xã hội, năm
xuất bản 2003.......................................................................................................................55
2. Nguyễn Minh Kiều – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản – NXB Lao động xã
hội, năm xuất bản 2013........................................................................................................55
3. TS Trần Ngọc Thơ – Giáo trình tài chính doanh nghiệp hiện đại – NXB Thống kê, năm
xuất bản 2003.......................................................................................................................55
4. Công ty TNHH Poongchin Vina, (2013-2015), Tài liệu nội bộ, gồm có: Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh 2013-2015- Phòng tài chính kế toán. Cùng các tài liệu liên
quan khác – các phòng ban (2013-2015).............................................................................55
5. .......................................................................................55
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP............................................................................56
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN/CÁN BỘ HƯỚNG DẪN..............................................57

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang iv


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Tên đầy đủ


1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4

CP NVL TT

5

CP NCTT

6

CP SXC


7

CPSX

Chi phí sản xuất

8

NVL

Nguyên vật liệu

9

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

10

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

11

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH POONGCHIN VINA 20

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang v


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

Bảng 1.1: Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................................................8
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Poongchin Vina năm
2013-2015............................................................................................................................23
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Poongchin Vina năm 2013-2015.......24
Bảng 2.3...............................................................................................................................26
TRÍCH BẢNG TỔNG HỢP................................................................................................26
NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH XUẤT DÙNG PHÂN XƯỞNG ĐỆM..............................26
Bảng 2.4:..............................................................................................................................27

TRÍCH BẢNG TỔNG HỢP................................................................................................27
VẬT LIỆU PHỤ XUẤT DÙNG PHÂN XƯỞNG ĐỆM....................................................27
Bảng 2.5:..............................................................................................................................27
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU PHỤ TRỰC TIẾP PHÂN XƯỞNG ĐỆM.........................28
BẢNG 2.6:...........................................................................................................................31
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG NĂM 2015.................................31
BẢNG 2.7:...........................................................................................................................32
TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH.......................................................32
BẢNG 2.8:...........................................................................................................................34
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP PHÂN XƯỞNG ĐỆM.............34
BẢNG 2.9............................................................................................................................37
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG PHÂN XƯỞNG ĐỆM.......................37
BẢNG 2.10 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHÂN XƯỞNG ĐỆM.................38
Bảng 2.11: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành thành phẩm ruột
đệm năm 2015......................................................................................................................39
Bảng 2.12: Bảng số liệu thu thập về mức tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu...................40
Bảng 2.13: Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu của 1.000.000 kg ruột đệm..................41
Bảng 2.14: Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu của 1.000.000 kg ruột đệm do biến động
định mức...............................................................................................................................41
Bảng 2.15: Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu của 1.000.000 kg ruột đệm do biến động
giá.........................................................................................................................................42
Bảng 2.16: Bảng phân tích chi phí tiền lương của 1.000.000 kg ruột đệm 2015.................44

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang vi


TRƯỜNG ĐH TCQTK


GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

Bảng 2.17: Bảng phân tích CP SXC của 1.000.000 kg Ruột đệm.......................................44

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang vii


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận
tối đa, chính vì thế công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
luôn là mối quan tâm được đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp cần đề ra phương
hướng và biện pháp quản lý riêng, phù hợp với ngành nghề, đặc điểm sản xuất
kinh doanh, điều kiện của doanh nghiệp mình.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là nội dụng không thể thiếu trong toàn bộ nội
dung tổ chức quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra, còn giúp cho các nhà quản trị
xác định được giá thành sản phẩm, hàng tồn kho, từ đó có chính sách giá bán
hợp lý.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Poongchin Vina là
sản xuất chăn ga gối đệm, các sản phẩm bông tấm, bông chần, cùng với sự
giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo Trương Thị Bích và các cô chú, anh
chị trong công ty , em đã lựa chon đề tài báo cáo chuyên đề: “Giải pháp
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty

