Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đảng lãnh đạo quan hệ thương mại của việt nam với trung quốc từ năm 1991 đến năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.28 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------  -----------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUAN HỆ THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
VỚI TRUNG QUỐC TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2005

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------  -----------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUAN HỆ THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
VỚI TRUNG QUỐC TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2005

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Văn Thịnh

Hà Nội - 2015




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Lịch sử - Trường Đại
Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã hết lòng
tạo điều kiện để chúng tôi có thể học tập tốt và đạt được những thành quả như
ngày hôm nay.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng
dẫn PGS.TS. Lê Văn Thịnh đã tâ ̣n tâm hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điề u kiê ̣n
thuâ ̣n lơ ̣i để tôi hoàn thành luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, bạn bè và toàn bộ
những người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ nhiệt tình và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập.
Học Viên

Nguyễn Thị Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp với đề tài: “Đảng lãnh đạo quan hệ thương mại của Việt Nam
với Trung Quốc từ năm 1991 đến năm 2005
”. Tôi xin cam đoan đây là kết quả của quá trình làm việc nghiêm
túc, khoa học của bản thân tôi dựa trên những nguồn tài liệu đáng tin cậy
và có tham khảo các bài viết của các tác giả đi trước.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Lan Anh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................... Error! Bookmark not defined.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......... Error! Bookmark not defined.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......... Error! Bookmark not defined.
5.Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
6. Đóng góp của luận văn ........................... Error! Bookmark not defined.
7. Cấu trúc của luận văn.............................. Error! Bookmark not defined.
NỘI DUNG ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO QUAN HỆ THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC CỦA ĐẢNG TỪ NĂM 1991 ĐẾN
NĂM 1995 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1 . Một số nhân tố tác động đến chủ trương của Đảng trong quan hệ
thương mại Việt Nam với Trung Quốc ....... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Những điều kiện của quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc
Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc trước
năm 1991 .........................................................Error! Bookmark not defined.
1.2 . Chủ trương và quá trình chỉ đạo quan hệ thương mại Việt Nam với
Trung Quốc của Đảng (1991 – 1995) ......... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Chủ trương của Đảng về quan hệ thương mại Việt Nam với Trung
Quốc (1991 – 1995) ................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện .......... Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG TĂNG CƢỜNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005 Error!
Bookmark not defined.

2.1. Bối cảnh quốc tế và nhu cầu thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam
với Trung Quốc ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Bối cảnh quốc tế ........................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và nhu cầu
thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam với Trung Quốc ............... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo thúc đẩy quan hệ thương mại Việt
Nam với Trung Quốc từ năm 1996 đến năm 2005.Error! Bookmark not
defined.
2.2.1. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng trong giai đoạn mới
và tăng cường quan hệ thương mại Việt Nam với Trung Quốc ...... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện .......... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. MỘT VÀI NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .................. Error!
Bookmark not defined.
3.1. Một số nhận xét.................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Thành tựu ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hạn chế ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ............... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 10
PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.


BẢNG QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA:

Hiệp định thương mại tự do khu vực

ADB:


Ngân hàng phát triển châu Á

AFTA:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC:

Diễn đàn hợp tác châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN:

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CHND:

Cộng hòa nhân dân

CNH:

Công nghiệp hóa

CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
EU:

Liên minh châu Âu

HĐH:


Hiện đại hóa

IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế

GDP:

Tổng thu nhập quốc dân

NDT:

Nhân dân tệ

USD:

Đô la Mỹ

VNĐ:

Việt Nam đồng

WB:

Ngân hàng thế giới

WTO:

