Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.94 KB, 40 trang )

UBND TỈNH
TUYÊN
QUANG
CẤP
XÂY
DỰNG
BÁO TRUNG
CÁO
THỰC
TẬP
TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT TUYÊN QUANG
KHOÁ
2014
- 2016
KHOA KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHIỆP
TÊN CÔNG TRÌNH:
TRỤ SỞ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG –
TỈNH TUYÊN QUANG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
HỌC SINH THỰC HIỆN
LỚP

: PHẠM BẢO THẠCH
: PHAN MINH CHIẾN
: XÂY DỰNG K44



Tuyên Quang, năm 2016


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong xã hội
hiện nay. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu về chỗ ở và làm việc của con người ngày càng cao
kéo theo sự phát triển lớn mạnh của ngành xây dựng.
Là học sinh sắp tốt nghiệp của trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật Tuyên
Quang. Để hoàn thành chương trình năm học cuối của khóa học, mọi học sinh
đều trải qua đợt thực tập tốt nghiệp. Đây là đợt thực tập rất quan trọng đối với
học sinh, nó bổ sung kiến thức thực tế, giúp cho học sinh liên hệ được kiến thức
đã được học ở trường với thực tế ở các cơ sở sản xuất, làm quen với mọi công
tác kỹ thuật, phương pháp tác phong làm việc của người cán bộ kỹ thuật.
Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường nói chung, của khoa dạy
nghề nói riêng, và đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Phạm Bảo
Thạch đã tạo điều kiện để chúng em được thực tập ở công trường xây dựng các
hạng mục của công trình: Trụ sở Bảo hiểm xã hội Thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang. Hạng mục: Phần thô từ cos +3.9m đến cos +11.4m
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa dạy nghề cùng
các thầy cô giáo trong trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời
gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Bảo
Thạch là thầy trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt chương trình thực tập tốt
nghiệp và viết báo cáo thực tập. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn
Công ty TNHH thành sơn cùng toàn thể các cô chú lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật,

công nhân trên công trường đã giúp em hoàn thành đợt thực tập trong thời gian
qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

TP Tuyên Quang, ngày

tháng

năm 2016

SINH VIÊN THỰC TẬP

PHAN MINH CHIẾN

2


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

PHẦN 1 - GIỚI THIỆU CHUNG
A - GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
I - GIỚI THIỆU VỀ CÁC BÊN THAM GIA XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1 - Chủ đầu tư: Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang.
2 - Đơn vị tư vấn thiết kế: Công ty CP tư vấn thiết kế dân dụng và công
nghiệp Việt Nam.
3 - Đơn vị tư vấn giám sát: Công ty CP tư vấn xây dựng Tuyên Quang.
4 - Nhà thầu xây lắp: Công ty TNHH thành sơn.
II - ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1 - Vị trí xây dựng: Xã An Tường, TP Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.
2- Hiện trạng: Mặt bằng hiện trạng là khu đất ruộng có diện tích 2347m2
3- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên – xã hội – quy hoạch: Vị trí xây dựng
công trình nằm trên khu đất ruộng sát khu trung tâm thành phố, nên thuận tiện
cho việc tập kết nguyên vật liệu cũng như thiết bị thi công.
4- Địa chất công trình: Địa chất công trình khá yếu nên đã được thiết kế hệ
thống móng cọc.
III – QUY MÔ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Công trình có số tầng là: 03 tầng.
Được thiết kế gồm 01 đơn nguyên.
Chiều cao các tầng như sau: Cos nền + 0.00 cao hơn mặt đất tự nhiên
+0.75m
Tầng 01 cao: 3,9m
Tầng 02 cao: 3,6m
Tầng 03 cao: 3,9m
Tầng mái cao: 3m
Diện tích xây dựng của công trình Nhà bảo hiểm Thành phố Tuyên Quang
có diện tích xây dựng 2347m2. Trong đó có các hạng mục như:
1: Nhà làm việc
3


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

2: Nhà thường trực
3: Nhà để xe khách
4: Nhà để xe nhân viên
5: Sân thể thao

6: Cổng và hàng rào.
Trong đó hạng mục Nhà làm việc có diện tích sàn là 509m2. Giao thông
đứng được thiết kế hai cầu thang bộ và một thang máy (dự phòng). Trong đó
thang bộ 1 được thiết kế từ tầng 1 lên đến tầng 3, thang bộ 2 được thiết kế từ
tầng 1 lên đến tầng mái. Mỗi tầng 1,2,3 được bố trí một khu WC. ở giữa nhà bố
trí thông tầng có diện tích 33,73m2. Tầng 1 được bố trí 2 phòng làm việc, một
phòng tiếp dân, một phòng hồ sơ và khu vực khách đợi. Tầng 2 được bố trí 6
phòng làm việc, tầng 3 được bố trí 4 phòng làm việc, một sảnh nghỉ, một phòng
đa năng. Tầng áp mái xây tường thu hồi, lợp mái đáp ứng yêu cầu về kiến trúc
công trình.
IV – PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG.
1 - Tổng thể: Nhà làm việc được thiết kế và thi công bằng bê tông cốt thép,
kết cấu bao che bằng tường xây.
2 - Mặt bằng giao thông: Mặt bằng giao thông theo phương ngang của các
tầng bố trí xung quanh thông tầng có bề rộng 1,9m. Giao thông theo phương
đứng được bố trí hai thang bộ và một thang máy (dự phòng). Chi tiết như trong
bản vẽ thiết kế.
3 - Kiến trúc khu nhà: Nhà làm việc được bố trí ở giữa khu đất, bao xung
quanh là các hạng mục phụ trợ, làm nổi bật lên kiến trúc của nhà chính. Mang
lại cảm giác uy nghi, vững trãi.
4 - Giải pháp kết cấu: Nền móng được thiết kế móng cọc đài thấp (do công
trình nằm trên khu đất ruộng có địa chất thuộc loại đất yếu). Phần thân được
thiết kế dạng khung cứng bê tông cốt thép toàn khối, kết cấu bao che là tường
xây gạch chỉ tiêu chuẩn. Cầu thang bằng bản bê tông cốt thép toàn khối, xây bậc
thang bằng gạch chỉ tiêu chuẩn.
5 - Giải pháp điện nước: Cấp điện và nước cho công trình trong giai đoạn
thi công cũng như quá trình sử dụng là sử dụng điện và nước của khu vực. Hệ
thống thoát nước được đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
6 - Phòng cháy, chữa cháy, chống sét: Hệ thống phòng cháy chữa cháy
được bố trí ở hành lang mỗi tầng bằng bình cứu hỏa. Hệ thống chống sét được

thiết kế bằng cọc tiếp địa chôn sâu dưới đất và có kim thu sét bố trí trên mái.
4


