Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thiết kế sách giáo khoa điện tử (e book) chương lý thuyết về phản ứng hóa họ lớp 10 chuyên hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.51 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Bảo Trân

Chuyên ngành
Mã số

: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHI THÚY

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã có những lời chỉ bảo,
hướng dẫn rất sâu sắc nhằm giúp em có những hướng đi phù hợp khi làm luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TS. Lê Phi Thúy với vai trò là người hướng dẫn khoa
học đã luôn theo sát, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn. Cô đã luôn chỉ bảo, động
viên, hướng dẫn tận tình, diễn giải chi tiết, cụ thể các nội dung, vấn đề để giúp em hoàn thành luận
văn thật tốt.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy em trong suốt những năm ngồi trên ghế
giảng đường đại học. Các thầy cô đã trao cho em những tri thức rất bổ ích và quí báu với tấm lòng
nhiệt huyết của một nhà giáo. Những tri thức quí báu mà em đón nhận được các thầy cô đã giúp đỡ
em rất nhiều trong quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô làm công tác quản lý của Khoa, ngành sau đại học đã tạo


những điều kiện hết sức thuận lợi về mặt các thủ tục, qui định, qui chế học tập nhằm giúp em hoàn
thành luận văn đúng qui định.
Ngoài ra, em cũng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp ở tổ Hóa trường THPT chuyên Lương
Thế Vinh – Đồng Nai; các giảng viên khoa Hóa trường ĐH Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh, trường
ĐH Khoa học tự nhiên TP. Hồ Chí Minh; các giáo viên ở tổ Hóa trường THPT Nguyễn Khuyến –
TP. Hồ Chí Minh và các trường THPT ở Đồng Nai: Đinh Tiên Hoàng, Tam Hiệp, Vĩnh Cửu,
Nguyễn Hữu Cảnh, Chu Văn An, Long Phước đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình tôi
khảo sát, thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện, khuyến
khích, động viên để con hoàn thành thật tốt luận văn của mình.

NGUYỄN NGỌC BẢO TRÂN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 2
7T

T
7

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 3
7T

T
7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 6
7T


7T

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 7
7T

T
7

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................................ 7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 7
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .................................................................... 7
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 7
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 8
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .................................................................................................... 8
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 8
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 8
7T

7T

7T

7T

7T

T
7

7T


7T

7T

7T

7T

7T

7T

7T

7T

T
7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 9
7T

T
7

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................................... 9
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học ........................................................................................ 10
1.2.1. Phương pháp dạy học ................................................................................................... 10
1.2.2. Những xu hướng đổi mới PPDH .................................................................................. 10

1.2.3. Vai trò của CNTT trong dạy học [66], [123]................................................................. 11
1.2.3.1. CNTT gây hứng thú và phát huy tính tích cực học tập của HS ............................. 11
1.2.3.2. CNTT có khả năng lưu trữ và cung cấp cho việc dạy và học lượng thông tin lớn . 12
1.2.3.3. CNTT góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ....................................................... 12
1.2.3.4. CNTT còn có khả năng tăng cường quan hệ giữa người dạy và người học ............ 12
1.2.4. Đổi mới PPDH bằng CNTT ......................................................................................... 13
1.2.5. Các điều kiện để sử dụng có hiệu quả CNTT trong dạy học [123] ................................ 14
1.2.5.1. Kĩ năng tìm kiếm thông tin .................................................................................... 14
1.2.5.2. Kĩ năng xử lý các thông tin tìm kiếm được ............................................................ 14
1.2.5.3. Lựa chọn các PPDH hợp lí .................................................................................... 15
1.3. Tự học ................................................................................................................................. 15
1.3.1. Khái niệm tự học .......................................................................................................... 15
1.3.2. Các hình thức tự học .................................................................................................... 16
1.3.3. Chu trình dạy – tự học .................................................................................................. 16
1.3.3.1. Chu trình tự học của trò [92], [93] ......................................................................... 16
1.2.3.2. Chu trình dạy của thầy [92], [93]........................................................................... 17
1.3.4. Dạy – tự học hóa học [58], [66] .................................................................................... 17
1.3.5. Vai trò của tự học [58], [66] ......................................................................................... 18
1.3.6. Tự học qua mạng và lợi ích của nó [58], [66] ............................................................... 19
1.3.6.1. Tự học qua mạng.................................................................................................. 19
1.3.6.2. Lợi ích của tự học qua mạng ................................................................................. 19
1.4. Bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT [49] .......................................................................... 20
1.4.1. Bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài ................................................................................. 20
1.4.2. Những năng lực và phẩm chất của một HSG hoá học ................................................... 20
1.4.3. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HSG hoá học ............................................... 21
1.4.3.1. Một số biện pháp phát hiện HS có năng lực trở thành HSG hoá học ...................... 21
1.4.3.2. Một số biện pháp cơ bản trong quá trình bồi dưỡng HSG hóa học ......................... 21
1.5. Sách giáo khoa điện tử (e-book) .......................................................................................... 22
1.5.1. Khái niệm e-book ......................................................................................................... 22
7T