Tổ chức Thương mại thế giới


XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động
sâu sắc đến mọi mặt của đời sống các quốc gia dân tộc với những mức độ
khác nhau. Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc và đến
đầu thập kỷ 90, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã
bị sụp đổ. Chủ nghĩa tư bản sử dụng những thành tựu của cách mạng khoa
học - công nghệ nên thích nghi và tiếp tục phát triển nhanh chóng. Quan hệ
quốc tế dường như đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại, thế hai cực đã bị phá
vỡ, từ đó làm nảy sinh xu hướng đa dạng hóa, đa phương hóa, phát triển và
phụ thuộc lẫn nhau.
Xu thế toàn cầu hóa: Dưới góc độ kinh tế, toàn cầu hóa là quá trình lực
lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản biên
giới quốc gia và khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu, trong đó hàng hóa, vốn,
tiền tệ, thông tin, lao động... vận động thông thoáng; sự phân công lao động
mang tính quốc tế. Đại hội IX đã chỉ rõ: “Toàn cầu hóa là một xu thế khách
quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu
thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu
tranh”[25, 12]. Thực tế cho thấy rằng, các nước muốn tránh khỏi nguy cơ tụt
hậu, kém phát triển thì phải tích cực, chủ động tham gia vào quá trình toàn
cầu hóa, đồng thời phải có bản lĩnh cân nhắc một cách cẩn trọng các yếu tố
bất lợi để vượt qua. Như vậy, trrong bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa ngày
nay, hoạt động thương mại giữa các nước diễn ra hết sức sôi động. Để tồn tại
và phát triển các quốc gia đều phải nhận thức được vấn đề này và nhanh

chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
7


Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng vốn có quan hệ lâu
đời, gắn bó bởi sự gần gũi về địa lý, văn hóa và có chung chiến tuyến chống
chủ nghĩa đế quốc. Phong trào cách mạng hai nước luôn có ảnh hưởng qua
lại, dựa vào nhau cùng phát triển. Mối quan hệ này đã tồn tại từ trước khi
cách mạng hai nước thành công. Mối quan hệ này luôn luôn được Đảng và
nhân dân hai nước vun đắp.
Ở Việt Nam, trong bối cảnh Liên Xô và Đông Âu lâm vào khủng
hoảng, trì trệ, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiến hành đường lối đổi mới. Công
cuộc đổi mới tuy còn có những khó khăn nhưng bước đầu đạt được nhiều
thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và đối ngoại…. “thành
tựu đầu tiên phải kể đến trên lĩnh vực kinh tế đó là đã đạt được những tiến bộ
rõ rệt trong việc thực hiện các mục tiêu của ba chương trình kinh tế (lương
thực – thực phẩm – hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu)..., kinh tế đối ngoại phát
triển nhanh, mở rộng hơn trước về quy mô, hình thức, góp phần quan trọng
vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Kim ngạch xuất khẩu tăng
439 triệu rúp và 384 triệu USD năm 1986 lên 1.019 triệu rúp và 1.170 USD
năm 1990. Đã giảm được khá lớn mức độ nhập siêu so với trước đây” [26,
290-291]. Tuy nhiên, quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều sơ hở,
hàng nhập lậu tràn lan đặc biệt là hàng hóa Trung Quốc. Nếu như trước năm
1978, mậu dịch qua biên giới hai nước Việt Nam với Trung Quốc chưa phát
triển do kinh tế hai nước chưa phát triển thì ngược lại từ sau năm 1978, khi
quan hệ hai nước có phần dịu lắng, khu vực biên giới trở thành những điểm
nóng về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội đã phải đóng cửa hàng loạt
các cửa khẩu biên giới nên quan hệ kinh tế thương mại bị ngưng trệ ảnh
hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế hai nước và đặc biệt là kinh tế
khu vực cửa khẩu biên giới.