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

7 - Hoàn thiện: Công tác hoàn thiện gồm Trát bằng vữa XM M75, Sơn một
nước lót, hai nước phủ, Ốp nhà vệ sinh và ốp chân tường bằng gạch men, Lát
nền bằng gạch men kích thước 600x600mm.
B - GIỚI THIỆU NHÀ THẦU
I – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính: Công ty TNHH thành sơn được
thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5000.221.664, do Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 06/6/2003. Địa chỉ: tổ 4 p.ỷ la tp tuyên
quang, tỉnh Tuyên Quang.
2- Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình đường bộ
- Xây dựng các công trình kênh mương, bể chứa
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng nhà các loại
- Xây dựng các công trình kè, đập, hồ nước, khuôn viên bồn hoa
- Lắp đặt hệ thống điện
- Vận tải hảng hóa bằng xe ô tô tải ( trừ ô tô chuyên dụng)
3Năng lực về Kinh nghiệm; Kỹ thuật; Tài chính: Công ty từ khi
thành lập đến nay đã có 14 năm hoạt động xây dựng. Công ty có đội ngũ kỹ
thuật có trình độ cao và lực lượng đông đảo công nhân lành nghề, có trang thiết
bị và máy móc đầy đủ và mạnh có thể thi công xây dựng trên mọi địa hình phức
tạp.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã được các chủ đầu tư trong và ngoài

tỉnh tín nhiệm giao thầu và chỉ định thầu thuộc các lĩnh vực thi công nói trên.
Các công trình do Công ty đảm nhận thi công đều hoàn thành đúng tiến độ, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ thuật.
4 - Mô hình hoạt động của công ty; Mối liên quan giữa các phòng ban trong
công ty và với công trường: Mô hình hoạt động của Công ty đảm bảo tính linh
hoạt, nhanh gọn. Mọi quyết định của ban giám đốc được triển khai nhanh chóng
tới các phòng ban và ban chỉ huy công trường. Trong chính sách đối ngoại cũng
như đối nội, mọi quyết sách được ban giám đốc đưa ra nhanh chóng đảm bảo bộ
máy vận hành trơn chu và đảm bảo tính cạnh tranh của công ty.
II – GIỚI THIỆU VỀ BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG
1- Quyết định thành lập: được ban giám đốc quyết định thành lập trước
ngày khởi công xây dựng công trình.
5


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

2- Bộ máy hoạt động:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
CHỈ HUY TRƯỞNG
CÔNG TRƯỜNG

CÁN BỘ AN TOÀN
LAO ĐỘNG
TỔ SẢN XUẤT 3

Chỉ huy trưởng công trường:
Kỹ thuật:

Cán bộ cung ứng vật tư:
Kế toán:
Thủ kho kiêm bảo vệ:
Mối liên hệ công việc của các bộ phận trong ban chỉ huy với công ty.
Ban chỉ huy công trường do chỉ huy trưởng công trường điều hành theo
kế hoạch đã được ban giám đốc đề ra, trách nhiệm chính của ban chỉ huy công
trường là đảm bảo công trường vận hành đúng theo kế hoạch của công ty.
Trường hợp phát sinh ngoài mong muốn, những thay đổi trong kế hoạch thi
công thì chỉ huy trưởng công trường báo cáo trực tiếp với ban giám đốc để có kế
hoạch điều chỉnh phù hợp. Đồng thời báo cáo thường xuyên tiến độ cũng như
chất lượng công việc trên công trường để ban giám đốc biết và có kế hoạch triển
khai các phần việc tiếp theo.

PHẦN 2
CÁC CÔNG VIỆC ĐÃ ĐƯỢC THỰC TẾ TẠI CÔNG TRƯỜNG
I/ VẬT LIỆU ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH

1/ Xi măng:
Nhà thầu dùng xi măng pooc lăng PC30 theo tiêu chuẩn TCVN 2682-92
của nhà máy xi măng Tuyên Quang sản xuất đồng thời được sự thống nhất của
chủ đầu tư. Xi măng chuyển đến công trường đều có các chứng chỉ tiêu chuẩn
chất lượng do cơ quan có đủ tư cách pháp nhân về kiểm định chất lượng cấp.
6


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

Công trường có kho kín để bảo quản xi măng trong thời gian ngắn. Lán để

xi măng phải khô ráo, thoáng mát, không bị dột, xi măng được đặt trên sàn gỗ
cách mặt sàn ít nhất là 30cm để chống ẩm ướt, số bao trên một cột <=10 bao.
Vỏ bao xi măng phải có nhãn mác, kín, không rách thủng có ghi nhãn mác
hiệu xi măng, số lô, hạn sử dụng.
2/ Vật liệu đá
Đá được khai thác tại thành phố tuyên quang và phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
Kích cỡ hạt phải đảm bảo đúng tỉ lên cấp phối hạt như trong quy phạm.
Khi sử dụng đá vào thi công cần đảm bảo theo đúng quy định trong tiêu
chuẩn về cốt liệu đá, có sự giám sát của kỹ thuật B và giám sát kỹ thuật của chủ
đầu tư.
Đá dùng trong bê tông cần phân thành các nhóm có kích cỡ hạt phù hợp với
từng loại kết cấu trong công trình.
Đối với kích cỡ hạt lớn nhất (Dmax) không được lớn hơn ½ chiều dày bản,
không vượt quá 3/2 khoảng cách thông thủy nhỏ nhất giữa hai thanh cốt thép và
1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công trình.
Đá phải được tập kết tại bãi khô ráo, có biện pháp che chắn trong những
ngày mưa dầm, che nắng để giảm nhiệt độ trong những ngày nắng nóng kéo dài.
3/ Vật liệu cát
Nhà thầu dùng cát được khai thác tại thành phố Tuyên Quang để xây, trát,
đổ bê tông đảm bảo theo TCVN 1770-86. Cát sạch không lẫn tạp chất, khi đưa
vào công trường phải có sự kiểm tra của kỹ thuật B và giám sát của chủ đầu tư.
Thí nghiệm kiểm tra thành phần hạt được tiến hành theo tiêu chuẩn từ
TCVN 337-1986 đến TCVN 346-1986 “Cát xây dựng – phương pháp thử”
Kích thước hạt lớn nhất của cát không vượt quá
+ 2,5mm đối với khối xây
+Không có hạt >10mm
+ Những hạt có kích thước từ 5-10mm lẫn trong cát không quá 5% khối
lượng.
+ Tuyệt đối không dùng loại cát đã nhiễm mặn.