7T

7T

7T

T
7

7T

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7


T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

7T

T
7

T
7

T

7

T
7

T
7

T
7

T
7

7T

T
7

T
7

T
7

7T

T
7


7T

T
7

7T

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

7T


T
7

T
7

T
7

7T

T
7

T
7

7T

T
7

T
7

T
7

T
7


T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

7T

7T

T
7

7T



1.5.1.1. Những tính năng ưu việt của e-book [58], [66] ...................................................... 22
1.5.1.2. Nhược điểm của e-book [58], [66] ........................................................................ 22
1.5.2. Mục đích thiết kế e-book .............................................................................................. 22
1.5.3. Các yêu cầu thiết kế e-book .......................................................................................... 23
1.5.4. Các phần mềm thiết kế e-book ..................................................................................... 24
1.5.4.1. Microsoft Frontpage [126] .................................................................................... 24
1.5.4.2. Microsoft Word [126] ........................................................................................... 25
1.5.4.3. Adobe Photoshop CS3 [51], [125]......................................................................... 25
1.5.4.4. CorelDRAW X3 [126] .......................................................................................... 26
1.5.4.5. HTML................................................................................................................... 27
1.5.4.6. CSS ....................................................................................................................... 27
1.5.4.7. Macromedia Dreamweaver 8 [37], [75], [76], [99] ................................................ 28
1.5.4.8. Macromedia Flash Professional 8 [3], [75] ............................................................ 29
T
7

T
7

T
7

T
7

T
7


7T

T
7

7T

T
7

7T

T
7

T
7

T
7

7T

T
7

T
7

T

7

7T

T
7

7T

T
7

7T

T
7

T
7

T
7

T
7

Chương 2: THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ CHƯƠNG “LÝ THUYẾT VỀ
7T

PHẢN ỨNG HÓA HỌC” .................................................................................................. 30

7T

2.1. Vị trí, nội dung và PPDH chương “Lý thuyết về phản ứng hóa học” [10], [48], [67], [68],
[80], [96], [97] ........................................................................................................................... 30
2.1.1. Vị trí, mục tiêu của chương “Lý thuyết về phản ứng hóa học” ...................................... 30
2.1.1.1. Vị trí ..................................................................................................................... 30
2.1.1.2. Mục tiêu ................................................................................................................ 30
2.1.2. Nội dung của chương “Lý thuyết về phản ứng hóa học” ............................................... 33
2.1.2.1. Nhiệt động hóa học ............................................................................................... 33
2.1.2.2. Động hóa học ........................................................................................................ 35
2.1.2.3. Cân bằng hóa học .................................................................................................. 36
2.1.3. Một số nguyên tắc chung về PPDH chương “Lý thuyết về phản ứng hóa học” ............. 38
2.1.3.1. Nguyên tắc 1 ........................................................................................................ 38
2.1.3.2. Nguyên tắc 2 ........................................................................................................ 39
2.1.3.3. Nguyên tắc 3 ........................................................................................................ 39
2.1.3.4. Nguyên tắc 4 ........................................................................................................ 39
2.1.3.5. Nguyên tắc 5 ........................................................................................................ 40
2.1.3.6. Nguyên tắc 6 ........................................................................................................ 40
2.2. Nguyên tắc thiết kế sách giáo khoa điện tử .......................................................................... 41
2.2.1. Về nội dung.................................................................................................................. 41
2.2.2. Về hình thức................................................................................................................. 41
2.2.3. Về khả năng sử dụng .................................................................................................... 41
2.3. Quy trình thiết kế sách giáo khoa điện tử ............................................................................. 42
2.4. Cấu trúc sách giáo khoa điện tử ........................................................................................... 42
2.5. Thiết kế sách giáo khoa điện tử ........................................................................................... 42
2.5.1. Ý tưởng thiết kế ........................................................................................................... 42
2.5.2. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm FrontPage, Adobe Photoshop, CorelDRAW, Adobe
Dreamweaver, Microsoft Word .............................................................................................. 46
2.5.2.1. Sử dụng phần mềm Microsoft Word ..................................................................... 46
2.5.2.2. Sử dụng phần mềm Photoshop, CorelDRAW X3 .................................................. 51

2.5.2.3. Sử dụng phần mềm Microsoft FrontPage, Adobe Dreamweaver ........................... 55
2.6. Sử dụng sách giáo khoa điện tử ........................................................................................... 61
7T