TNHH Poongchin Vina”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 1


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

Công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH Poongchin Vina.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề xoay quanh việc quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Poongchin Vina
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm cho công ty TNHH Poongchin
Vina.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH Poongchin Vina
- Về thời gian: Năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tình huống,
phương pháp phân tích các nguồn số liệu đã thu thập được trong quản lý tiêu
thụ sản phẩm, quản lý doanh thu, lợi tại công ty TNHH Poongchin Vina. Trên
cơ sở đó làm rõ được ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

trong quá trình tiêu thụ sản phẩm nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý
tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thụ tại công ty TNHH Poongchin Vina.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm:
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 2


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

Chương 1: Những vấn đề chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Poongchin Vina
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Poongchin Vina

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 3


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
* Theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa
điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho
việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7
yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 4


TRƯỜNG ĐH TCQTK


GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
* Theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất,
chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau (Chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho
phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất, chi phí dụng
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 5



TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ sản xuất
và quản lý sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu
hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng, chi phí dịch
vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục
vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất, chi phí khác bằng
tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý và sản
xuất ở phân xưởng sản xuất)
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này
có: chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân
viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh
nghiệp. bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp, các loại
thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội nghị.
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ: là chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành


NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 6


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tinh trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.Việc tính toán xác định giá
thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
và do bộ phận kế hoạch thực hiện. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu
của đoanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành của đoanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản
phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành định mức là công cụ quản lý định mức
của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử
dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tinh dựa trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Gía thành thực tế của sản
phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
hoàn thành. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) : Gía thành sản
xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí
nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay
lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng
để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 7


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ ở các đoanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,xác định mức
lợi nhuận trước thuế của đoanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
1.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Bảng 1.1: Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm
Là chi phí phát sinh trong kỳ, bao Là số chi phí sản xuất liên quan đến
gồm cả sản phẩm, dịch vụ đã hoàn khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn
thành và chưa hoàn thành
Thời gian được tính trong một kỳ


thành
Thời gian được tính cả chi phí sản

xuất của kỳ trước chuyển sang
Không gắn liền với khối lượng, chủng Liên quan đến khối lượng, chủng loại
loại sản phẩm dịch vụ hoàn thành

sản phẩm dịch vụ hoàn thành

1.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
1.3.1. Ý nghĩa của tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong cùng một
lĩnh vực thì doanh nghiệp ngoài việc cạnh tranh nhau bằng chất lượng còn
cạnh tranh cả giá cả. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải giảm tối đa các
khoản chi phí để hạ giá thành mà vẫn đảm bảo được chất lượng để có thể
cạnh tranh, tồn tại và đứng vững trên thị trường.

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 8


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

Muốn cạnh tranh thì một vấn đề qua trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần quan tâm là giảm chi phí sản xuất. Hạ chi phí không chỉ chứng tỏ
hoạt động của doanh nghiệp mà còn là nguồn tích lũy chủ yếu cho nền kinh tế

của doanh nghiệp. Đặc biệt, doanh nghiệp còn cần phải thường xuyên cải tiến
mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của thị trường, nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ được giá thành. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hạ giá thành
là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận, nó cũng là tiền đề để tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường cả trong và ngoài nước, góp phần cải
thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho CBCNV. Cụ thể:
- Hạ giá thành trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành sản phẩm của
công ty thấp hơn giá bán trên thị trường thì doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuân trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt khác, giá thành sản phẩm thấp
thì doanh nghiệp có thể hạ được giá bán, từ đó tăng được khối lượng tiêu thụ
và thu được lợi nhuận cao hơn.
- Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn lưu động
đã sử dụng vào sản xuất, tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý, chi phí sản xuất chung.
Trong điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lưu động trong sản xuất
hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thêm khối lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ.
Như vậy, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm của các ngành nghề sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã
hội. Nó sẽ làm tăng tổng số lợi nhuân của các doanh nghiệp đồng thời làm
tăng ngân sách nhà nước thông qua thế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy,
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 9