Bãi tập kết cát phải được dọn sạch sẽ, khô ráo, dễ thoát nước và có phương
pháp bảo quản che chắn.
7


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

Cát phải được thí nghiệm kiểm tra mới đưa vào thi công đảm bảo sạch
không lẫn tạp chất, kích thước hạt phải đều.
4/ Nước thi công
Nước dùng để trộn bê tông và xây được lấy từ nguồn nước chung của khu
vực, là nước sạch, đảm bảo tiêu chuẩn về nước theo TCVN 4560-87 được cung
cấp cho giám sát của chủ đầu tư xem xét nhất trí trước khi sử dụng.
5/ Vật liệu thép
Dùng thép C1 và C2 đảm bảo theo TCVN 5574-91 có giấy chứng nhận của
nhà máy, nhà thầu lấy mẫu thí nghiệm cho mỗi lô thép mua về. Sau đó mới đưa
vào sử dụng.
Thép chưa gia công và đã gia công nhưng chưa lắp đặt được tập kết tại kho
có mái che và xếp thành từng lô theo số hiệu và đường kính, chiều dài và được
kê lên giá gỗ cao 30cm so với mặt đất.
Cốt thép đưa vào thi công phải sạch, không nhiễm bẩn, không dính dầu mỡ,
không rỉ, diện tích mặt cắt không bị dẹt, bị giảm không quá 5% diện tích mặt cắt
ngang.
6/ Gạch xây
Gạch xây dùng gạch của Công ty cổ phần nhà máy gạch An Hòa, khi đưa
vào công trình phải có sự kiểm tra của kỹ thuật B và giám sát của chủ đầu tư.
Gạch xây đảm bảo chất lượng cường độ chịu nén, kích thước tiêu chuẩn,
đặc chắc không cong vênh và chín đều theo hồ sơ thiết kế.

Các loại gạch cung cấp cho công trình yêu cầu phải có giấy chứng nhận
chất lượng và quy cách do bộ phận KCS của nơi sản xuất cung cấp.
Gạch được tập kết tại bãi trên công trường thành từng cọc có mái che mưa,
nắng để thi công không ảnh hưởng đến tỉ lệ N/X của vữa xây, khi xây gạch xây
phải được tưới nước.
7/ Cốp pha
Cốp pha, đà giáo được làm bằng gỗ
Cốp pha và đà giáo được thiết kế đảm bảo độ cứng và độ ổn định trong suốt
quá trình thi công.
Cốp pha dầm và sàn được thiết kế có độ võng thi công theo TCVN4453-95
và có tham khảo TCVN4453-87

8


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

Cốp pha đảm bảo kín khít, ổn định, đảm bảo hình dáng, kích thước của cấu
kiện theo thiết kế.
Dàn giáo, cây chống bằng gỗ.
II/ CÔNG TÁC THI CÔNG CÔNG TRÌNH

1/ Công tác bê tông cốt thép cột
*Định vị chân cột
*Gia công lắp dựng cốt thép cột
*Lắp dựng cốp pha cột
*Đổ bê tông cột
*Tháo dỡ ván khuôn và bảo dưỡng bê tông cột

a. Định vị chân cột
Dùng các mốc trắc đạc từ mặt nền cos +0.00 để triển khai lên sàn tầng 2
Từ tim trục chuẩn triển khai từ dưới lên ta tiến hành định vị trim trục dọc,
ngang theo đúng như trong hồ sơ thiết kế được duyệt.
b. Gia công lắp dựng cốt thép
+ Gia công cốt thép
Nắn thẳng và đánh rỉ cốt thép: dùng bàn chải sắt hoặc kéo trên bàn cát để
làm sạch rỉ
Cắt cốt thép: lấy dấu và cắt bằng máy cắt đối với cốt thép đường kính
>10mm, cắt bằng thủ công với cốt thép <=10mm
Uốn cốt thép: Uốn bằng thủ công trên bàn uốn.
Đối với thép cuộn: Dùng máy duỗi thép để duỗi thẳng cốt thép, cắt thép
bằng thủ công theo kích thước các cấu kiện trong bản vẽ, uốn bằng thủ công trên
bàn uốn thép.
+ Lắp dựng cốt thép: Lắp đặt cốt thép theo đúng yêu cầu thiết kế về chủng
loại, số lượng, chất lượng. Trước khi ghép cốp pha dùng con kê để buộc vào
lồng thép cột, khoảng cách giữa các con kê là 1m.
c. Lắp dựng cốp pha cột
Dùng giàn giáo và ván khuôn gỗ
Sắp xếp ván theo thứ tự để tiện lợi cho việc sử dụng
9


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

Ván khuôn cột được gia công bằng gỗ, liên kết bằng gông gỗ để tháo lắp dễ
dàng và luôn chuyển nhiều lần.
Ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ, quét lớp chống dính.

Cột lắp ghép 4 tấm cốp pha, mặt ngoài được đánh dấu đường trên cột và
treo quả dọi kiểm tra trên đầu cột, để cửa đổ bê tông từ 1,5-1,8m và có cửa dọn
vệ sinh chân cột.
Văng chống cột bằng gỗ, đồng thời cố định cột bằng giàn giáo, cây chống
hoặc tăng đơ trong những vị trí cột biên.
Trước khi lắp dựng phải xác định tim cột, dùng sơn màu vạch lên sàn vị trí
chân cột.
d. Đổ bê tông cột
Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra công tác chuẩn bị cốp pha, đặt cốt thép,
độ chính xác của công tác lắp dựng cốp pha, cốt thép, tấp ốp đà giáo, giằng
chống và độ vững chắc của giằng néo chống đỡ khi chịu tải trọng động khi đổ bê
tông. Ván khuôn, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải được vệ sinh sạch bụi, rỉ,
bề mặt cốp pha kín khít.
Bê tông trộn tại công trường theo quy định sau:
+ Dùng máy trộn 250l trộn bê tông theo đúng mác thiết kế
+ Không để bê tông rơi tự do quá 2,5m
+ Chiều dày mỗi lớp bê tông bảo đảm đầm thấu suốt để bê tông đặc chắc
+ Đổ bê tông tới đâu đầm luôn tới đó, nếu ngừng đổ tạm thời phải ngừng
đúng mạch ngừng quy định.
+ Khi đổ bê tông cột cần kiểm tra chân cột, kiểm tra cốp pha
+ Khi chiều cao cột >2,5m nên để cửa đổ bê tông trên thân cột
+ Đầm bê tông bằng đầm dùi, mỗi lớp đầm từ 20-40cm, lớp đầm sau ngậm
xuống lớp đầm dưới 5-10cm, thời gian đầm 1 vị trí 30-40 giây.
2/ Công tác bê tông cốt thép dầm sàn
*Gia công lắp dựng cốp pha dầm sàn
*Gia công lắp dựng cốt thép dầm sàn
*Đổ bê tông dầm sàn
b. Gia công lắp dựng cốp pha dầm sàn
10



SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

Dùng cây chống và ván khuôn gỗ
Sắp xếp ván theo thứ tự để tiện lợi cho việc sử dụng
Ván cốp pha được gia công bằng gỗ, được xếp theo từng loại kích thước
cấu kiện để tiện cho việc thi công
Ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ, quét lớp chống dính.
Cây chống bằng gỗ, mật độ cây chống đảm bảo theo đúng quy định
Trước khi lắp dựng phải xác định tim dầm,
+ Gia công cốt thép
Nắn thẳng và đánh rỉ cốt thép: dùng bàn chải sắt hoặc kéo trên bàn cát để
làm sạch rỉ
Cắt cốt thép: lấy dấu và cắt bằng máy cắt đối với cốt thép đường kính
>10mm, cắt bằng thủ công với cốt thép <=10mm
Uốn cốt thép: Uốn bằng thủ công trên bàn uốn.
Đối với thép cuộn: Dùng máy duỗi thép để duỗi thẳng cốt thép, cắt thép
bằng thủ công theo kích thước các cấu kiện trong bản vẽ, uốn bằng thủ công trên
bàn uốn thép.
+ Lắp dựng cốt thép: Lắp đặt cốt thép theo đúng yêu cầu thiết kế về chủng
loại, số lượng, chất lượng. Trước khi ghép cốp pha dùng con kê để buộc vào
lồng thép dầm, khoảng cách giữa các con kê là 1m.
d. Đổ bê tông dầm sàn
Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra công tác chuẩn bị cốp pha, đặt cốt thép,
độ chính xác của công tác lắp dựng cốp pha, cốt thép, giằng chống và độ vững
chắc của cây chống khi chịu tải trọng động khi đổ bê tông. Ván khuôn, cốt thép
và các chi tiết đặt sẵn phải được vệ sinh sạch bụi, rỉ, bề mặt cốp pha kín khít.
Bê tông trộn tại công trường theo quy định sau:

+ Dùng máy trộn 250l trộn bê tông theo đúng mác thiết kế
+ Chiều dày mỗi lớp bê tông bảo đảm đầm thấu suốt để bê tông đặc chắc
+ Đổ bê tông tới đâu đầm luôn tới đó, nếu ngừng đổ tạm thời phải ngừng
đúng mạch ngừng quy định.
+ Khi đổ bê tông cột cần kiểm tra chân đáy dầm sạch sẽ, kiểm tra cốp pha

11


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

+ Đầm bê tông bằng đầm dùi, đầm bàn mỗi lớp đầm từ 20-40cm, lớp đầm
sau ngậm xuống lớp đầm dưới 5-10cm, thời gian đầm 1 vị trí 30-40 giây.
3/ Công tác xây tường
Các yêu cầu kỹ thuật:
Dọc theo chiều cao có các hàng ngang giằng dưới dạng vách ngang, hoặc
bồ tường dọc và các vách đứng. Theo chiều cao của khối xây đứng giằng vào
tường dọc trong mỗi hàng.
Các qui trình và thao tác trong kỹ thuật xây:
•Tổ chức xây:
Tổ chức xây hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Bố trí
mỗi đội thợ làm việc trong một phân đoạn và mỗi đội được chia thành các tổ
phù hợp với công việc.
Năng suất của thợ đạt được tối đa khi khối xây cao khoảng 0,6 ÷ 0, 7 m so
với vị trí đứng. Khi tăng hay giảm đều làm giảm năng suất. Vì vậy, chiều cao
một đợt xây với tường 220 là 1,2m, với tường >220 là 0,7 ÷ 0,9 m tuỳ theo chiều
dày tường.
− Đợt 1 xây tường tại độ cao < 1,2m.

− Đợt 2 xây tường tại độ cao >1,2m.

Các tổ thợ xây thường được bố trí từ 3÷5 người trong đó có thợ chính và
thợ phụ. Thợ chính căng dây, xây góc bắt mỏ, thợ phụ phục vụ cho thợ chính và
xây ở đoạn giữa.
•Quy trình xây:
12


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

Căng dây xây: Dây xây là dây cước (hoặc đay), được căng suốt theo chiều
dài bức tường. Dây xây phải đảm bảo nằm ngang (với dây chuẩn ngang) và
thẳng đứng (với đay chuẩn đứng).
+ Tường 110: căng 1 dây.
+ Tường 220 trở lên: căng 2 dây chuẩn ở hai bên mặt tường.
Chuyển và sắp gạch: theo nguyên tắc nhanh nhất và thuận lợi nhất cho thợ
xây và thợ phụ.
Rải vữa: chiều rộng lớp vữa khi xây dọc 7-8cm, xây ngang 20-22m, chiều
dày 2,5-3cm, dụng cụ rải vữa là xẻng cong hay gàu.
Đặt gạch: đặt phụ thuộc hai cách xây: xây chèn đầy mạch và xây chèn đầy
và vét vữa vào mạch đứng.
Đẽo và chặt gạch: sử dụng máy hoặc dao xây.
Kiểm tra lớp xây.
Trước khi xây thường để sẵn bật thép chờ ở khung cột và câu vào mạch
vữa tường chèn.
Các nguyên tắc chung của việc liên kết gạch trong khối xây:
Trong khối xây gạch đá thường chỉ chịu lực nén là tốt nhất. Để đảm bảo

cho kết cấu làm việc được tốt và để sử dụng được tính chất chịu nén tốt của gạch
đá, việc bố trí các viên gạch đá trong khối xây phải tuân theo một số nguyên tắc.
Lực tác dụng lên khối xây cần phải vuông góc với lớp vữa nằm ngang. Các
viên gạch đá trong khối xây cần phải đặt thành hàng (lớp) trong một mặt phẳng.
Các mạch vữa đứng cần phải song song với mặt ngoài của khối xây và các
mạch vữa ngang cần phải vuông góc với mặt ngoài của khối xây.
Các mạch vữa đứng ở các hàng phải bố trí lệch đi một phần tư hoặc một
nửa viên gạch để tránh hiện tượng trùng mạch. Có như vây tải trọng từ bên trên
truyền xuống mỗi phần cho toàn bộ khối xây.
Mạch vữa trong khối xây phải đông đặc và dầy vừa đủ (no vữa). Chiều dày
trung bình với mạch ngang ≤ 10 mm.
Từng lớp xây phải ngang bằng: khi xây phải căng dây ngang cho từng hàng
và mỗi mét xây theo chiều cao phải kiểm tra ít nhất hai lần bằng ống thuỷ bình
hoặc ni vô.
Khối xây phải thẳng đứng, độ nghiêng được kiểm tra bàng quả dọi thép và
kiểm tra mỗi tầng một lần. độ nghiêng các mặt và góc khối xây theo chiều cao
13