7T

T
7

T
7

T
7

7T

T
7

7T

T
7

T
7

T
7


7T

T
7

7T

T
7

7T

T
7

T
7

T
7

7T

T
7

7T

T

7

7T

T
7

7T

T
7

7T

T
7

7T

7T

T
7

T
7

7T

T

7

7T

T
7

7T

7T

T
7

7T

7T

7T

7T

T
7

7T

T
7


7T

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

7T

7T

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................... 73
7T

T
7


3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................................... 73
3.1.1. Tính khả thi .................................................................................................................. 73
3.1.2. Tính hiệu quả ............................................................................................................... 73
7T

7T

T
7

T
7

7T

7T


3.2. Đối tượng thực nghiệm........................................................................................................ 73
3.3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................................ 74
3.3.1. Chuẩn bị trước khi thực nghiệm ................................................................................... 74
3.3.1.1. Đối với GV ........................................................................................................... 74
3.3.1.2. Đối với HS ............................................................................................................ 74
3.3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................................. 74
3.3.3. Tiến hành hoạt động giảng dạy trên lớp ........................................................................ 75
3.3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................ 76
3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................................... 77
3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính .......................................................................... 77
3.4.1.1. Đánh giá của GV về e book................................................................................... 77
3.4.1.2. Đánh giá của HS về e book ................................................................................... 82

3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ....................................................................... 84
3.4.2.1. Nhiệt động hóa học ............................................................................................... 84
3.4.2.2. Động hóa học ........................................................................................................ 90
3.4.2.3. Cân bằng hóa học .................................................................................................. 96
3.4.2.4. Tổng hợp kết quả các bài kiểm tra của các nội dung: NĐHH, CBHH và ĐHH .... 102
7T

7T

7T

7T

T
7

T
7

T
7

7T

T
7

7T

T

7

7T

T
7

T
7

T
7

T
7

7T

7T

T
7

T
7

T
7

T

7

T
7

T
7

T
7

T
7

T
7

7T

T
7

7T

T
7

7T

T

7

T
7

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 105
7T

T
7

KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................................ 107
7T

7T

1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo................................................................................................. 107
2. Với các trường THPT ........................................................................................................... 107
3. Với GV các trường THPT nói chung và trường chuyên ........................................................ 107
4. Hướng phát triển của đề tài .................................................................................................. 108
7T

7T

7T

7T

7T


T
7

7T

7T

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 109
7T

7T

PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 116
7T

T
7

PHỤ LỤC 1. CÁC LỆNH THIẾT KẾ WEBSITE ................................................................... 116
PHỤ LỤC 2. ĐOẠN CODE THIẾT LẬP STYLE.CSS ........................................................... 120
PHỤ LỤC 3. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH ............................... 129
PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ...................................................................................... 131
PHỤ LỤC 5. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT – NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC .................................... 134
PHỤ LỤC 6. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT – ĐỘNG HÓA HỌC ................................................ 138
PHỤ LỤC 7. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT – CÂN BẰNG HÓA HỌC ....................................... 141
PHỤ LỤC 8. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC ....................................... 144
PHỤ LỤC 9. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – ĐỘNG HÓA HỌC ..................................................... 146
d) Nếu nồng độ ban đầu của HSO3- và H+ đều bằng 10-3 mol/l và được giữ cố định thì cần thời
gian bao lâu để một nửa lượng HCrO4- bị khử?PHỤ LỤC 10. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – CÂN
BẰNG HÓA HỌC ................................................................................................................... 146

PHỤ LỤC 10. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – CÂN BẰNG HÓA HỌC ......................................... 147
PHỤ LỤC 11. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC ..................................... 148
PHỤ LỤC 12. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – ĐỘNG HÓA HỌC .................................................. 150
PHỤ LỤC 13. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – CÂN BẰNG HÓA HỌC ......................................... 152
7T

T
7

7T

T
7

7T

T
7

7T

7T

7T

T
7

7T


T
7

7T

T
7

7T

T
7

7T

T
7

7T

7T

7T

T
7

7T

7T


7T

T
7

T
7

T
7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBHH : cân bằng hóa học
CNTT : công nghệ thông tin
CSS

: cascading Style Sheets – Bảng kiểu xếp chồng

Đ.C

: đối chứng

ĐH

: đại học

ĐHH


: động hóa học

GV

: giáo viên

HCM

: Hồ Chí Minh

HTML : hypertext Markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản
HS

: học sinh

HSG

: học sinh giỏi

ICT

: information and communication technology – Công nghệ thông tin và truyền thông

NĐHH : nhiệt động hóa học
PPDH : phương pháp dạy học
QG

: quốc gia

QT


: quốc tế

TC

: tiêu chí

THPT : trung học phổ thông
T.N

: thực nghiệm

TP

: thành phố

VN

: Việt Nam


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đang là vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lượng dạy và học.
Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Nếu
trước kia, người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh (HS) dễ hiểu, nhớ lâu, thì nay
phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS phương pháp học chủ động, tăng cường năng
lực tự học, tự nghiên cứu của HS để HS có thể học tập suốt đời.
Công nghệ thông tin (CNTT) đang mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp

và hình thức dạy học. Mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một bước cơ
bản chất lượng học tập của HS, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không
đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, HS được khuyến khích và tạo điều kiện
để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Trong quá trình hình thành năng lực tự học thì tài liệu học tập là một điều kiện không thể thiếu,
nhất là đối với các HS các lớp chuyên, chương trình học tương đối nặng và khó. Chính vì thế tôi đã
chọn đề tài “Thiết kế sách giáo khoa điện tử (e-book) chương “Lý thuyết về phản ứng hóa học”
lớp 10 chuyên hóa học” nhằm cung cấp cho HS tài liệu học tập góp phần tăng cường năng lực tự
học của HS.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế sách giáo khoa điện tử (e-book) hỗ trợ việc tự học của HS, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế sách giáo khoa điện tử (e-book) chương “Lý thuyết về
phản ứng hóa học” hỗ trợ HS tự học.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông (THPT).
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài gồm: lịch sử vấn đề nghiên cứu; lý thuyết về đổi mới
PPDH; quá trình tự học; lý thuyết về bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) hóa học ở bậc THPT; sách giáo
khoa điện tử (e-book).
- Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Lý thuyết về phản ứng hóa học”.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu.


5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về nội dung: chương “Lý thuyết về phản ứng hóa học”, tài liệu giáo khoa chuyên hóa học lớp
10.
- Về địa bàn: trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, tỉnh Đồng Nai.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sách giáo khoa điện tử được thiết kế một cách khoa học, chuẩn mực có thể hỗ trợ tốt cho

việc tự học của HS thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Tổng kết cơ sở lý luận.
- Sử dụng các phần mềm tin học để thiết kế sách giáo khoa điện tử.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phân tích, tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, thực nghiệm sư phạm theo phương pháp thống
kê toán học.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Sử dụng CNTT để thiết kế chương “Lý thuyết về phản ứng hóa học” dưới dạng e-book.
- Giúp HS có sách giáo khoa điện tử để tự học, tự nghiên cứu ở nhà.
- Giúp giáo viên (GV) có một nguồn tư liệu phong phú để giảng dạy chương “Lý thuyết về phản
ứng hóa học”.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT để thiết kế website, sách giáo khoa điện tử (e-book)
đã được nghiên cứu khá nhiều. Một số khoá luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hóa học của
sinh viên và học viên cao học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Sư
phạm Hà Nội đã được thực hiện:
Với việc dạy và học lịch sử hóa học, Nguyễn Thị Thanh Hà [36] đã “Ứng dụng phần mềm
Macromedia Flash và Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần
nâng cao chất lượng dạy học”.
Đối với việc dạy và học hóa học trong chương trình lớp 10, Nguyễn Thị Ánh Mai [60] đã “Thiết

kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10
THPT” hay Phạm Duy Nghĩa [62] đã “Thiết kế Website phục vụ việc học tập và ôn tập chương
nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver”. Cùng
chương halogen, Đỗ Thị Việt Phương [72] đã “Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và
Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ
thông trong chương halogen lớp 10”, Lê Thị Xuân Hương [53] đã “Thiết kế website hỗ trợ việc dạy
và tự học chương Halogen lớp 10 THPT”, hay Nguyễn Thị Thu Hà [37] đã “Thiết kế sách giáo
khoa điện tử lớp 10 - nâng cao chương “nhóm halogen””. Đối với chương oxi – lưu huỳnh, Phạm
Thị Phương Uyên [104] đã “Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và
Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho học
sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách” và Trịnh Lê Hồng Phương [71] đã
“Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học
sinh trung học phổ thông”. Với việc dạy và học ở các lớp chuyên hóa, Trần Tuyết Nhung [66] đã
“Thiết kế Sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch- Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học”.
Trong chương trình hóa học lớp 11, Hỉ A Mỏi [61] đã “Thiết kế website tự học môn hóa học lớp
11 chương trình phân ban thí điểm”, Nguyễn Ngọc Anh Thư [89] đã “Phối hợp phần mềm
Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học
sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm” và Nguyễn
Thị Thanh Thắm [82] đã “Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa học vô cơ lớp 11 nâng cao”. Về
nội dung hiđrocacbon, Phạm Dương Hoàng Anh [3] đã “Phối hợp phần mềm Macromedia
Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và
củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT” và