8


Sau nhiều nỗ lực, cố gắng của hai bên, tháng 11 – 1991 Việt Nam và
Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ, điều này đánh dấu bước phát triển
mới trong quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Từ đó cho đến nay, quan hệ hai
nước nói chung và quan hệ kinh tế thương mại nói riêng, đã phát triển ngày
càng mạnh, càng bền vững và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong
chính sách đối ngoại của hai nước. Từ khi hai nước bình thường hoá đến nay,
kim ngạch xuất nhập khẩu của hai bên đã tăng lên nhanh chóng, hàng hoá
trao đổi qua các cửa khẩu biên giới Việt - Trung hết sức nhộn nhịp, thị
trường ở đây đã sớm trở thành nơi sôi động nhất của nước ta, đặc biệt là ở
các cửa khẩu Quảng Ninh, Lạng Sơn , Cao Bằng và Lào Cai. Quan hệ kinh tế
- thương mại giữa hai nước từ năm 1991 trở lại đây không ngừng phát triển
với qui mô khá lớn, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của cả hai
nước. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá kim ngạch
xuất nhập khẩu giữa hai nước năm 1991 chỉ đạt 37,7 triệu USD đến năm
1993 đã là 221,2 triệu USD và đặc biệt năm 2002 đạt trên 3,6 tỷ USD, tăng
97 lần so với năm 1991.
Qua nghiên cứu lịch sử quan hệ giữa hai nước nói chung và quan hệ
kinh tế - thương mại nói riêng cho thấy rằng, sự ổn định về an ninh, chính trị
là một nhân tố hết sức quan trọng trong quan hệ nhiều mặt giữa hai nước.
Như đã biết, Trung Quốc là một quốc gia đông dân nhất thế giới, có nhiều nét
tương đồng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội với Việt Nam. Bản thân nền
kinh tế Việt Nam ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trước đây đã có sự giúp đỡ
của Trung Quốc. Chính vì vậy, mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại giữa
hai nước nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, đồng thời tạo sự ổn định về quan
hệ chính trị giữa hai nước là vấn đề hết sức cần thiết.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của mối quan hệ thương mại

Việt Nam – Trung Quốc, từ năm 1991 đến năm 2005, Đảng Cộng sản Việt

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lê Đức Anh (1994), “Chúng ta sẽ cùng nhau cố gắng đưa quan hệ

Việt – Trung vào một thời kỳ mới, ổn định lâu dài, hướng tới thế kỷ XXI và
mãi mãi về sau”, Báo Nhân dân, ngày 20 – 11.
2.

Lý Thiết Ánh (2002), Về cải cách mở cửa ở Trung Quốc, Nxb

Khoa học xã hội, Hà Nội.
3.

Ban tư tưởng văn hóa Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

(1995), “Trung Quốc gặm dần, ASEAN chần chừ”, Thông tin công tác tư
tưởng, số 2, Hà Nội.
4.

Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương, Vụ tuyên truyền và hợp tác

Quốc tế (2004), Thế giới, khu vực và một số nước lớn bước vào năm 2004,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5.


Nguyễn Đình Bin (2002), Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6.

Lê Thanh Bình (2002), Kinh tế đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu

hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7.

Bộ Ngoại giao (1995), Hội nhập và giữ vững bản sắc, Nxb Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.
8.

Bộ Ngoại giao (2000), Ngoại giao Việt Nam trong thời đại Hồ Chí

Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9.

Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế

toàn cầu hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Bộ Ngoại giao (2008), Biên niên ngoại giao Việt Nam 20 năm đổi
mới (1986 – 2006), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
11. Bộ Ngoại giao (2009), Vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh
trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10



12. Nguyễn Mạnh Cầm (1993), “Trên đường triển khai chính sách đối
ngọai theo định hướng mới”, Tạp chí Cộng sản tháng 4.
13. Nguyễn Mạnh Cầm (1995), “Việt Nam và Trung Quốc mong muốn
đua mối quan hệ hai nước lên tầm cao mới”, Báo Nhân dân, ngày 20 – 7.
14. Nguyễn Mạnh Cầm (1995), “10 năm đổi mới trên lĩnh vự công tác
đối ngoại”, Tạp chí Lịch sử Đảng, tháng 6.
15. Nguyễn Mạnh Cầm (1999), “Một sự kiện trọng đại đánh dấu mốc
phát triển mới trong mối quan hệ hai nước”, Báo Nhân dân, ngày 31 – 12.
16. Nguyễn Mạnh Cầm (2000), “Ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới”, Tạp chí Cộng sản, tr.14 – 18.
17.