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

không vượt quá 10mm cho một tầng nhà (3÷4m) và cho toàn nhà thì không được
chênh lệch quá 30mm.
Mặt khối xây dựng phải bằng, độ gồ ghề được kiểm tra bằng thước gỗ 1200
x30 x30, độ gồ ghề cho phép đối với tường và trần không quá 2mm, tường trát
là 4mm.
Góc xây phải vuông nên đặt cữ góc và kiểm tra từng hàng của khối xây.
Để khối xây đảm bảo chịu lực được tốt và ổn định, trong khối xây phải có

giằng. Giằng là trình tự xây các viên gạch này so với viên gạch khác ở trong
khối xây. Trong khối xây giằng được giải quyết bằng cách xây từng hàng ngang
và dọc xen kẽ hoặc hỗn hợp vừa ngang vừa dọc trong từng hàng. Giằng trong
khối xây phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
Trong khối xây đặc: Đối với khối xây bằng gạch có chiều cao mỗi hàng
65mm, dùng cách xây hỗn hợp vừa ngang vừa dọc trong mỗi gàng, hoặc 3 dọc
một ngang, hoặc 5 dọc một ngang.

c¸ch b¾t gãc 220

khèi x©y t êng 5 däc - 1 ngang

4/ Các dụng cụ sử dụng
+ Bay xây: là dụng cụ xây trát cầm tay chủ yếu của người thợ, thường làm
bằng thép có độ đàn hồi cao.
+ Thước tầm: Đây là loại thước dài khoảng 1,4m bằng gỗ thông hoặc
nhôm, nhẹ, dễ thao tác, ít cong vênh. Thước này dùng để kiểm tra mặt phẳng
14


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

tường, phương thẳng đứng của cột trong khi xây, đặc biệt cần thiết trong công
tác tô trát tường, nền.
+ Nivo: có hai loại:
Nivo thước ngắm: kiểm tra mặt bằng, mặt đứng, mặt nghiêng nhờ cân bằng
giọt nước. Thước làm bằng nhựa hoặc nhôm.
Nivo ống nước: là một ống dây nhựa dài, trong suốt chứa nước bên trong

dùng để kiểm tra cos độ cao của những cấu kiện ở khoảng cách xa mà nivo
thước ngắm không thể kiểm tra được.
+ Bàn xoa: Là một dụng cụ bằng gỗ, phẳng dùng trong tô trát
+ Thước góc: Bằng thép dùng để kiểm tra góc vuông
+ Quả dọi: Dùng để kiểm tra theo phương thẳng đứng
+ Ngoài ra còn có thước dây, xẻng, xô, dây căng...
5/ Cách kiểm tra dụng cụ
+ Nivo: Chọn một mặt phẳng thẳng đứng, áp nivo theo chiều trọng lực (nếu
kiểm tra phương đứng) hoặc đặt nivo nằm ngang (nếu kiểm tra theo phương
ngang), điều chỉnh giọt nước cân bằng, vạch một đường thẳng theo cạnh nivo.
Sau đó quay 180 độ rồi áp vào đường thẳng vừa kẻ. Nếu giọt nước cân bằng

nằm giữa thì nivo chính xác. Ngược lại thì nivo không chính xác. Đối với
nivo thước dây phải đảm bảo dây không bị gấp, bị thủng, không có bọt khí
trong cột nước, hai đầu phải hở.
+ Thước tầm: Áp vào một mặt phẳng, kẻ một đường thẳng theo cạnh
thước tầm để kiểm tra. Lật thước 180 độ, áp cạnh thước khi nãy vào đường
thẳng vừa vẽ. Nếu cạnh thước trùng đường thẳng thì cạnh cần kiểm tra
thẳng.
+ Thước góc: Áp thước vào một mặt phẳng, vạch một đường thẳng
theo một cạnh của thước. Trên đường thẳng vừa vẽ, trọn một điểm ở
khoảng giữa. Đặt một cạnh của thước trùng với đường thẳng, góc thước
trùng với điểm vừa chọn, kẻ đường thẳng theo cạnh còn lại. Lật thước 180
độ, đặt góc thước vào nơi giao nhau của hai đường thẳng, điều chỉnh sao
cho một cạnh của thước trùng với một trong hai đường thẳng vừa kẻ. Nếu
cạnh còn lại trùng với đường thẳng kia thì thước chính xác.
+ Bàn xoa: dùng thước thẳng áp vào mặt bàn xoa để kiểm tra độ
phẳng.
III/ QUẢN LÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG


15


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

1/ Hệ thống quản lý chất lượng cấp nhà thầu
Đảm bảo kỹ thuật trong công tác thi công là vấn đề cốt lõi của chất lượng
công trình. Nhà thầu đã áp dụng theo mô hình quản lý hệ thống chất lượng trong
xây dựng TCXD ( hướng dẫn chung về áp dụng tiêu chuẩn TCVN/ISO 9002 cho
các đơn vị thi công trong xây dựng). Các thành viên tham gia hệ thống chất
lượng của nhà thầu tổ chức theo cơ cấu sau:
+ Giám đốc nhà thầu
+ Chủ nhiệm công trình
+ Đội trưởng sản xuất
+ Cán bộ kỹ thuật thi công và công nhân kỹ thuật
2/ Hệ thống kiểm tra chất lượng tại hiện trường
Trước khi bắt đầu triển khai xây dựng công trình, Ban chỉ huy công trường
sẽ thành lập với nòng cốt là cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn vững. Ban chỉ huy công trường hoạt động theo sự chỉ đạo của nhà thầu và
đại diện cho nhà thầu trong việc thi công, điều phối công việc và giám sát chất
lượng công trình, trong đó:
+ Chủ nhiệm công trình: Chịu trách nhiệm chính quản lý thi công công
trình và phân công các bộ phận giám sát, thực hiện các yêu cầu về chất lượng
công việc.
+ Kỹ sư trưởng: Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật thi công, thiết lập
các phương án thi công và tổ chức giám sát chất lượng công việc.
+ Kỹ sư giám sát công trường: Chịu trách nhiệm giám sát thường xuyên
công việc trên công trường theo sự phân công, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ đội

công nhân thực hiện các biện pháp thi công và đảm bảo chất lượng công việc.
+ Đông thời để đảm bảo việc kết quả kiểm tra chất lượng của các công việc
khách quan và chính xác, bên cạnh việc chủ động giám sát chất lượng công
trình, ban chỉ huy công trường sẽ thường xuyên phối hợp kiểm tra, đánh giá chất
lượng thi công tại hiện trường cùng với các bộ phận liên quan của các bên:
-Đại diện giám sát của đơn vị thiết kế
-Đại diện chủ đầu tư
-Đại diện tư vấn giám sát
-Phòng thí nghiệm hiện trường
3/ Nội dung kiểm tra chất lượng tại hiện trường
16