Vũ Thị Phương Linh [57] đã “Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần Hóa hữu cơ lớp 11
THPT (chương trình nâng cao)”.
Nghiên cứu về việc dạy và học hóa học lớp 12, Tống Thanh Tùng [103] đã “Thiết kế E-book hóa
học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng nhằm hỗ trợ học sinh tự học”, Đàm Thị Thanh Hưng [52] đã
“Thiết kế E-book dạy học môn Hóa học lớp 12 chương 6 chương trình nâng cao” và Phạm Thùy
Linh [58] đã “Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12 chương “Đại cương về

kim loại” chương trình cơ bản”.
Các website và E-book này đều có điểm chung là giúp HS có một công cụ tự học hiệu quả. Tuy
nhiên, rất ít các website và e-book đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề thuộc chương trình giảng
dạy hóa học của khối các trường chuyên nhằm phục vụ công tác bồi dưỡng HSG tỉnh, HSG Quốc
gia (QG).
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học
1.2.1. Phương pháp dạy học
Theo TS Trịnh Văn Biều [5]:
- PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung
nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc không, phần lớn phụ thuộc
vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các nhà giáo
dục quan tâm.
- PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học, nhằm thực
hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động
dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
- PPDH theo nghĩa rộng bao gồm:
+ Phương tiện dạy học.
+ Hình thức tổ chức dạy học.
+ PPDH theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Những xu hướng đổi mới PPDH
Một số xu hướng đổi mới PPDH nói chung và PPDH hóa học nói riêng ở nước ta theo TS. Lê
Trọng Tín [91] là:
1. Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân
cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới.
2. Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn
biến đổi.


3. Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả
lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.

4. Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
5. Liên kết PPDH với phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi
tính…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kỹ thuật.
6. Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.
7. Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn
học.
Việc đổi mới PPDH hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới của PPDH nói chung như đã nêu ở trên,
nhưng trước mắt tập trung vào 2 hướng sau:
- PPDH hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ
hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ học tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó,
có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, nên PPDH hóa học phải tăng cường
thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng
minh các quá trình hóa học.
1.2.3. Vai trò của CNTT trong dạy học [66], [123]
Hiện nay, khi cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt CNTT phát triển như vũ bão và ngày
càng đóng vai trò to lớn trong tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, đời sống. CNTT giúp liên kết
mọi người trong cộng đồng và xã hội, trong không gian và thời gian, giúp tổ chức điều phối và quản
lí mọi hoạt động của loài người. Nhờ công nghệ mới – CNTT mà giáo dục đã có thể thực hiện
những tiêu chí (TC) mới của giáo dục, đó là:
- Học ở mọi nơi (ANY WHERE).
- Học mọi lúc (ANY TIME).
- Học suốt đời (LIFE LONG).
- Dạy cho mọi người và mọi trình độ tiếp thu khác nhau (ANY ONE).
- Thay đổi vai trò của người dạy và người học, đổi mới cách dạy và cách học.
CNTT cũng tạo ra rất nhiều cơ hội có ý nghĩa cho việc dạy học và đổi mới PPDH.
1.2.3.1. CNTT gây hứng thú và phát huy tính tích cực học tập của HS
Với ưu thế của CNTT – một nguồn thông tin – dữ liệu rất khổng lồ dưới các dạng khác nhau như
kí hiệu, hình ảnh, đồ thị, biểu đồ,… với những màu sắc hấp dẫn, âm thanh sống động kích thích sự
hứng thú, tò mò và ham muốn tìm tòi, nghiên cứu, trải nghiệm của HS. Trong quá trình học tập,

CNTT ( máy tính, internet...) cung cấp nguồn tài liệu khổng lồ, quý giá và có thể khai thác được


nhanh chóng. Mặt khác, nó còn cho phép người học có thể công bố (đánh giá) kết quả học tập và
nghiên cứu của mình. Đặc biệt, với việc sử dụng internet, ta có thể tiến hành các cuộc điều tra, trao
đổi ý kiến cho nhau và thông báo những thông tin cần thiết. Chính vì vậy mà CNTT sẽ thu hút được
người học và thúc đẩy người học tích cực làm việc độc lập.
1.2.3.2. CNTT có khả năng lưu trữ và cung cấp cho việc dạy và học lượng thông tin lớn
Trong quá trình dạy và học, bằng những kĩ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ
thuật hiện đại, GV và HS có thể khai thác từ internet một khối lượng thông tin khổng lồ
dưới nhiều dạng khác nhau: văn bản, hình ảnh, số liệu, ... Nguồn thông tin này luôn cập
nhật, chính xác và nhanh chóng. Ta có thể khẳng định rằng không có giáo trình, sách giáo
khoa và thư viện nào có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và cập nhật như
internet. Các nguồn tư liệu phong phú và cập nhật này, giúp HS tự học, đồng thời còn giúp
cho GV thuận tiện hơn rất nhiều khi chuẩn bị bài cũng như khi lên lớp. Hơn nữa, máy tính
lưu giữ thông tin và dữ liệu, nó cho phép GV có thể lưu trữ thành lập ngân hàng dữ liệu
thông tin giáo khoa, nội dung giảng dạy.
1.2.3.3. CNTT góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH
Như chúng ta đã biết, đổi mới PPDH chính là khắc phục lối truyền thụ một chiều, phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho HS.
Tuy nhiên, muốn thay đổi định hướng đổi mới PPDH, người GV phải thay đổi cách dạy, người
học phải thay đổi cách học. Cần tăng cường sử dụng các phương pháp tích cực như hợp tác theo
nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp dự án,... và tổ chức các giờ học theo quan điểm kiến
tạo, sư phạm tương tác, hoạt động hoá người học... Tổ chức dạy học theo các quan điểm và phương
pháp đó, đòi hỏi HS phải biết kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc một cách độc lập, mặt khác
HS phải hoạt động tìm kiếm, lựa chọn xử lí một cách tự giác, tích cực... Tuy nhiên để thực hiện
được điều đó, phải có phương tiện, thiết bị kĩ thuật để hỗ trợ cho HS hoạt động. Có như vậy trong
một khoảng thời gian nhất định, dưới sự hỗ trợ của GV HS mới có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập

của mình.
1.2.3.4. CNTT còn có khả năng tăng cường quan hệ giữa người dạy và người học
CNTT không chỉ có khả năng đổi mới hình thức dạy học, thúc đẩy việc dạy và học theo quan
điểm tích cực, nó còn là công cụ thúc đẩy sự quan hệ người dạy với người dạy, người dạy với người
học thậm chí cả người học với người học. Qua internet, các nhà chuyên môn tổ chức diễn đàn trao


đổi ý kiến, công bố tài liệu giảng dạy. Cũng nhờ internet (thư điện tử – email- hay trò truyện trên
mạng-chat) GV có thể trao đổi các tài nguyên (tư liệu) dạy học, kinh nghiệm nghề nghiệp ... với các
đồng nghiệp. Mặt khác, qua internet người học có thể học hỏi lẫn nhau, trao đổi với người dạy để
hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.4. Đổi mới PPDH bằng CNTT
Đổi mới PPDH bằng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) là một chủ đề lớn được
UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình của thế kỉ XXI, dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo
dục một cách căn bản vào những năm đầu cuả thế kỉ XXI do ảnh hưởng của CNTT.
Hiện nay ICT đã ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục đào tạo nói chung, đến việc đổi mới PPDH nói
riêng, góp phần phát triển giáo dục Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho một nền kinh
tế tri thức như chỉ thị 58- CT/TW của Bộ chính trị đã khẳng định “... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình
thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập toàn xã hội ”.
Trong báo cáo về “Công nghệ thông tin trong giáo dục” ngày 2/11/2005 [65], tác giả Quách
Tuấn Ngọc đã đưa ra một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy và học với sự hỗ trợ của CNTT:
Bảng 1.1. Xu hướng đổi mới nhờ CNTT
Từ

Đến
Một hạ tầng tri thức (trường học, phòng thí nghiệm,

Xây dựng trường lớp với bảng, bàn…


radio, TV, Internet)

Các lớp học

Từng người học một (tính cá thể)

Giáo viên như là người cung cấp tri thức
Bộ sách giáo khoa và một vài đồ dùng phụ trợ
nghe nhìn tương tự (radio-cassette…)

Giáo viên như là người hướng dẫn và tạo điều kiện
tìm tri thức
Dụng cụ đa phương tiện Multimedia (in ấn, âm
thanh, thiết bị số...) và nguồn thông tin trên mạng
máy tính

Bảng 1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học

Về phương pháp Từ phấn bảng
trình bày

sang trình chiếu điện tử.

độc thoại, thầy đọc trò chép đối thoại, diễn giả, trình bày.

Về phương tiện máy chiếu overhead (ảnh
trình chiếu

Mới


tĩnh) đơn giản

máy chiếu multimedia


Về

bài

thí thí nghiệm trên hiện vật thí nghiệm ảo, sinh động, không

nghiệm
Về phương tiện

trực quan
Từ kênh chữ

truyền tải thông
tin

độc hại, đỡ tốn kém, cá thể hoá…
sang multimedia (đa phương tiện)
với hình ảnh, video, tiếng nói, âm
thanh… sinh động.

Từ SGK thuần chữ (text)

sang

e-book


đa

phương

tiện

(multimedia).
sang vai trò hướng dẫn, kích hoạt

Từ độc thoại, người dạy dỗ
Vai trò thầy



các hoạt động, để HS tự động não
thu nhận, thảo luận …
Thầy soạn bài, soạn giáo án ngay
trên máy vi tính bằng word,
powerpoint...