“Cần tiếp tục đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ mậu

dịch, nhất là đối với những thị trường truyền thống” (2001), Báo Hà Nội mới,
ngày 24 – 11, tr.4.
18. Trần Việt Dũng (2001), “Quan hệ thương mại Việt – Trung trong
những năm gần đây”, Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, số 2.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn
quốc giữa nhiệm kỳ (khóa VII), Lưu hành nội bộ
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Các Nghị quyết của Trung
ương Đảng 1996 – 1999, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11


25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc thời kỳ đổi mới (khóa VI, VII, VIII, IX, X) (phần I), Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc thời kỳ đổi mới (khóa VI, VII, VIII, IX, X) (phầnII), Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
28. Trần Văn Độ (2000), “Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc qua một
số công trình nghiên cứu trên tạp chí “Nghiên cứu Trung Quốc” 5 năm qua”,
Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 3.
29. Trần Văn Độ (1998), “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung
Quốc sau khi bình thường hóa”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 6.
30. Trần Văn Độ (chủ biên) (2002), Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc
những sự kiện 1991 – 2000, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
31. Trung Đức (2001), “Trung quốc, đối tác lớn về ngoại thương của
của Việt Nam”, Báo Đầu tư, số 109.
32. Xuân Hà (2001), “Việt Nam – Trung Quốc hợp tác toàn diện
hướng tới tương lai”, Thương mại.
33. Nguyễn Minh Hằng (2000), “Vài nét về quan hệ thương mại Việt
Nam – Trung Quốc trong những năm gần đây”, Tạp chí Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương, số 1, tr.45 – 53.
34. Vũ Quang Hiển (2001), “Quá trình đổi mới chính sách đối ngoại
của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986 – 2000)”, Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội (số 3), tr.17 – 25.

35. Nguyễn Thị Hoa (2002), “Quan hệ Việt – Trung thời kỳ đổi mới”,
Tạp chí Cộng sản, số 4.
12


36. Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Buôn bán qua biên giới Việt – Trung,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
37. Nguyễn Mạnh Hùng (7/2009), Đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, Tạp chí đối ngoại, Số 2.
38. Phùng Thị Huệ (2004), “Hợp tác đầu tư Đài Loan – Việt Nam:
Thành tựu, vấn đề và triển vọng”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 3/2004,
tr.62-69.
39. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Hà Nội,
Khoa Quan hệ Quốc tế (2001), Tập bài giảng quan hệ quốc tế và đường lối
đối ngoại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Học viện ngoại giao (2009), Việt Nam trong tiến trình hội nhập và
phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Vũ Khoan (2000), “Mốc mới trong quan hệ Việt – Trung”, Tạp chí
Cộng sản, số 2, tr.25 – 26.
42. Vũ Khoan (2002), “Quan hệ Việt – Trung không ngừng được
củng cố và phát triển”, Tạp chí Nghiên cứu Trung quốc, số 5.
43. Bùi Thị Thu Lan (2007), “Quan hệ ASEAN – Trung Quốc từ 1997
đến nay: Tình hình và triển vọng”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quốc tế
học, Đại học KHXH và NV.
44. Nguyễn Văn Linh (1994), Một số vấn đề về quan hệ quốc tế và
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, NXB. Học viện Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
45. Quang Lợi (1999), “Động lực mới của quan hệ toàn diện Việt –
Trung”, Báo Phụ nữ, ngày 20 – 12.
46. Lưu Văn Lợi (2004), Ngoại giao Việt Nam, Nxb. Công an nhân

dân, Hà Nội.
47. Trần Đức Lương (2002), Kiên định đường lối đổi mới Việt Nam
vững bước vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13


48. Trường Lưu, “Quan hệ Việt – Trung hướng tới tầm cao mới”, Tạp
chí nghiên cứu Trung Quốc, số 2/2005.
49. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 2, NXB. Sự thật, Hà Nội.
50. Phạm Bình Minh (2011), Định hướng chiến lược đối ngoại Việt
Nam đến 2020, NXB. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
51. Phạm Bình Minh (2011), Đường lối chính sách đối ngoại Việt
Nam trong giai đoạn mới, NXB. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
52. Trình Mưu, Nguyễn Thế Lực, Nguyễn Hoàng Giáp (2005), “Quá
trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của Đại hội IX Đảng Cộng sản
Việt Nam”, NXB. Lý luận Chính trị, Hà Nội .
53. Nguyễn Đức Minh (1998), “Nhìn lại quan hệ Việt – Trung từ khi
bình thường hóa đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 1.
54. Đỗ Mười (1997), Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
55. Trình Mưu, Nguyễn Thế Lực, Nguyễn Hoàng Giáp (2005), Quá
trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của Đại hội IX Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
56. Nguyễn Dy Niên (2001), Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh thực
hiện đường lối đối ngoại của Đảng trong giai đoạn mới, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
57. Nguyễn Dy Niên (2002), Ngoại Giao Việt Nam 1945 – 2000, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
58. Vũ Dương Ninh (2000), “Thành tựu và thử thách trong quan hệ
đối ngoại thời ký đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (số 7), tr.21 – 26.

