Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hành vi giao tiếp có văn hóa của cảnh sát khu vực với người dân quận cầu giấy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.29 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

LÊ THỊ QUÝ

HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA
CẢNH SÁT KHU VỰC VỚI NGƯỜI DÂN
QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI, 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

LÊ THỊ QUÝ

HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA CẢNH SÁT KHU
VỰC VỚI NGƯỜI DÂN QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Mộc Lan

HÀ NỘI, 2015

2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa
Tâm lý học, cùng các thầy cô đã giảng dạy lớp Cao học K15 khóa 2013 -2015,
chuyên ngành Tâm lý học, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn - Đại học
quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi cũng xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Mộc
Lan đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Lãnh đạo Khoa Quản lý hành chính về trật tự xã hội – Học viện Cảnh sát
nhân dân; Cán bộ lãnh đạo chỉ huy, Cảnh sát khu vực và người dân các phường
Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, Yên Hòa, Mai Dịch, Nghĩa Đô thuộc Công
an Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, tham gia và hỗ trợ tôi trong
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Bộ môn Lý luận chính
trị và các bạn đồng nghiệp trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân đã
chia sẻ công việc, tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và đồng nghiệp
những người luôn động viên, giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành công việc
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả


Lê Thị Quý

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.

Tác giả

Lê Thị Quý

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với thế giới càng ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng về văn hoá, thì
tầm quan trọng của giao tiếp có văn hoá càng tăng. Văn hóa ảnh hưởng tới tất cả
mọi người trong mọi mặt của đời sống, từ trong công việc đến đời sống thường
nhật, từ công sở đến gia đình, trong lao động hay vui chơi, giải trí và cả trong hoạt
động giao tiếp. Trong xã hội các cá nhân có sự tác động qua lại với nhau, mỗi cá
nhân qua giao tiếp sẽ học hỏi được những hành vi giao tiếp và hiểu được tác
dụng, ý nghĩa của những hành vi đó trong điều kiện xã hội mà họ đang sống.
Trong hoạt động nghề nghiệp, hành vi giao tiếp có văn hóa là yếu tố đảm bảo
cho sự hợp tác, phối hợp, sự chung sống giữa mọi người và sự thành công trong
công việc. Thông qua sự đánh giá của nhóm về biểu hiện hành vi giao tiếp có

văn hóa giúp cá nhân hiểu rõ mình hơn, điều chỉnh, hoàn thiện bản thân trở thành
người có nhân cách phù hợp với giá trị văn hóa của xã hội mà cá nhân đang sống
trong đó. Xã hội ngày càng phát triển, càng trở nên phức tạp, ảnh hưởng tới đời
sống xã hội của văn hóa càng mạnh mẽ thì hành vi giao tiếp có văn hóa càng có
ý nghĩa để xây dựng quan hệ lành mạnh giữa các cá nhân trong nhóm và với mọi
người xung quanh vì một xã hội văn minh, hiện đại. Rất nhiều từ ngữ mô tả hành
vi giao tiếp có văn hóa như các hành động tử tế, nhân từ, khoan dung, dịu dàng,
chia sẻ, thông cảm, quan tâm, tế nhị, hướng thiện ...đã được nghiên cứu. Tuy
nhiên, nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn hóa còn rất hiếm và đặc biệt chưa
có công trình nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn hóa của cán bộ, chiến sĩ
trong công an nhân dân.
Là một bộ phận trong cộng đồng Việt Nam, người cán bộ chiến sĩ CAND
luôn phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, gắn bó mật thiết với nhân dân, với
đồng chí, đồng đội, sống có nghĩa, có tình. Nhiều đồng chí đã không quản ngại
khó khăn gian khổ, sẵn sàng hy sinh thân mình để bảo vệ cuộc sống bình yên và
hạnh phúc cho nhân dân, được nhân dân tin yêu, cảm mến. Hoạt động của một
bộ phận lực lượng CAND là hoạt động công khai, trực tiếp với nhân dân. Vì vậy,
5


