Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận triết học: Hàng hóa sức lao động và ý nghĩa đối với việc hoàn thiện thị trường sức lao động Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.82 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ
BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN
HỌC PHẦN 2

Tên đề tài: HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG VÀ Ý
NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG
SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN

Sinh viên thực hiện: Trần Khánh Linh
MSSV: 1415510092
STT: 63
Lớp: TRI103(2-1415).1_LT
Giảng viên hướng dẫn: cô Vũ Thị Quế Anh

Hà Nội – Tháng 3 năm 2015


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC............................................................................................................................................2
Nội dung Trang.....................................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................3
NỘI DUNG..........................................................................................................................................4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN..........................................................................................................................4
1.Khái niệm hàng hóa...................................................................................................................4


2.Hàng hóa sức lao động..............................................................................................................4
3.Thị trường sức lao động................................................................................................................6
II.THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................6
1.Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay...................................................................6
1.1.Nguồn lao động - cung của thị trường lao động.....................................................................6
1.2.Vấn đề việc làmvà sự mâu thuẫn cung - cầu trong thị trường lao động.................................8
1.3.Tiền công................................................................................................................................8
2.Giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam.....................................................................11

Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Hương Giang


Hà Nội, 2011

LỜI MỞ ĐẦU

Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn đối với một quốc gia , đó vừa là tiền đề ,
vừa là động lực và là mục tiêu để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước . Quan tâm đến nguồn lao động tức là quan tâm đến mọi mặt vấn đề liên
quan đến người lao động, từ đó bộc lộ bản chất , tính ưu việt của chế độ. Trên cơ sở
của chủ nghĩa Mác - Lê nin về hàng hóa sức lao động cùng với thực trạng thị trường
sức lao động của nước ta hiện nay thì viêc hoàn thiện thị trường sức lao động không
chỉ mang tính kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị, là một vấn đề cấp thiết. Vậy nên
tôi muốn nghiên cứu đi sâu vào phân tích : “ hàng hóa sức lao động và ý nghĩa đối
với việc hoàn thiện thị trường sức lao động Việt Nam hiện nay”
Bài tiểu luận sẽ giải thích, phân tích , làm rõ các khái niệm “ hàng hóa” , “hàng hóa
sức lao động” , “thị trường”, “ thị trường sức lao động” theo chủ nghĩa Mác - Lê nin
từ đó rút ra ý nghĩa việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động đối với việc hoàn thiện thị
trường sức lao động vệt nam trong thời kỳ đổi mới . Phân tích thực trạng thị trường

hàng hóa sức lao động Việt nam hiện nay, từ đó đề xuất ra một số giải pháp góp phần
nâng cao và hoàn thiện thị trường sức lao động tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.

Khái niệm hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có hai thuộc tính cơ bản là giá trị và giá trị sử dụng.

2.

Hàng hóa sức lao động

2.1.
Sức lao động và sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa
Theo C.Mác: “Sức lao động, đó là toàn bộ thể lực và trí lực trong thân thể một
con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người
phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”
Sức lao động vốn là yếu tố của sản xuất và nó sẽ trở thành hàng hóa khi:
- Người lao động phải được tự do về thân thể và có quyền bán sức lao động của
mình.
- Người có sức lao động không có hoặc không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để
thực hiện quá trình sản xuất nên phải bán sức lao động của mình.
2.2.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính cơ
bản là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi thời gian lao động xã hội
cần thiết và được đo một cách gián tiếp bằng lượng giá trị của những tư liệu sinh hoạt
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động, bao gồm: số tiền đủ để mua tư
liệu sinh hoạt cần thiết đảm bảo cho đời sống tối thiểu của người công nhân và gia


đình họ, phí tổn đào tạo trong quá khứ.Ngoài ra, giá trị hàng hóa sức lao động còn
khác với giá trị hàng hóa khác ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao độngthể hiện qua quá trình tiêu dùng sức
lao động hay chính là quá trình lao động. Trong quá trình tiêu dùng, hàng hóa sức lao
động không bị mất đi giá trị và giá trị sử dụng như các loại hàng hóa thông thường,
mà nó lại tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của chính nó.
2.3.