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

+ Nội dung kiểm tra chất lượng:
Kiểm tra vật liệu xây dựng (bằng các kết quả thử nghiệm cho thấy là đạt
yêu cầu chất lượng)
Kiểm tra hồ sơ hỗ hợp bê tông đảm bảo đúng yêu cầu của thiết kế và phù
hợp với những điều kiện thiết bị tại hiện trường.
Kiểm tra từng công đoạn thi công xây lắp
Kiểm tra việc làm đúng theo những yêu cầu của thiết kế về kình khối, kích
thước công trình, chủng loại, số lượng, chất lượng của vật liệu và thiết bị lắp đặt.
Kiểm tra sự phù hợp theo các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
+ Kiểm tra và nghiệm thu kỹ thuật:
Tất cả các công việc, các hạng mục công trình đều kiểm tra và nghiệm thu
theo từng giai đoạn thi công tại các điểm dừng kỹ thuật. Việc kiểm tra và
nghiệm thu kỹ thuật được thực hiện tại công trường và thành phần gồm có: Đại

diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công.
+ Các biên bản kiểm tra và nghiệm thu kỹ thuật
Nghiệm thu công tác cốp pha
Nghiệm thu công tác cốt thép trước khi đổ bê tông
Nghiệm thu công tác xây tường
4/ Tổng kiểm tra nghiệm thu
Tổ chức nghiệm thu theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng của Bộ xây
dựng về việc ban hành Quyết định QLCL công trình xây dựng.
Trước khi bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình, hình thức tổng
kiểm tra nghiệm thu áp dụng với việc kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu đối
với các vấn đề sau:
-Chất lượng công trình so với thiết kế
-Chất lượng của các thiết bị lắp đặt trong công trình (nếu có)
-Điều kiện đảm bảo an toàn công trình và vệ sinh môi trường.
-Chất lượng hồ sơ thi công xây dựng và lắp đặt công trình
5/ Kiểm tra chất lượng và bảo quản vật tư, vật liệu.
+ Kiểm tra chất lượng vật tư, vật liệu:
17


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

Vật liệu chủ yếu dùng cho công trình như: cát, xi măng, đá....lấy mẫu kiểm
tra tại phòng thí nghiệm và thiết kế cấp phối vữa, bê tông trước khi đưa vào
công trình. Hồ sơ kiểm định và thiết kế cấp phối do các phòng thí nghiệm
chuyên ngành đảm nhận. Hồ sơ này sẽ trình cho chủ đầu tư và tư vấn thiết kế
trước khi thi công.
Các loại vật liệu, vật tư khác như: gạch, gạch ốp lát, mái tôn...sẽ trình cho

chủ đầu tư xem mẫu trước khi sử dụng cho công trình.
+ Bảo quản vật tư vật liệu:
Tại công trường, sắt thép để trong kho, tránh xa khu xăng dầu. Xi măng để
trong kho riêng bao che kín xếp trên sàn gỗ cách nền 30cm, xếp theo dãy.
Vật liệu rời tập kết trên sân láng xi măng có khoảng cách để không bị lẫn.
+ Nghiệm thu các giai đoạn xây lắp:
Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra của chủ đầu tư.
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biện pháp thi công, dự toán đã được phê
duyệt.
Căn cứ vào TCVN 371-2006 và các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước
Căn cứ vào khối lượng công việc nhà thầu đã thực hiện được trên công
trường.
Các văn bản nghiệm thu: Bản vẽ hoàn công, Biên bản nghiệm thu nội bộ
giai đoạn xây lắp của nhà thầu, Kết quả thí nghiệm vật liệu, Phiếu đăng ký
nghiệm thu giai đoạn xây lắp của nhà thầu đối với chủ đầu tư, Biên bản nghiệm
thu giai đoạn xây lắp.
Quy trình nghiệm thu: Khi nhà thầu tiến hành xong một giai đoạn xây lắp.
Nhà thầu kiểm tra và nghiệm thu nội bộ, tiến hành đăng ký nghiệm thu với chủ
đầu tư. Khi nghiệm thu nhà thầu cần xuất trình đầy đủ: Biên bản nghiệm thu nội
bộ của nhà thầu, kết quả thí nghiệm vật liệu, bản vẽ hoàn công, phiếu đăng ký
nghiệm thu nhà thầu với chủ đầu tư, Biên bản nghiệm thu giai đoạn xây lắp phù
hợp với các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.
IV/ CÁCH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH.

Chất lượng công trình phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Đội ngũ thi công công trình
+ Hình thức pháp lý quản lý chất lượng
18



SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

+ Vật tư, nguyên vật liệu dùng trong công trình
+ Quy trình kỹ thuật thi công các hạng mục công trình
1/ Biện pháp thứ nhất
Quản lý chất lượng công trình từ hành động của người thợ:
Chất lượng công trình được lồng vào lương. Chỉ được nhận lương nếu chất
lượng công trình được đảm bảo và được xác nhận bởi tổ KCS.
Nâng cao về mặt trách nhiệm pháp lý cũng như kinh tế của các cán bộ kỹ
thuật làm công tác KCS. Đồng thời đầu tư cho tổ KCS các thiết bị kiểm tra chất
lượng, nâng cao quyền hạn của họ.
Phải có các quy định về chất lượng trong quá trình thi công trong công
trình và phổ biến kỹ lưỡng tới từng người thợ.
Sử dụng đội ngũ thợ có tay nghề cao, các cán bộ kỹ thuật có nhiều kinh
nghiệm trong thi công.
2/ Biện pháp thứ hai
Quản lý chất lượng bằng pháp luật:
Đơn vị thi công cử những cán bộ KCS chuyên môn trong thi công công
trình và các hạng mục công trình sẽ phải được kiểm tra chất lượng theo đúng
quy trình quản lý chất lượng của nhà nước với các chứng chỉ chất lượng và các
biên bản kiểm tra chất lượng.
3/ Biện pháp thứ ba
Quản lý chất lượng từ vật tư, thiết bị đưa vào thi công:
Toàn bộ vật tư đưa vào thi công công trình đều có chứng chỉ kiểm tra chất
lượng của nơi sản xuất và của cơ quan thí nghiệm chuyên ngành.
Chủng loại, màu sắc, thông số kỹ thuật ...tuân thủ theo chỉ dẫn thiết kế.
Toàn bộ thiết bị đưa vào thi công công trình đều được kiểm định, đảm bảo