giao tiếp ứng xử của lực lượng CAND với nhân dân có tầm quan trọng đặc biệt,
nó tạo nên các mối quan hệ tốt đẹp, có văn hóa, có đạo đức trong hoạt động
nghiệp vụ của mình.
CAND Việt Nam là lực lượng nòng cốt, hạt nhân trong việc xây dựng, phát
động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần xây dựng thế trận an
ninh nhân dân trong tình hình mới; tạo niềm tin giúp cho những đối tượng lầm
đường lạc lối hòa nhập với cộng đồng. Đây cũng là lực lượng gần dân, hiểu dân
nhất, hỗ trợ nhân dân vượt qua khó khăn, đặc biệt trong thiên tai, bão lũ... được
nhân dân yêu quý. CAND trong đó có lực lượng CSKV đã tích cực thực hiện các
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh – Công an nhân

dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ”; “Công an nhân dân chấp hành nghiêm Điều
lệnh, xây dựng nếp sồng văn hóa vì nhân dân phục vụ”... gắn việc thực hiện các cuộc
vận động trên với các phòng trào như “Người tốt, việc tốt”, “Mỗi ngày làm một việc
tốt, vì nhân dân phục vụ”, “Làm hết việc, không làm hết giờ”... Thực hiện tốt Quy chế
văn hóa giao tiếp và ứng xử của CSKV. Qua đó đã góp phần quan trọng làm chuyển
biến sâu sắc kết quả công tác, chiến đấu; kỷ luật được tăng cường; tinh thần, thái độ
phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. [1.tr10]
Tuy nhiên, hoạt động của CAND nói chung và CSKV nói riêng vẫn còn những
mặt hạn chế. Trên một số phương tiện thông tin đại chúng đôi khi có đề cập tới những
hành vi giao tiếp với người dân chưa phù hợp chuẩn mực văn hóa của CSKV. Những
hành vi giao tiếp ứng xử thiếu văn hóa sẽ làm xấu đi hình ảnh của người cán bộ chiến
sỹ Công an trong lòng nhân dân. Thực tế cho thấy cán bộ, chiến sỹ CSKV với nhiệm
vụ giữ gìn TTATXH luôn phải giải quyết những vấn đề tiêu cực của xã hội. Muốn
thực hiện được tốt nhiệm vụ của mình thì phải dựa vào nhân dân, nếu không biết
dựa vào nhân dân thì sẽ thất bại. Với đặc thù công việc như vậy nên giao tiếp ứng
xử của người cán bộ, chiến sĩ CSKV trong cuộc sống đời thường cũng như khi thực
hiện nhiệm vụ có vai trò hết sức quan trọng. Phạm vi ứng xử của cán bộ, chiến sĩ
CSKV trên nhiều bình diện khác nhau vô cùng rộng lớn, ở đây tôi chỉ tập trung tìm
hiểu hành vi giao tiếp có văn hóa giữa CSKV với nhân dân - lực lượng đông đảo có
vai trò hết sức quan trọng trong cuộc đấu tranh giữ gìn TTATXH.
6


Với những ý nghiã trên, chúng tôi đã cho ̣n đề tài luận văn là: “Hành vi giao tiếp
có văn hóa của cảnh sát khu vực với người dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của
CSKV với người dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội. Trên cơ sở đó , đề xuất một số kiến
nghị nhằm rèn luyện, phát huy hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV góp phần
giúp CSKV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật

tự trong tình hình mới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV với người dân quận
Cầu Giấy – Hà Nội.
4. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể điề u tra: 68 CSKV đang làm viê ̣c t ại các phường: Quan Hoa, Yên
Hòa, Nghĩa Đô, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu thuộc Quận Cầu Giấy - Hà
Nội, 300 người dân sinh sống trên địa bàn các phường Quan Hoa, Yên Hòa, Nghĩa
Đô, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu thuộc Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
CSKV thường xuyên thực hiện các hành vi giao tiếp có văn hóa với người
dân, phù hợp với quy định của Điều lệnh nội vụ CAND, Điều lệnh CSKV, Quy chế
văn hóa ứng xử của CSKV. Trong số các hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV
với người dân có hành vi giao tiếp của CSKV v ới người dân thường ngày là tốt
nhất. Một số yế u tố chủ quan (yếu tố động cơ chọn nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp,
yếu tố tự tu dưỡng và rèn luyện hành vi giao tiếp CVH...) và yế u tố khách quan (yếu
tố đào tạo) ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV. Trong đó, yếu tố
chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV.
6. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luâ ̣n c ủa đề tài luận văn, làm rõ những khái ni ệm công cu ̣
liên quan đế n vấ n đề nghiên cứu như : Văn hóa; Giao tiếp; Hành vi; Hành vi giao
tiếp; Hành vi giao tiếp có văn hóa; Hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV.