Giá cả của hàng hóa sức lao động - tiền công

2.3.1.
Bản chất của tiền công
Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động mà nhà tư bản đã mua của người
công nhân. Vì vậy, giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ quyết định tiền công.
Tiền công phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu và cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân cũng như các chính sách điều tiết của nhà nước.
2.3.2.
Hình thức tiền công cơ bản
Tiền công có hai hình thức cơ bản sau đây:
Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công tính theo thời gian lao động
của người công nhân (giờ, ngày, tuần, tháng). Tùy vào độ dài hay ngắn của thời gian
lao động, nhà tư bản sẽ trả mức tiền công tương ứng cho người công nhân.

Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm
đã làm ra hoặc việc hoàn thành xong số lượng công việc mà người công nhân trong
một thời gian nhất định.

2.3.3.
Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản.
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa và dịch vụ
mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.


3.

Thị trường sức lao động

Thị trường theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hóa. Còn theo
nghĩa rộng, thị trường là tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh tranh, cung – cầu, giá
cả,...mà trong đó giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định.
Thị trường sức lao động hay còn gọi là thị trường lao động là một trong sốcác
loại thị trường, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự
do (người bán) và một bên là người cần sử dụng lao động (người mua). Sự trao đổi
này dựa trên thỏa thuận về tiền công, điều kiện lao động,...được thể hiện trên hợp
đồng lao động.

II.
NAY

THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN


1. Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay
1.1.

Nguồn lao động - cung của thị trường lao động

1.1.1.
Về số lượng
Nguồn lao động của nước ta rất dồi dào về cả hiện tại và tương lai. Hiện nay, số
lượng người lao động chiếm khoảng 60% dân số. Hằng năm, nước ta lại được bổ
sung thêm khoảng hơn 1 triệu lao động mới.


Nguyên nhân của sự gia tăng nhanh chóng về số lượng lao động ở nước ta là do
tốc độ tăng dân số cũng như hậu quả từ cuộc bùng nổ dân số trước đây và xu hướng
trẻ hóa dân số đang diễn ra. Năm 2013, dân số Việt Nam đã đạt khoảng 90 triệu
người,trong đó nhóm dân số có độ tuổi từ 15-64 chiếm 69% tổng số dân.
1.1.2.
Về chất lượng
Người lao động nước ta cần cù, có kinh nghiệm trong sản xuất gắn với truyền
thống của dân tộc được tích lũy qua nhiều thế hệ, đặc biệt là trong các ngành nông
nghiệp, ngư nghiệp, thủ công nghiệp. Nguồn lao động trẻ đang có xu hướng tăng, có
khả năng ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động của nước ta còn thấp.Năm 2012, số
ngườilao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 17.6%.
Nguyên nhân chủ yếu khiến chất lượng nguồn lao động của nước ta còn hạn chế
là do cơ cấu đào tạo chưa hợp lý (thừa thầy thiếu thợ), chất lượng đào tạo chưa đạt
tiêu chuẩn; người lao động đã qua đào tạo còn mỏng về số lượng, một số lượng lớn
người lao động có trình độ lại đang có thiên hướng ra nước ngoài làm ăn,…
1.1.3.
Sự phân bố nguồn lao động

Hiện nay, thị trường lao động đang có sự phát triển không đồng đều, dẫn tới sự
chênh lệch về tỷ suất cung – cầu trong thị trường lao động ở mỗi ngành nghề và mỗi
vùng miền khác nhau.
Trong các ngành kinh tế, tỉ trọng ngườilao động hoạt động trong ngành nông lâm - ngư nghiệp vẫn chiếm phần lớn với trên 50%.
Trong khu vực nông thôn – thành thị, tỉ trọng người lao động ở nông thôn chiếm
tới khoảng 70% nhưngngười lao động đã qua đào tạo lại tập trung chủ yếu ở thành
thị. Điều này làm cho thị trường lao động của nước ta phát triển không đồng đều giữa
các ngành và giữa các vùng với nhau, khiến nhịp độ phát triển kinh tế đất nước cũng
trở nên không đồng bộ, thống nhất.