các tính năng kỹ thuật như đã ghi trong Cataloge của máy.
4/ Biện pháp thứ tư
Quản lý chất lượng theo quy trình thi công:
Nhận thức được tầm quan trọng của công trình, với mong muốn có được
sản phẩm xây dựng tốt nhất, chất lượng hoàn hảo. Ngoài việc sử dụng các biện
pháp thi công như đã nêu ở trên, kết hợp thường xuyên kiểm tra chất lượng công
19


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

việc ngay trên công trường, đơn vị thi công luôn tuân thủ các yêu cầu quy phạm
hiện hành của nhà nước trong tất cả các bước công việc.
Cụ thê như sau:
STT

Các tiêu chuẩn

Mã số, năm ban hành

1

Công trình lập thiết kế tổ chức
xây dựng và thiết kế thi công

TCVN4525-85

2


Tổ chức thi công

3

Nghiệm thu các công trình xây
dựng

TCVN4055-85
TCVN4091-85

4

Hoàn thiện mặt bằng xây dựng –
quy phạm thi công và nghiệm
thu

TCVN4516-88

5

Công tác hoàn thiện trong xây
dựng

TCVN5672-92

6

Công tác đất – quy phạm thi
công và nghiệm thu


TCVN4447-87

7

Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật

TCVN1170-86

8

Đá dăm, sỏi trong xây dựng

TCVN1171-87

9

Xi măng, các tiêu chuẩn để thử
XM

TCVN139-1991

10

Nước cho bê tông và vữa

TCVN4506-87

11


Kết cấu gạch đá – quy phạm thi
công

TCVN4085-85

12

Kết cấu BTCT toàn khối – quy
phạm thi công và nghiệm thu

TCVN4453-1995

13

Kết cấu BTCT lắp ghép – quy
phạm thi công và nghiệm thu

TCVN4452-87

14

Vữa xây dựng – Yêu cầu kỹ
thuật

TCVN4314-86

15

Quy phạm kỹ thuật an toàn trong
xây dựng


TCVN5308-1991

16

Hệ thống tiêu chuẩn ATLĐ

TCVN2287-78

17

Thi công nghiệm thu công tác
nền móng tiêu chuẩn

TCVN79:1980

18

Hướng dẫn pha trộn và sử dụng
vữa trong xây dựng

TCVN4459-87

Ghi chú

20


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN


19

LỚP: XD K44

TCVN2682-1992

Xi măng, theo tiêu chuẩn

PHẦN 3
THEO CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC GIAO
I – BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG PHẦN HOÀN THIỆN

1/ Công tác trát
+ Các yêu cầu đối với công tác trát:
Tại những chỗ giáp lai cần dùng chổi đót dấp nước vào và xoa. Khi công
tác đã hoàn tất yêu cầu đối với bề mặt trát là không có vết rạn chân chim, không
có vết vữa chảy, vết hàn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ nghề cục bộ cũng như
những khuyết tật khác ở góc, cạnh, gờ chân tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp
với các vị trí đặt thiết bị vệ sinh, thiết bị điện, thoát nước,... Các đường gờ cạnh
của tường phải phẳng, sắc nét. Các đường vuông góc sẽ được kiểm tra bằng
thước kẻ vuông, các cạnh của cửa sổ, cửa đi phải song song nhau, mặt trên của
bệ cửa đảm bảo độ dốc theo thiết kế. Lớp vữa trát phải chèn sâu vào lớp nẹp
khuôn cửa ít nhất là 10 mm.
Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát hoàn thiện dảm bảo tuân thủ bảng 3
của tiêu chuẩn TCVN 5674-1992 như sau:
-Độ không bằng phẳng kiểm tra bằng thước dài 3m: Trát đơn giản thì chỗ
lồi lõm không quá 3mm, độ sâu vết lồi lõm <5mm. Trát kỹ thì chỗ lồi lõm
không quá 2mm, độ sâu vết lồi lõm <3mm. Trát chất lượng cao thì chỗ lồi lõm
không quá 2mm, độ sâu vết lồi lõm < 2mm.
-Độ sai lệch theo phương thẳng đứng của mặt tường và trần nhà: Trát đơn

giản thì 15mm suốt chiều dài hay chiều rộng phòng. Trát kỹ thì <2mm trên 1m
dài chiều cao và chiều rộng và 10mm trên toàn chiều cao và chiều rộng phòng.
Trát chất lượng cao thì <1mm trên 1 m chiều cao hay chiều dài và <5mm trên
suốt chiều cao hay chiều rộng phòng.
-Đường nghiêng của đường gờ mép tường cột: Trát đơn giản thì <10mm
Trên suốt chiều cao kết cấu. Trát kỹ thì <2mm trên 1m chiều cao và 5mm trên
toàn bộ chiều cao kết cấu. Trát chất lượng cao thì <1mm trên 1m chiều cao và
3mm trên toàn bộ chiều cao kết cấu.

21


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

3

2

4
<1,5MM

qu¶ däi

+ Chuẩn bị mặt trát:
Chất lượng của lớp trát phụ thuộc rất nhiều vào bề mặt trát, vì vậy mặt trát
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
-Mặt trát phải sạch và nháp để đảm bảo cho lớp vữa bám chắc.
-Mặt trát phải bằng phẳng để lớp vữa trát được đều.