7


- Phân tích làm rõ thực tra ̣ng mức đô ̣ bi ểu hiê ̣n hành vi giao tiếp có văn hóa
với người dân của CSKV và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp có văn hóa
của CSKV Quận Cầu Giấy.

- Đề xuấ t ki ến nghị một số biện pháp rèn luyện, phát huy những hành vi giao
tiếp có văn hóa với người dân cho CSKV Quận Cầu Giấy.
7. Giới ha ̣n phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu : Hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực
với dân được biểu hiện trong nhiều công việc với các hình thức khác nhau. Trong
khuôn khổ của đề tài, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu các hành vi giao tiếp có văn
hóa của CSKV với người dân thường ngày , trong công tác tiếp dân, hành vi giao
tiếp bằng điện thoại và HVGT với một số đối tượng vi phạm pháp luật trong khu
vực dân cư. Phân tích số liệu nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của đề tai và các quy
định của Bộ Công An về hành vi giao tiếp có văn hóa đối với CAND.
Nghiên cứu mô ̣t số yế u tố chủ quan(động cơ chọn nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp,
yếu tố tự tu dưỡng và rèn luyện hành vi giao tiếp có văn hóa...) và yế u tố khách quan
(yếu tố đào tạo...) có ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp có văn hóa của đô ̣i ngũ CSKV.
- Về đi ̣a bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu hành vi giao ti ếp có văn hóa của CSKV tại các phư ờng: Nghĩa
Đô, Yên Hòa, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, thuộc quận
Cầu Giấy - Hà Nội.
- Về khách thể nghiên cứu : CSKV và người dân tại các phường Nghĩa Đô,
Yên Hòa, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, thuộc quận Cầu
Giấy - Hà Nội.
8. Phương pháp luâ ̣n và phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
- Nguyên tắc tiế p cận hoạt động và giao tiế p
Quan điể m hoa ̣t đô ̣ng và giao tiếp cho thấ y tâm lý là sả n phẩ m của hoa ̣t đô ̣ng
và giao ti ếp. Như vâ ̣y , nghiên cứu hành vi giao ti ếp có văn hóa của CSKV Qu ận
Cầu Giấy đươ ̣c gắ n với hoa ̣t đô ̣ng ng hề nghiê ̣p của ho .̣ Hành vi giao tiếp có văn hóa
của CSKV Qu ận Cầu Giấy đươ ̣c hình thành và thể hiện trong hoạt động giao ti ếp
nghiệp vụ với người dân.
8



- Nguyên tắc tiế p cận hê ̣ thố ng
Hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV v ới người dân Quận Cầu Giấy bao
gồm các hành đô ̣ng ngôn ng

ữ và phi ngôn ngữ trong mối quan hệ biện chứng

không thể tách rời . Từ quan điểm đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn
được xem xét và giải quyết một cách toàn diện và đồng bộ với những yế u tố ảnh
hưởng đế n viê ̣c thực hiê ̣n hành vi giao ti ếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với
người dân.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liê ̣u.
- Phương pháp điề u tra bằ ng bảng hỏi cá nhân.
- Phương pháp phỏng vấ n sâu.
- Phương pháp giải bài tập tình huống
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điể n hình.
- Phương pháp thố ng kê toán ho ̣c.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.

Bộ công an (2015), “Điển hình tiên tiến Cảnh sát khu vực, công an xây dựng
phong trào và phụ trách an ninh xã về an ninh trật tự giai đoạn 2005-2015”, Tài
liệu lưu hành nội bộ.


2.

Bộ công an (2015), Tài liệu tập huấn công tác cảnh sát khu vực, Tài liệu lưu
hành nội bộ.

3.

Bộ Công an (2010), Quy chế Văn hoá giao tiếp và ứng xử của Cảnh sát khu vực.
Tài liệu lưu hành nội bộ.

4.

Bộ công an (2012), Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, Tài liệu lưu hành nội bộ.

5.

Bộ công an (2009), Giáo trình xây dựng lực lượng Công an nhân dân, NXB
Công an nhân dân.

