Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quản lý các dự án công nghệ thông tin tại cục công nghệ thông tin và thống kê hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.75 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS NGUYỄN MINH KHẢI

Hà Nội – 2015


CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn “QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ
HẢI QUAN” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi được đúc
kết từ quá trình nghiên cứu học tập, xuất phát từ yêu cầu công việc trong suốt
thời gian qua.
Hà Nội, ngày

tháng 04 năm 2015

Tác giả luận văn

Đào Thị Hải Yến


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “ Quản lý dự án Công nghệ
thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan” được hoàn thành trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế chính trị, Đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Minh Khải đã tận tình hướng dẫn trong suốt
quá trình viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế chính trị,
Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong những năm tôi học tập và nghiên cứu bậc Cao học. Với vốn kiến thức

được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu luận văn mà còn là hành trang quí báu để tôi hoàn thành nhiệm vụ công
tác tốt.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Lãnh đạo đơn vị và các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, góp ý, cung cấp số liệu và các tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô, dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý! Chúc các Lãnh đạo và đồng nghiệp Cục CNTT
và Thống kê Hải quan sức khỏe và công tác tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà
Đảng, Nhà nước và Lãnh đạo Ngành giao.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 04 năm 2015

Tác giả luận văn

Đào Thị Hải Yến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4. Câu hỏi nghiên cứu
5. Một số đóng góp của đề tài nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quản lý dự án CNTT
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.2.1. Các khái niệm
1.2.2. Nội dung quản lý dự án ứng dụng CNTT
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý các dự án CNTT
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp Phân tích và tổng hợp
2.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
2.3. Phương pháp quan sát khoa học
2.4. Phương pháp lịch sử
2.5. Phương pháp thống kê, sử dụng dữ liệu thứ cấp.


Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý dự án CNTT tại Cục CNTT và
Thống kê Hải quan
3.1. Môi trường pháp lý của công tác quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT
3.1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và
Thống kê Hải quan
3.1.2. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại
Cục CNTT và thống kê Hải quan
3.2.1. Kết quả đạt được
3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
Chƣơng 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án CNTT
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý dự án tại Cục CNTT và TKHQ
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án tại Cục CNTT và TKHQ

4.2.1. Giải pháp về mặt tổ chức
4.2.2. Giải pháp về môi trường chính sách
4.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
4.2.4. Giải pháp cho mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CNTT&TKHQ

Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan

3


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

4

DAĐT

Dự án đầu tư

5

DAĐT UD CNTT

Dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin

6

VNACCS/VCIS

Tên viết tắt bằng tiếng Anh của Hệ thống thông
quan tự động Việt Nam

7

NSNN

Ngân sách nhà nước


i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Phân loại dự án CNTT

22

2

Bảng 3.1

Một số văn bản hướng dẫn Nghị định 102

48

3

Bảng 3.2


Các dự án giai đoạn 2011 - 2015

62

4

Bảng 3.3

Các loại rủi ro thường gặp trong các dự án

68

Trang

đầu tư ứng dụng CNTT
5

Bảng 3.4

Bảng câu hỏi cho giải pháp hạn chế rủi ro

ii

69


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT


Bảng

Nội dung

1

Hình 1.1

Sự hình thành công nghệ thông tin

17

2

Hình 1.2

Quy trình quản lý chất lượng dự án

26

3

Hình 1.3

Trình tự thủ tục quản lý chất lượng dự án

27

Trang


ứng dụng CNTT
4

Hình 1.4

Các hoạt động của quản lý rủi ro

31

5

Hình 3.1

Màn hình quản lý dự án bằng MS. Project

63

6

Hình 3.2

Màn hình quản lý tiến trình dự án bằng MS.