Vai trò học sinh

Tăng cường tính tự học, giao lưu
QT, nhiều khi trò giỏi hơn thầy…

1.2.5. Các điều kiện để sử dụng có hiệu quả CNTT trong dạy học [123]
Chúng ta cứ nghĩ rằng khi có phòng học chuẩn với CNTT là người GV có thể tiến hành giờ học
tốt bằng các phương tiện kĩ thuật hiện đại đó như các công cụ dạy học đơn thuần. Thực tế đã cho ta
thấy, ứng dụng CNTT trong dạy học cho hiệu quả theo xu hướng đổi mới PPDH thật không đơn

giản, muốn phát huy tính tích cực của HS và vai trò của CNTT trong dạy học đòi hỏi phải có những
điều kiện quan trọng khác nữa.
1.2.5.1. Kĩ năng tìm kiếm thông tin
Đây là điều kiện hết sức quan trọng không chỉ đối với người GV mà cả đối với HS cũng cần có
khả năng này.
1.2.5.2. Kĩ năng xử lý các thông tin tìm kiếm được
Sau khi đã tìm kiếm được thông tin thì vấn đề quan trọng là phải xử lý để tìm ra những thông tin
quan trọng. Như vậy là ta phải biết lựa chọn, so sánh, đánh giá để xác định được thông tin, dữ liệu
cơ bản nhất, quan trọng nhất có khả năng sử dụng đối với đề tài, dạng giảng dạy hay nghiên cứu.


1.2.5.3. Lựa chọn các PPDH hợp lí
Việc tổ chức dạy học có sử dụng CNTT trong các giờ học trên lớp phải có những khác biệt so
với việc tổ chức bài học theo cách truyền thống. Người GV chỉ dùng CNTT làm nguồn cung cấp các
thông tin dữ liệu, đặc biệt là sử dụng các tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, phim,… để minh hoạ thì cách
thức tổ chức giờ học cũng như chất lượng bài học sẽ không thay đổi là bao. Tuy nhiên, nếu GV sử
dụng CNTT như công cụ để HS tìm kiếm thông tin để thực hiện nhiệm vụ học tập bằng chính hoạt
động của mình theo phương án, bản thiết kế của người GV thì việc tổ chức dạy học thay đổi rõ nét
và có hiệu quả. Sự thay đổi đó chính là sự thay đổi vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
Để có được sự thay đổi đó, GV phải lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp. Đặc biệt tăng cường
các phương pháp phát huy sự tìm tòi, sáng tạo, tích cực hoạt động của HS, đó là tìm kiếm khai thác
dữ liệu (tri thức) được thể hiện qua hình ảnh, văn bản, phim... Mặt khác, GV phải đảm bảo nhiệm
vụ và thực hiện tốt chức năng điều khiển, tổ chức và hướng dẫn HS.
Ngoài ra, người GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới
có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của
mình.
1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [42], tự học là: “quá trình tự mình hoạt
động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành”.

Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi
những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động
dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác
và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt
được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình,
nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những
người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau.
Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các
tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề
cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với HS,
tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm
và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì
cao.


1.3.2. Các hình thức tự học
Theo TS. Trịnh Văn Biều [7], có 3 hình thức tự học:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức
trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi
khả năng tự học rất cao.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương
tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong
tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.3.3. Chu trình dạy – tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ [54]: “Quá trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố
cơ bản: thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn luôn tương tác với nhau, thâm
nhập vào nhau, qui định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt chẽ quá trình dạy
của thầy với quá trình tự học của trò làm cho dạy học cộng hưởng với tự học tạo ra chất lượng, hiệu

quả giáo dục cao.”
1.3.3.1. Chu trình tự học của trò [92], [93]
Chu trình tự học của trò là một chu trình ba thời:
- Tự nghiên cứu.
- Tự thể hiện.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
+ Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm hiểu vấn đề, thu thập, xử lí thông tin, xác định vấn đề, đưa ra giả thuyết để giải
quyết vấn đề, xác định giải pháp, cách giải quyết vấn đề thích hợp nhất, thử nghiệm giải pháp đó, tự
tìm ra kiến thức mới, cách giải quyết vấn đề mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm
thô, có tính chất cá nhân.
+ Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự sắm vai trong các tình huống học, tự trình
bày bảo vệ sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại qua
các tình huống giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội.
+ Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi, giao tiếp với các bạn và thầy, sau khi thầy kết
luận, người học căn cứ vào kết luận của thầy và ý kiến của các bạn, tự kiểm tra, tự đánh giá sản


phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức), tự rút kinh
nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống, cách giải quyết vấn đề.
1.2.3.2. Chu trình dạy của thầy [92], [93]
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự học của
trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba thời của trò.
- Hướng dẫn.
- Tổ chức.
- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
+ Thời (1): Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho người học về các tình huống học, các vấn đề cần phải giải quyết, các nhiệm