6.

Bộ công an (2006), 60 năm Công an nhân dân Việt Nam, NXB Công an nhân dân.

7.

Hoàn Anh, Vũ Kim Thanh (1992), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục.

8.

Hoàng Thị Anh (1993), Kỹ năng giao tiếp sư của sinh viên, Luận án PTS Tâm

lý học, Đại học sư phạm Hà Nội I.

9.

Nguyễn Thanh Bình (1991), Nhu cầu giao tiếp của sinh viên sư phạm, Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục số 6.

10. Nguyễn Thanh Bình (1996), Nghiên cứu một số trở ngại tâm lý trong giao tiếp
của sinh viên với học viên khi thực tập tốt nghiệp, Luận án PTS.
11. A.G.Covalov (1994), Tâm lý học cá nhân, NXB Giáo dục Hà Nội.
12. Vũ Dũng (200), Từ điển Tâm lý học, NXB Đại học khoa học xã hội.
13. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, NXB giáo dục.
14. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1989), Tâm lý học tập 1, NXB
giáo dục.
15. Phạm Minh Hạc (1987), Nhập môn Tâm lý học, NXB Giáo dục.
16. Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học, NXB giáo dục.
17. Knud S.Larsen & Lê Văn Hảo (2015), Tâm lý học xuyên văn hóa, NXB Đại
học quốc gia Hà nội.
10


18. Ngô Công Hoàn (1987), Giao tiếp sư phạm, NXB Hà Nội.
19. Thế Hùng (2013), Văn hóa ứng xử - kỹ năng giao tiếp thành công, NXB Văn
hóa thông tin.
20. Hoàng Mộc Lan (2008), Giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên trong nghiên
cứu khoa học, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Hoàng Mộc Lan (2010), Phương pháp nghiên cứu tâm lý học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Lê (1995), Vấn đề giao tiếp, NXB Giáo dục.
23. Phan Đăng Long (2015), Văn hóa lối sống đô thị Hà Nội, NXB Chính trị Quốc

gia – Sự thật.
24. Hoàng Thị Bích Ngọc (2014), Văn hóa ứng xử trong Công an nhân dân, NXB
Công an nhân dân.
25. Nguyễn Ngọc Phú (1998), Tâm lý học Quân Sự, NXB Quân đội nhân dân.
26. Trần Đại Quang (2015), Văn hóa ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
27. Quốc hội nước Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Công an
nhân dân, NXB Hồng Đức.
28. Tổng cục cảnh sát, Cục chính trị cảnh sát, (2007), Văn hóa ứng xử của người
cảnh sát nhân dân, NXB Công an nhân dân.
29. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục.
30. Từ điển Tiếng Việt (1995), NXB Khoa học xã hội Hà Nội.
31. Từ điển Tiếng Việt (2005), Viện ngôn ngữ Đà Nẵng.
32. M.Rauchin (1995), Tâm lý học đại cương, NXB Thế giới, Hà Nội.
33. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Sinh Huy (1996), Nhập môn khoa học giao tiếp,
NXB Giáo dục.
34. Nguyễn Quang Uẩn (2007), Quan niệm về hành vi giao tiếp có văn hóa của
tuổi trẻ, Tạp chí tâm lý học (số 6), Viện Tâm lý học.
35. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB Đại học
sư phạm.

11


36. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển tâm lý, NXB Ngoại văn.
37. Bộ nội vụ (2007), Điều lệnh Cảnh sát khu vực, Tài liệu lưu hành nội bộ.
38. B.V.Xocolov (1972), Văn hóa và nhân cách, NXB Khoa học Lênin Grat.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
39. Craig Calhoun (1997), Donald Light, Suzanne Keller, Sociology (seventh
edition), The McGraw-Hill Companises.

40. George Ritzez (1996), Sociological Theory, Fourth Edition, The McGrawHill Com.
41. Robert M. Krauss (2002), The Psychology of Verbal Communication,
Columbia University, Publication.
42. Ronald E. Riggio, Robert S. Feldman ( 2005), Applications of Nonverbal
Communication, Mahwah, New Jersey London.
43. Robert M. Krauss (2000) Social Psychological Models Of Interpersonal
Rsonal Communication, New York, Guilford Press.
WEBSITE
44. .
45. />46. />
12


13



×