TRƯỜNG ĐH TCQTK


GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tầm của từng
ngành và toàn xã hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm là việc tiết kiệm các chi phí bỏ ra để sản xuất
sản phẩm mà không làm giảm chất lượng của sản phẩm sản xuất.
- Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm:
+ Hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiêu thụ sản phẩm, vì nó tạo ra lợi thế cạnh tranh do việc giảm giá bán sản
phẩm.
+ Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuân
doanh nghiệp
+ Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện tiết kiệm vốn trong sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
- Các chỉ tiêu hạ giá thành sản phẩm:
Việc hạ giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua hai chỉ tiêu: mức
hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành. Khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm
cần kết hợp hai chỉ tiêu này.
+ Chỉ tiêu mức hạ giá thành: Mức hạ giá thành là chỉ tiêu về số tuyệt
đối biểu hiện mức giảm giá thành năm nay so với năm trước. Nó đánh giá khả
năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

n

Mz = ∑[(Si1 x Zi1) – (Si1 x Zi0)]
i=1

NGÔ TIẾN NGỌC


Trang 10


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

+ Chỉ tiêu tỷ lệ hạ giá thành: Tỷ lệ hạ giá thành là chỉ tiêu về số tương
đối biểu hiện kết quả giảm giá thành năm nay so với năm trước. Chỉ tiêu này
phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh hay chậm. Các chỉ tiêu này tính cho
từng loại sản phẩm và tính chung cho toàn bộ sản phẩm

Mz
Tz =

n

∑(Si1 x Zi0)
i=1

Trong đó:
Mz: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh được
Zi0: Giá thành đơn vị kỳ báo cáo
Zi1: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
Si1: Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch
Tz: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm
Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý không chỉ cần
nắm vững nội dung, bản chất và kết cấu của các khoản mục trong chi phí sản

xuất kinh doanh mà còn phải thấy được các nhân tố tác động đến chi phí sản
xuất kinh doanh. Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chi
phí
* Nhân tố chủ quan:
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 11


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

- Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính của doanh nghiệp
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại mà quả lý sản xuất và quản lý tài
chính lại không tốt thì chi phí không những không có xu hướng giảm mà còn
tăng lên. Do vậy, doanh nghiệp cần tổ chức quản lý chi phí sản xuất cho hợp
lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp nhau để hạn chế sự lãng phí NVL, năng
lượng điện lực, nhiên liệu. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần tổ chức lao động
một cách khoa học để tạo sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại
trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng
cao năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc
biệt, bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực
quản lý, năng lực sáng tạo giúp cho doanh nghiệp xác định được phương án
sản xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế góp phần tích cực vào sản xuất việc
hạ giá thành sản phẩm
- Nhân tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất:
Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh
nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật và sản
xuất. Tuy nhiên việc đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất thường đòi

hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể, phù hợp
để huy động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
- Tổ chức sản xuất và sử dụng con người:
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo
ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng
lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 12


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

* Nhân tố khách quan:
- Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ:
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị, phương pháp công nghệ
hiện đại được sử dụng ngày càng nhiều tạo nên khả năng lớn cho việc tiết
kiệm chi phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ có được nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết
kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
1.3.4. Các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
- Nâng cao năng suất lao động:

Nâng cao năng suất lao động có thể làm cho số giờ công tiêu hao để sản
xuất một đơn vị sản phẩm được giảm bớt hoặc làm cho đơn vị sản phẩm làm ra
trong một đơn vị thời gian được tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng xuất
lao động sẽ làm cho chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản phẩm được hạ
thấp. Nhưng sau khi năng suất lao động được nâng cao, chi phí tiền lương trong
một đơn vị sản phẩm được hạ thấp nhiều hay ít phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc
độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương. Khi xây dựng và quản lý
quỹ lương phải quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động phải vượt quá
tốc độ tăng tiền lương bình quân. Kết quả sản xuất do việc tăng năng suất lao
động đưa lại, một phần để tăng lương, một phần khác để tăng thêm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể vừa đảm bảo sản xuất vừa nâng cao mức
sống công nhân viên.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 13


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất thường khoảng 60 - 70% . Bởi vậy, ra sức tiết kiệm nguyên vật
liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm.
Để tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải chú ý 2
biện pháp sau:
+ Tăng cường cải tiến máy móc, trang thiết bị theo hướng ngày càng hiện
đại, tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới.