-Mặt trát phải cứng, ổn định và bất biến hình. Để tạo điều kiện cho lớp
vữa trát bám chắc vào mặt tường, khi xây phải để mạch lõm sâu từ 1 - 1,5 cm.
-Phải chờ cho tường thật khô mới được tiến hành chuẩn bị mặt trát.
Đảm bảo các yêu cầu trên bằng các biện pháp kĩ thuật sau:
-Lấp kín những lỗ rỗng và cạo sạch vữa thừa trên mặt tường.
-Dùng chổi tre hoặc bàn chải cọ sạch hết bụi rồi dùng thùng tưới hoặc vòi
phun xối nước sạch để rửa.
-Với tường quá khô (hoặc thi công trong mùa nắng nóng) thì trước khi trát
lớp lót, phải tưới nước để tường không hút nước trong vữa. Như vậy mới đảm
bảo cho các chất kết dính liên kết tốt. Phải tưới nước trước từ 1 - 2 giờ để bề mặt
hơi khô rồi mới tiến hành trát.
-Phải kiểm tra độ thẳng đứng và độ phẳng của tường. Những chỗ lồi phải
được bạt đi và những chỗ lõm phải được phụ vào (nếu lõm sâu từ 4 - 5 cm thì
phải phủ ngoài bằng 1 lớp lưới thép đóng chặt vào tường; nếu lõm sâu từ 6 - 7
cm thì phải lấp bằng ngói hay gạch).
22


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

+ Kỹ thuật trát:
-Đắp các mốc bằng vữa vuông 10x10 có đỉnh mốc bằng mặt phẳng trát;
đóng quả dọi đắp các mốc dưới, căng dây chéo các đỉnh mốc ấy để đắp mốc
giữa.
-Vữa trát 1 lớp có chiều dày từ 10 - 15 mm: trên bề mặt được trát lên 1
lớp vữa rồi dùng thước tầm để san đều và dùng bàn xoa để xoa nhẵn.
-Vữa trát dày hơn 15 mm thì phải trát làm 2 lớp: lớp thứ nhất là lớp lót,
lớp thứ 2 là lớp mặt được xoa nhẵn.

-Trát lớp lót: thường được trát bằng cách vảy gáo để cho vữa bám chặt
thành 1 lớp mỏng đều trên mặt. Lớp đáy không cần phải xoa phẳng.
mèc chuÈn tr¸t t êng
mèc chuÈn
tr¸t t êng

t êng g¹ch

mèc chuÈn
tr¸t t êng

qu¶ däi

-Trát lớp mặt: sau khi lớp lót đã khô (sau 1 - 2 ngày) mới tiến hành trát
lớp mặt (nếu đã quá khô thì phải tưới nước trước khi trát lớp mặt). Lớp mặt
thường mỏng hơn lớp lót (có chiều dày từ 5 - 8 mm và không quá 10 mm). Vì
lớp mặt ở ngoài cùng nên yêu cầu phải phẳng, nhẵn và đồng nhất.
-Đà giáo và sàn công tác được lắp dựng như công tác xây hoặc có thể sử
dụng phần đà giáo để lại khi xây.

23


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

Đối với những bức trát có diện tích lớn, sử dụng máy kinh vĩ xác định độ
lồi lõm lớn nhất của mặt tường, trên cơ sở đó thực hiện chia lưới ô vuông 1,8 x
1,8 m và gắn các mốc chuẩn để làm mốc cữ trong quá trình trát.

2/Công tác lát nền:
+ Nguyên tắc lát:
Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu
bên trên và xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay lắp ghép trần treo, công
tác trát, ốp tường. Mặt lát phải phẳng và được làm sạch.
Xếp hai hàng gạch vuông góc với nhau lấy theo bức tường chuẩn từ cửa
chính vào (đảm bảo vuông mạch và chẵn gạch).
Lát từ trong ra ngoài; căn hộ lát trước, hành lang lát sau.
+ Yêu cầu đối với công tác lát:
Vật liệu lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc và hoa văn theo
thiết kế. Mặt lát phải phẳng không gồ ghề, lồi lõm cục bộ. Kiểm tra bằng thước
có chiều dài 2m, khe hở giữa mặt lát với thước không quá 3mm. Độ dốc và
phương dốc của mức lát phải đúng theo thiết kế. Kiểm tra độ dốc được thực hiện
bằng nivô, đổ nước thử hoặc cho lăn viên bi thép đường kính 10 mm, nếu có chỗ
lõm tạo vũng đọng nước phải bóc lên lát lại.
Giữa viên gạch lát và sàn phải lót đầy vữa. Việc kiểm tra độ chắc đặc của
lớp vữa liên kết bằng cách gõ nhẹ lên mặt lát, nếu có chỗ nào bộp thì bóc lên lát
lại.
Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không được quá 15mm. Mạch giữa các
viên gạch không quá 1,5mm và được chèn bằng xi măng nguyên chất trộn với
nước dạng hồ nhão. Khi chưa chèn mạch, không được đi lại hay va chạm mạnh
lên mạch lát làm bong gạch. Mạch chèn xong, lau ngay cho đường mạch sắc
gọn, đồng thời lau sạch mặt gạch không để xi măng bám dính.
Phần tiếp giáp giữa các mạch lát, cũng như giữa các mạch lát và chân
tường phải được chèn đầy VXM.
Khi lát cầu thang dùng đá Granit là thứ đá quý nên các viên lẻ phải gia
công tại chỗ. Việc cắt và gia công mài các cạnh phải đảm bảo đường cắt gọn và
mạch ghép bằng, đều. Trước khi lát phải cọ rửa sạch bề mặt kết cấu.
Để đảm bảo độ dính tốt giữa lớp vữa lát và nền, nếu mặt nền khô phải
tưới nước và băm nhám bề mặt. Láng đảm bảo độ phẳng và làm đúng thiết kế

quy định.
3/ Kỹ thuật lát nền:
24


SINH VIÊN: PHAN MINH CHIẾN

LỚP: XD K44

+ Chuẩn bị lát:
-Xác định cốt mặt lát, vạch các cốt trung gian cao hơn cốt hoàn thiện 2030cm vào 4 góc phòng, sau đó phát triển ra xung quanh tường.
-Kiểm tra cốt mặt nền dựa trên các cốt trung gian. Nếu nền cao thì phải
bạt đi, nếu nền thấp phải láng vữa xi măng mác 50 cho đạt cao độ thiết kế. Làm
vệ sinh mặt nền.
-Đánh độ dốc bằng cách dùng ống nivô đánh xuôi từ 4 góc phòng và lát
hàng gạch mốc phía trong (Độ dốc thường hướng ra phía ngoài cửa).
-Chuẩn bị gạch lát, vữa, và các dụng cụ dùng cho công tác lát.
+Quá trình lát:
-Căng dây dài theo 2 phương làm mốc để lát cho phẳng.
-Trải một lớp vữa xi−cát dẻo xuống phía dưới.
-Lát từ trong ra ngoài cửa.
-Phải sắp xếp các viên gạch ăn khớp về kiểu hoa và màu sắc hoa.
-Sau khi lát xong ta dùng vữa xi măng trắng trau mạch. Chú ý gạt vữa xi
măng lấp đầy các khe, cuối cùng rắc xi măng khô để hút nước và lau sạch bề
mặt lớp lát.

25



×