59. Nguyễn Dy Niên, Nguyễn Mạnh Cầm, Nguyễn Thị Bình (2000),
Ngoại giao Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
14


60. Nguyễn Xuân Phách (Chủ biên) (2002), Một số vấn đề quan hệ
quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Nxb Thống kê, Hà Nội.
61. Lê Khả Phiêu (1998), Thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội VIII
của Đảng vững bước tiến vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
62. Phạm Cao Phong (2000), “Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung
Quốc từ 1991 đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 1, tr.25 – 32.
63. Nguyễn Trọng Phúc – chủ biên (2003), Tìm hiểu lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930 – 2002,
Nxb Lao động, Hà Nội.
64. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
65. Vũ Phương (2000), “Tình hình đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại
Việt Nam (11/1991 – 12/1999)”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2, tr.30 - 36.
66. Lê Công Phụng (2001), “Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và
Hiệp định hợp tác nghề cá giữa Việt Nam – Trung Quốc trong Vịnh Bắc Bộ”,
Tạp chí Cộng sản, số 2.
67. Trương Quang (1995), Chính sách ngoại giao của Trung Quốc,
Nxb Tri thức thế giới, Hà Nội.
68. Vũ Quang (2001), Một số vấn đề cải cách, mở cửa ở Trung Quốc
và đổi mới ở Việt Nam, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
69. Phạm Thái Quốc, “Quan hệ thương mại Việt – Trung: tình hình phát
triển, những vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới,số
2/2006.

70. Nguyễn Huy Quý (2000), “CNXH – kinh nghiệm của Việt Nam,
kinh nghiệm của Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 6, tr.3 - 12.
71. Nguyễn Huy Quý (2000), “Mùa xuân mới của quan hệ Việt –
Trung”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 1, tr.18 - 21.
15


72. Nguyễn Huy Quý (2000), “Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc:
mười năm khôi phục và triển vọng”, Tạp chí Cộng sản số 21, tr.73 – 75. Đỗ
Tiến Sâm – Furuta Motoo (chủ biên) (2003), “Chính sách đối ngoại rộng mở
của Việt Nam và quan hệ Việt Nam – Trung Quốc”,
73. Đỗ Tiến Sâm (2001), “Ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập
WTO đối với quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam – Trung Quốc”, Tạp chí
Nghiên cứu Trung Quốc, số 5, tr.26 – 30.
74. Đỗ Tiến Sâm (2002), “Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc từ khi bình
thường hóa đến nay và triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2.
75. Bùi Thanh Sơn (2000), “50 năm quan hệ Việt – Trung”, Tạp chí
Nghiên cứu quốc tế, số 32, tr.15 – 19.
76. Phạm Minh Sơn (2008), Chính sách đối ngoại của một số nước
lớn trên thế giới”, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
77. Lê Tuấn Thanh, Hà Thị Hồng Vân, “Quan hệ thương mại Việt
Nam – Trung Quốc từ khi bình thường hóa đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu
trung Quốc, số 3/2008.
78. Lê Tuấn Thanh, “Đặc điểm đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam
từ khi bình thường hóa quan hệ đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số
7/2007.
79. Nguyễn Hồng Thao (2001), “Đàm phán ký kết phân định lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa và Hiệp định nghề cá trong Vịnh Bắc
Bộ”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 7, Hà Nội.
80.


“Tâm sự của một nhà ngoại giao đi làm thương mại” (2002),

Báo An ninh thế giới, ngày 13 – 6, tr.2.
81. Mạch Quang Thắng (1997), “Nhìn lại chính sách đối ngoại của
Đảng ta trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng (số 8), tr.28 – 30.