+ Nâng cao trình độ chuyên môn của mọi cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người,
thực hiện tốt đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng.
- Tận dụng công suất máy móc thiết bị:
Tận dụng tối đa công xuất máy móc thiết bị tức là sử dụng tốt các loại thiết
bị sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng hiện có của chúng để có thể sản xuất
được nhiều sản phẩm hơn. Kết quả của việc tận dụng công suất thiết bị sẽ khiến
cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác được giảm bớt trong mỗi đơn
vị sản phẩm.
Biện pháp tận dụng công suất máy móc thiết bị:
+ Chấp hàng đúng định mức sử dụng thiết bị.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa
thường xuyên máy móc thiết bị.
+ Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động phải cân đối với năng lực sản xuất
trong dây chuyền sản xuất.
- Giảm bớt chi phí thiệt hại trong sản xuất

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 14


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

Trong quá trình sản xuất nếu xảy ra sản phẩm hư hỏng hoặc ngừng sản
xuất đều dẫn đến sự lãng phí về nhân lực, vật tư và chi phí sản xuất sẽ bị nâng
cao, bởi vậy phải ra sức giảm bớt những chi phí này. Trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm giảm bớt các khoản hao hụt cũng có ý nghĩa tương tự.

Biện pháp giảm chi phí thiệt hại:
+ Giảm bớt số lượng sản phẩm hỏng, thực hiện chế độ trách nhiệm vật
chất khi sảy ra sản phẩm hỏng.
+ Giảm tình trạng ngừng sản xuất bằng cách cung cấp nguyên vật liệu
đều đặn, chấp hành chế độ kiểm tra, sửa chữa máy móc đúng kế hoạch, khắc
phục tính thời vụ trong sản xuất.
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính
Chi phí quản lý bao gồm nhiêu loại chi phí như lương của công nhân
viên quản lý, chi phí về văn phòng, ấn loát bưu điện, tiếp tân, khánh tiết... Tiết
kiệm các khoản này phải chú ý tinh giảm biên chế, nghiêm ngặt cân nhắc hiệu
quả của mỗi khoản chi.
Biện pháp tích cực để tiết kiệm các khoản chi này là tăng thêm sản
lượng sản xuất và tăng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.

NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 15


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA
2.1. Khái quát về công ty TNHH Poongchin Vina
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
POONGCHIN VINA
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Poongchin Vina.
- Tên công ty viết bằng tiếng Anh: POONGCHIN VINA CO.,LTD.

- Thôn Trung Dương, xã Kiêu Kị, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101.408.518
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
* Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất sản phẩm chăn ga gối đệm, chần bông gia công tại trụ sở
chính và nhà máy.
Công ty được thành lập vào tháng 7 năm 2003 và được điều hành bởi
ông MOON CHANG HO, quốc tịch Hàn Quốc, chức vụ Tổng Giám đốc,
công ty đã triển khai xây dựng nhà máy trong thời gian 8 tháng. Đến tháng 2
năm 2004 quy trình xây dựng nhà xưởng lắp đặt máy móc đã hoàn thiện
chuẩn bị cho công việc sản xuất từ tháng 3 năm 2004. Quá trình xây dựng
thêm hệ thống nhà xưởng máy móc thiết bị còn tiếp tục vào các năm sau đó.
Cụ thể năm 2008 có xây dựng thêm 1 nhà xưởng sản xuất và một nhà kho
chứa thành phẩm. Công ty TNHH Poongchin Vina thành lập và đi vào hoạt
động với số vốn điều lệ là 3.200.000 USD tại thời điểm năm 2003. Công ty
luôn là doanh nghiệp hoạt động tốt và có uy tín cao trên thị trường.
Công ty TNHH Poongchin Vina là một trong những doanh nghiệp có
uy tín trên thị trường về lĩnh vực sản xuất các loại bông tấm, bông chần xuất
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 16