1.2.
Vấn đề việc làmvà sự mâu thuẫn cung - cầu trong thị trường lao động
Với nguồn lao động đông đảo về số lượngnhưng chất lượng lại hạn chế, tình
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm hoặc phải làm trái ngành nghề đào tạo đang diễn
ra phổ biến và dần trở thành một vấn nạn của xã hội ở nước ta, gây lãng phí nguồn
lao động.
Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống kê, sáu tháng đầu năm 2013, tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi ước tính là 2.28% (tăng 0.32% so với năm 2012),
còn tỷ lệ thiếu việc làm là 2.95% (tăng 0.21% so với năm 2012). Như vậy, tỷ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta đang có xu hướng gia tăng. Điều này đồng nghĩa
với hiện nay trong thị trường lao động, cung đang lớn hơn cầu.
Mặt khác, hằng năm, nước ta lại được bổ sung thêm khoảng 1 triệu lao động
mới, trong đó có khoảng trên 200 nghìn sinh viên đại học, cao đẳng tốt nghiệp, cung
cấp một lượng lớn nguồn nhân lực cho xã hội nhưng các công ty, doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp nước ngoài vẫn kêu ca “khan hiếm nguồn lực” dẫn đến tình
trạng “vừa thiếu vừa thừa” nguồn lao động.
Nguyên nhân của tình trạng này là do sự mất cân đối về cung – cầu lao động.
Nguồnlao động quá lớntrong điều kiện các ngành sản xuất chưa thể tạo ra đủ việc
làm. Thêm nữa,người lao động chưa qua đào tạo hoặc có tay nghề thấp quá nhiều,

trong khi số người lao động có trình độ, chuyên môn lại quá ít. Ngoài ra còn do nền
kinh tế nước ta trong một vài năm trở lại đây gặp phải nhiều biến động bất lợi, các
công ty, doanh nghiệp nhà nướccơ cấu lại tổ chức, sa thải bớt nhân viên, các doanh
nghiệp nhỏ làm ăn thua lỗ, phá sản. Chính vì thế, mặc dù đã đạt được khá nhiều thành
tích trong công tác kiểm soát và điều tiết tỷ lệ tăng lao động nhưng vấn đề việc làm
vẫn diễn biến rất khó khăn, phức tạp.
1.3.
Tiền công
Trong thị trường lao động, giá cả của hàng hóa sức lao động được thể hiện dưới
dạng tiền công. Ở nước ta, tiền công cho người lao động được nhà nước quy định


trong các văn bản quy phạm pháp luật.Các doanh nghiệp trên cơ sở quy định của
pháp luật về mức lương tối thiểu cho người lao động, có thể tự xây dựng hệ thống
tiền công riêng sao cho phù hợp với tình hình kinh tế của doanh nghiệp và sự đóng
góp sức lực của người lao động.
Trên thực tế, chính sách tiền lương của nước ta hiện nay chỉ bằng khoảng 40%
giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra. Các cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước được hưởng mức lương còn thấp, vì vậy khó tránh khỏi nạn tham nhũng và tình
trạng khan hiếm nhân tài. Ví dụ: do mức lương trung bình của giáo viên quá thấp nên
chưa thu hút được người có năng lực, dẫn đến chất lượng đầu vào của các trường đào
tạo ngành sư phạm ngày càng giảm.
Tại các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài, người lao
động có mức lương chưa thỏa đáng. Điều này đã làm nảy sinh tình trạng làm thêm
giờ, thậm chí làm thêm giờ vượt quá quy định của pháp luật, đặc biệt đối với những
ngành như dệt may, chế biến nông sản...đã làm ảnh hưởng tới sức khỏe người lao
động và gây ra sự tranh chấp giữa người lao động với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, do
mức lương thấp, người lao động buộc phải tự cứu lấy mình bằng một số “nghề tay
trái”. Chế độ tiền lương thấp còn làm mất đi sức hút đối với những người lao động có
trình độ, tay nghề cao, dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám. Ngược lại, có những