64

Project

iii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với quan điểm chỉ đạo phát triển và ứng dụng CNTT phải phục vụ tích cực
cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông
tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, những năm qua việc phát triển lĩnh vực CNTT luôn nhận được sự đầu tư,
khuyến khích của Đảng và Nhà nước. Hàng loạt các dự án đầu tư ứng dụng CNTT
được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, hợp tác quốc tế… Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh chóng
về mặt công nghệ cũng như những sự thay đổi trong việc áp dụng các dự án đầu tư
ứng dụng CNTT vào cuộc sống đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng lực, hiệu
quả công tác quản lý.
Đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay không còn là
lĩnh vực đầu tư mới mẻ. Để khuyến khích việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh
vực trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng
hành lang pháp lý thông thoáng và các chính sách tích cực nhằm thu hút đầu tư
trong và ngoài nước. Trước năm 2010, Chính phủ đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW về
việc Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp đến là Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số
58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001 - 2005. Thời
điểm này, Cục CNTT và Thống kê Hải quan nói riêng và Tổng cục Hải quan nói
chung đã tiến hành nhiều dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
cuẩ ngành, song vấn đề quản lý các dự án đầu tư này còn nhiều hạn chế. Kể từ năm
2013, khi phòng quản lý dự án thuộc Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải


quan được thành lập, công tác quản lý các dự án đầu tư ứng dụng CNTT đã được

thu về một mối thống nhất, đồng thời công tác quản lý cũng được chú trọng hơn.
Trong thời gian làm việc tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan, đặc biệt qua
quá trình tham gia Dự án Xây dựng hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS
do phía Nhật Bản tài trợ, tôi nhận thấy các dự án CNTT có vai trò quan trọng trong
quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Hải quan và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên việc quản lý các dự án này trong thực tế đang có không ít vấn đề cần
được tiếp tục hoàn thiện. Vấn đề tìm giải pháp để nâng cao chất lượng trong hoạt
động quản lý các dự án CNTT tại CụcCNTT & TKHQ là một vấn đề hết sức cần
thiết và quan trọng, đặc biệt là trong thời gian tới, khi mà Việt Nam tham gia thực
hiện Cơ chế một cửa với các nước ASEAN, và dòi hỏi của thực tiễn trong hoạt
động quản lý nhà nước đối với các dự án CNTT ngày càng cao, quy mô, phạm vi
và số lượng các dụ án CNTT ngày càng lớn.Với mong muốn được góp phần giải
quyết yêu cầu đó, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài "Quản lý các
dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan ".
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án công nghệ
thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Trong khuôn khổ về thời gian luận văn nghiên cứu hoạt động
quản lý các dự án công nghệ thông tin tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan từ năm
2011 đến năm 2015.
- Về không gian: Nghiên cứu các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải
quan
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý các dự án
CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan kể từ khi Bộ tài chính ban hành quyết


định số 1766/QĐ-BTC về việc Phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT ngành Tài
chính giai đoạn 2011 -2015 ngày 26/7/2011.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của đề tài là là tìm ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về đối với hoạt quẩn lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải
quan trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý luận,
các văn bản pháp luật, các văn bản hướng dẫnluật áp dụng trong lĩnh vực đầu tư
ứng dụng CNTT. Đồng thời, tác giả cũng phân tích các trình tự, yếu tố trong hoạt
động quản lý dự án CNTT hiện nay tại đơn vị, và các yếu tố tác động đến hoạt
động quản lý nhà nước trong đầu tư ứng dụng CNTT tại đơn vị trong thời gian từ
năm 2011 - 2015.Từ cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý các dự án CNTT của đơn vị trong thời
gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Có một câu hỏi nghiên cứu chính trong luận văn cần trả lời là: phải thực hiện
quản lý các dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan
như thế nào để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu của quản lý Nhà nước nói chung và
quản lý hoạt động của Ngành Hải quan nói riêng.
5. Một số đóng góp của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài có một số đóng góp sau:
- Về lý luận: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý các dự án
CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan
- Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích làm rõ thực trạng và nguyên nhân hạn
chế về quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và Thống kê Hải quan; từ đó đề xuất
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án CNTT tại Cục CNTT và
Thống kê Hải quan.