TRƯỜNG ĐH TCQTK

GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

khẩu dùng cho may mặc, ruột đệm các loại kích cỡ cho các doanh nghiệp
khác và chăn ga gối đệm cung cấp cho người tiêu dùng trong nước, bệnh viện,

khách sạn,…, bông là bán thành phẩm cho hoạt động sản xuất của công ty và
là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực
tương tự khác.
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm của Công ty.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty: Sản xuất các loại chăn,
ga, gối, đệm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Loại hình sản xuất của
công ty là sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của các khách hàng.
Thời gian sản xuất sản phẩm thường là 10-15 ngày. Bắt đầu từ khâu
mua nguyên vật liệu đến khâu đóng gói sản phẩm.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty.
Quy trình công nghệ: Công ty poongchin vina có hình thức hoạt động
là: sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như
bông tấm, bông chần, đệm ... Đặc điểm, Công ty chủ yếu là sản xuất các mặt
hàng theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số
lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều
giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất
định là từ sản xuất - đóng gói - nhập kho.
Hiện nay công ty có hơn 300 công nhân viên với 3 xưởng sản xuất
chính đó là phân xưởng sản xuất bông tấm, phân xưởng sản xuất bông chần,
phân xưởng sản xuất đệm.
* Dây truyền sản xuất bông tấm
Nguyên vật liệu chính để sản xuất là xơ polyester và keo lót acrylic hai
nguyên liệu này được cho vào theo hai công đoạn khác nhau.
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 17


TRƯỜNG ĐH TCQTK


GVHD: Th.S TRƯƠNG THỊ BÍCH

Xơ được cho vào bộ phận nguyên liệu và được xé thô, tùy theo loại
bông cần sản xuất, lấy theo tỷ lệ phần trăm xơ đã có sẵn công thức để tạo ra
từng loại bông theo ý muốn.. Sau khi xơ đã được xé thô sẽ đưa vào máy
chính.
Tại đây một lần nữa nguyên liệu được xé mịn lần một giúp cho quá
trình ra bông được thuận lợi, tiếp theo là khâu xé mịn lần hai và ra bông. Lúc
này những tấm bông đã được hình thành với chiều rộng là 3m, chiều dài đã
được điều chỉnh trên bảng điểu khiển tuỳ thuộc vào độ dày của bông.
Sau khi được xé mịn lần hai, tấm bông được đưa lên dàn sấy để đảm
bảo chất lượng bông. Lúc này dàn hoá chất cùng lúc cũng phun hoá chất lên
tấm bông tạo thêm độ kết dính cho tấm bông.
Quả là có tác dụng giúp bề mặt tấm bông thêm phẳng mịn và trơn bóng.
Nó chỉ sử dụng khi có yêu cầu của khách hàng.
Tiếp theo là đến bộ phận dao cắt: tấm bông được cắt làm đôi, mỗi cắt
hai cuộn. Sau quá trình cắt sản phẩm được đưa ra đóng gói và nhập kho thành
phẩm.
* Dây chuyền sản xuất bông chần.
Bông tấm và vải chần sau khi được kiểm tra đưa lên bệ máy để chuẩn
bị chần. Tiếp theo là kiểm tra chỉ và cho chỉ vào thoi kiểm tra hình chần, sau
đó lập trình trên bảng điều khiển điện tử.Khi đã hoàn thành công việc trên
bảng điều khiển điện tử, chỉ trên máy đã đầy đủ và hoạt động tốt có thể cho
máy chạy.
Lúc này trên màn hình bảng điều khiển điện tử sẽ cho biết hình chần đã
được lập sẵn trên màn hình và số lượng yds. Sau khi máy chần vi tính chần
xong, bộ phận sửa lỗi sẽ nhận bông chần để kiểm tra lỗi và sửa, sau khi sửa
NGÔ TIẾN NGỌC

Trang 18



×