16


82. Lê Tịnh (1994), “Bước phát triển mới của Trung Quốc và mối
quan hệ Việt – Trung”, Tạp chí Cộng sản, số tháng 12.
83. Thông cáo chung Việt Nam – Trung Quốc (1991), Báo Nhân dân,
ngày 11/11.
84. Thông cáo chung Việt Nam – Trung Quốc (1992), Báo Nhân dân,
ngày 5/12.
85. Thông cáo chung Việt Nam – Trung Quốc (1994), Báo Nhân dân,
ngày 22/11.
86. Thông cáo chung Việt Nam – Trung Quốc (1995), Báo Nhân dân,
ngày 2/12.
87. Thông cáo chung Việt Nam – Trung Quốc (1999), Báo Nhân dân,
ngày 28/12.
88. Thông cáo chung Việt Nam – Trung Quốc (2001), Báo Nhân dân,
ngày 3/12.
89. Thông tin Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội (2001), Việt Nam trong thế kỷ XX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
90. Thực trạng và triển vọng quan hệ Trung – Việt (2006), Tài liệu
tham khảo đặc biệt, ngày 20/06/2006.
91. Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện trong thế kỷ mới giữa nước
CHXHCN Việt Nam và nước CHND Trung Hoa (2000), Báo Nhân dân, ngày

26/12.
92. Trung Quốc: Đặc điểm chính sách ngoại giao châu Á (2001), Tài
liệu tham khảo đặc biệt ngày 23/07/2001.
93. Trung tâm tin học và thống kê (2002), Hải quan Việt Nam, Nxb
Tổng cục Thống kê, Hà Nội.
94. Trung tâm Thông tin – Thư viện (2002), “Tình hình quốc tế và
chính sách đối ngoại của Việt Nam” (quyển 3), Nxb Học viện Quan hệ Quốc
tế, Hà Nội.
17


95. Vai trò của Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới (1996), Tạp chí
tài chính, số 7.
96. Chu Thượng Văn (1997), Sự phát triển của Trung Quốc không thể
tách rời khu vực, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
97. Viện Nhiên cứu Thương mại, Bộ Công thương, Đề tài khoa học
cấp Nhà nước KX.01.01/06-10, “Quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam và
trung Quốc (Báo cáo tổng hợp)”, Hà Nội 2009.
98. Viện Nghiên cứu Trung Quốc (2000), “Kỷ yếu Hội thảo 50 năm
quan hệ Việt Nam – Trung Quốc”.
99. Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Đế tài cấp viện, “Quan hệ Việt
Nam – Trung Quốc những sự kiện (1/6 – 2004).
100. “Vị thế kinh tế đối ngoại của Việt Nam trên trường quốc tế ngày
càng được nâng cao” (2002), Báo Công lý, (số 1), ngày 8 – 1, tr5.
101. Vũ Quang Vinh (2001), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt
động đối ngoại 1986 – 2000, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
102. Vũ Quang Vinh (2001), Một số vấn đề cải cách, mở của của
Trung Quốc và đổi mới ở Việt Nam, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
103. Về chính sách của Trung Quốc và quan hệ Việt Nam – Trung
Quốc hiện nay (2002), Chuyên san Thư viện Quân đội, Hà Nội.

104. Về việc ký kết Hiệp ước biên giới Việt – Trung là sự đóng góp cho
hòa bình và ổn định giữa hai nước và khu vực (2000), Báo Nhân dân, ngày 1/1.
105. Vòng đàm phán thứ 7 cấp Chính phủ về biên giới, lãnh thổ Việt
Nam – Trung Quốc (2000), Tạp chí Việt Nam và Đông Nam Á ngày nay.
106.

Nguyễn Văn Xuân (2000), “Tình hình du lịch Trung Quốc và

bước đầu hợp tác du lịch Việt – Trung”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5.
107. />
18


108. />109. />110. />w_Detail.aspx?ItemID=4079
111. />112. />113. />114.

/>
buon-ban-qua-bien-gioi-viet-nam-va-trung-quoc.html

19



×