trường hợp người lao động lại được hưởng mức lương quá cao so với sức lực mà họ
bỏ ra. Chính vì thế, hiện nay chế độ tiền công trong thị trường lao động nước ta còn
nhiều bất hợp lý, còn mang tính bình quân cao, cần được khắc phục để đáp ứng đúng,
đủ sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.
Nguyên nhân của thực trạng tiền công cho người lao động ở nước ta hiện nay
chưa hợp lý là do chính sách tiền công của nhà nước còn hạn chế, mức lương tối
thiểu đặt ra quá thấp, cơ chế quản lý tiền công cho người lao động ở các doanh
nghiệp tư nhân còn lỏng lẻo. Ngoài ra còn do nền kinh tế trong nước phát triển chưa


bền vững, thường xuyên biến động, gây ảnh hưởng tới mức lương của người lao
động.


2. Giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam
Trước hết, cần vận dụng linh hoạtlý luận hàng hoá sức lao động phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, cần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, theo thành phần
kinh tế và giữa các vùng miền để thị trường lao động có sự phát triển đồng đều, thống
nhất, tránh tình trạng có nơi thì dư thừa, có nơi lại khan hiếm nguồn lực.
Thứ ba, để giảm tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm, cần tiếp tục kiềm chế tốc độ
gia tăng dân số nhằm thu hẹp cung của thị trường lao động; nâng cao chất lượng đào
tạo bằng cách cơ cấu lại chỉ tiêu đào tạo đối với từng ngành, từng nghề sao cho phù
hợp với nhu cầu sử dụng nguồn lực của xã hội, cải tiến chế độ ưu đãi đối với đội ngũ
giáo viên, giảm học phí, đầu tư trang thiết bị học tập hiện đại; đa dạng hóa các loại
hình đào tạo; khuyến khích phát triển các ngành thủ công, làng nghề truyền thống tại
các địa phương để giải quyết số lao động dư thừa tại chỗ; chú trọng sử dụng người
lao động trẻ tuổi có năng lực để tránh gây lãng phí nguồn lực. Đồng thời, nên đầu tư
xây dựng các dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu trung tâm thương mại,…để

giải quyết nguồn lực dư thừa.
Thứ tư, cần có chế độ tiền công hợp lý, thỏa đáng so với sức lực mà người lao
động đã bỏ ra. Đặc biệt, cần có chính sách ưu đãi đối với những người có trình độ,
tay nghề cao.
Thứ năm, nhà nước cần tăng cường bảo vệ quyền lợi cho người lao động qua
việc điều tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như các doanh
nghiệp tư nhân; nâng cao hiểu biết của người lao động về luật lao động và những quy
định về chế độ tiền lương; đẩy mạnh chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
***


KẾT LUẬN
Thông qua việc phân tích lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động và thực
trạng thị trường lao động ở Việt Nam hiện nay, ta đã thấy được những ưu điểm và
hạn chế còn gặp phải của thị trường lao động trong nước. Từ đó, cũng dựa trên lý
luận của Mác và căn cứ vào thực tế nền kinh tế - xã hội, bài viết đã đề ra một số giải
pháp nhằm phát triển thị trường lao động.
Trong quá trình làm bài, em còn gặp phải nhiều sai sót, mong nhận được sự bổ
khuyết từ phía các thầy (cô) giáo để em có điều kiện hoàn thiện hiểu biết về cả lý
luận và thực tiễn, rút kinh nghiệm cho những bài làm tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình và sách tham khảo
- Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin – Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (trang 199, 200).
- Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin – Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.

- Hỏi-đáp môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin – Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật.
2.
Các website
- Vấn đề lý thuyết và thực trạng hình thành, phát triển ở Việt Nam:
/>- Thực trạng nguồn lao động ở nước ta hiện nay:
/>html
- Chất lượng nguồn lực – vấn đề cần quan tâm hiện nay:
/>- Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam đang có xu hướng tăng lên:
/>- Cơ cấu “dân số vàng” cơ hội và thách thức:
/>- Lý luận của C.Mác về hàng hóa sức lao động với thị trường lao động ở Việt Nam
hiện nay
/> />- Chất lượng nguồn nhân lực quá thấp:
/>type_code_id=4&article_code_id=353



×