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quản lý dự án CNTT

Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý dự án công nghệ thông tin tại Cục
CNTT và Thống kê Hải quan
Chƣơng 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án CNTT


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Toàn cầu hóa những năm 1990 đã làm xuất hiện khuynh hướng xã hội quan
trọng, đó là sự chuyển trạng thái từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức và trong
đó thông tin giữ vai trò trọng yếu. Sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) ngày nay báo trước một thời kỳ mới với những thay đổi xã hội lớn lao.
Trong tác phẩm “CNTT như một công nghệ chung xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh
tế xã hội” chỉ ra CNTT sẽ thay đổi các điều kiện thị trường và vị trí của các đối tác
trong cấu trúc chuỗi cung cấp, người tiêu dùng sẽ giữ vai trò quan trọng thiết yếu
trong toàn bộ chuỗi này. Điều đó sẽ có một tác động to lớn đến cấu trúc bên trong
và bên ngoài của các công ty. Hơn nữa, khi lao động chủ yếu dựa trên cơ sở tri
thức thì nội dung và hình thức của nó cũng sẽ thay đổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I, Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ tài chính, 2014. Thông tư số 04/2014/TT-BTC quy định Quy trình thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Hà Nội: Bộ Tài chính.
2. Bộ Thông tin và truyền thông, 2010. Thông tư 12/2010/TT-BTTTT quy định việc
cập nhật thông tin dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin. Hà Nội: Bộ Thông tin và truyền thông.
3. Bộ Thông tin và truyền thông, 2011. Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT quy định
về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Hà Nội: Bộ thông

tin và truyền thông.


4. Bộ Tài chính, 2013. Quyết định số 117/QĐ-BTC Quy định chức năng, nhiệm
vụ của Cục CNTT và Thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan. Hà Nội: Bộ Tài
chính.
5. Chính Phủ, 2009. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hà Nội: Chính phủ.
6. Pankaj Jalote, 2002.Quản lý dự án phần mềm trong thực tiễn (Software Project
Management in Practice). Ấn độ: Nhà xuất bản Addison-Wesle.
7. Quốc Hội, 2006. Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11. Hà Nội: Quốc
hội.
8. Từ Quang Phương, 2012. Quản lý dự án.Tái bản lần thứ 5. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học kinh tế Quốc dân.
9. Thạc Bình Cường, 2005. Quản lý dự án phần mềm. Hà Nội: Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật.
12. Trương Minh Thái và Nguyễn Văn Linh, 2011. Quản lý dự án tin học. Cần
Thơ: Đại học Cần Thơ.
II. Tài liệu tiếng Anh
1. BOB Hughes và Mike Cotterell, 2004. Software project management 3rd.
TATA Mc Graw Hill.
19. Clifford F.Gray and Erik W.Larson, 2002. Project management. Mc Graw Hill.
2. Project management institute, 2004. A guide to the project management body of
knowledge 3rd.
3. Walker Royce, 2004. Software project management a unified famerwork.
Addison wesley.
III. Các Website
1. Nguyễn Thanh Thủy, 2013. Đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo



hình

hợp

tác

công





(PPP).

Nghiên

cứu

đánh

giá.


< . [ Ngày truy
cập 10 tháng 12 năm 2014]
2. Thu Hương, 2013. “Cởi trói” trong quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ thông
tin. CNTT – Viễn Thông. < [Ngày truy cập 10 tháng 12 năm 2014]
3. Phương pháp quản lý dự án phần mềm trên.
< (Ngày truy cập 11 tháng 12 năm 2014)
4. Ngô Văn Toàn, 2010. Quy trình cơ bản phát triển và quản lý dự án phần mềm

< (Ngày truy cập 11
tháng 12 năm 2014)
5.

Ngô

Văn

Toàn,

Kỹ



chất

lượng

phần

mềm:

anh



ai?

< (Ngày truy cập 11 tháng 12 năm 2014)




×