vụ phải thực hiện trong cộng đồng người học.
+ Thời (2): Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh luận hội
thảo, sinh hoạt nhóm, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối quan
hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lí.
+ Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận, hội thảo, đối thoại…để khẳng định về
mặt khoa học kiến thức do người học tự mình làm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò, trên cơ sở trò tự kiểm tra, tự
đánh giá, tự điều chỉnh.
1.3.4. Dạy – tự học hóa học [58], [66]
Việc dạy – tự học hóa học phải tuân theo đúng các đặc trưng của hệ dạy học. Nó có một số đặc
trưng là:
- Việc học được cá thể hóa cao độ, tức là tự học – cá thể hóa: tôn trọng nhịp độ cá nhân phù hợp
với năng lực từng người.
- Việc dạy được khách quan tối đa. Nghĩa là: quan hệ giao tiếp giữa dạy và học, những mệnh
lệnh điều khiển của dạy đều được chuyển thành ngôn ngữ viết và được đưa ngay vào tài liệu giáo
khoa tự học của HS để họ chấp hành.
- Diễn giảng không còn giữ vai trò là nguồn thông tin xuất phát nữa, mà trở thành nguồn gây
động cơ nhận thức khoa học: giải đáp thắc mắc, tổng kết, kích thích tư duy mới, tạo nhu cầu chiếm
lĩnh kiến thức.
- Tài liệu giáo khoa (giáo trình) được chia thành các học phần. HS phải chiếm được đơn vị trước
mới được đi vào đơn vị tiếp theo.


Như vậy điều cốt yếu của dạy – tự học môn hóa học là vấn đề thiết kế, viết tài liệu tự học cho
người học.
Nếu cứ với các bộ sách giáo khoa như hiện nay và căn cứ vào phương pháp thuyết trình giải
thích…thì không thể dạy – tự học được. Tài liệu phải được thiết kế sao cho tiềm ẩn trong đó “một
thầy giáo giỏi đang dẫn dắt HS tự tìm ra chân lý”.

1.3.5. Vai trò của tự học [58], [66]
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải quyết mâu
thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá nhân.
- Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự bùng nổ
thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách
học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với HS THPT, thời gian 3 năm
đào tạo ở trường chắc chắn sẽ không thể nắm chắc được hết khối lượng kiến thức khổng lồ của
chương trình. Do đó, tự học là một giải pháp tối ưu để giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến
thức đồ sộ với quĩ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác hẳn với quá
trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng qui luật của hoạt động
nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ
cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết
cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý
thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo”.
- Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với HS THPT, nếu
không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến những bậc cao hơn HS sẽ
khó thích ứng với cách học mới đòi hỏi phải tự học, tự nghiên cứu nhiều hơn.
- Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới dạy học theo hướng tích cực hóa
người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri
thức. Vì vậy, tự học là con đường phát triển phù hợp với qui luật tiến hóa của nhân loại và là biện
pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.


1.3.6. Tự học qua mạng và lợi ích của nó [58], [66]
1.3.6.1. Tự học qua mạng
Tự học qua mạng là một hình thức của tự học trong đó thay vì dùng lời nói trực tiếp để giao lưu

với nhau, mà dùng các phương tiện khác đó là máy tính có kết nối mạng internet. Người học chủ
động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình, tự củng cố, tự phân tích, tự
đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính, các công nghệ tin học và
mạng internet.
1.3.6.2. Lợi ích của tự học qua mạng
- Tính linh hoạt: người học có thể tự lựa chọn kiến thức tùy theo nhu cầu của bản thân.
- Tự học qua mạng có thể làm biến đổi cách học cũng như vai trò của người học. Người học
đóng vai trò trung tâm và chủ động của quá trình đào tạo, có thể học mọi lúc, mọi nơi, miễn rằng
nơi đó có phương tiện trợ giúp việc học.
- Tự học qua mạng, người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tùy theo khả
năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo rất nhiều. Tuy không
thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, tự học qua mạng cho phép quyết
định một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục thế giới: đó là nhu cầu đào tạo của người lao động
tăng lên quá tải so với khả năng của các cơ sở đào tạo.
- Giải quyết vấn đề thiếu hụt GV cho các vùng sâu, vùng xa có nhu cầu nhân lực.
- Tự học qua mạng cho phép người học làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ thời
gian, lượng kiến thức cần học, đặc biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan
đến bài học một cách tức thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi
kinh nghiệm và kiến thức giữa các người học hoặc với GV ngay trong quá trình học, những điều mà
theo cách học truyền thống là không thể làm được hoặc đòi hỏi chi phí quá cao.
- Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong phú về giao diện,
sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh, hình ảnh động ba chiều, kĩ xảo
hoạt hình,… có độ tương tác cao giữa người sử dụng và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng.
Điều này đem đến cho người học sự thú vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu
quả trong học tập.
- Tài liệu, giáo trình được chuẩn bị kỹ và chịu sự kiểm tra, đánh giá của nhiều người (do công
khai trên mạng) nên là những tài liệu có chất lượng.
- Tự học qua mạng giúp người học tiếp cận với nền tri thức cao trên thế giới, tạo điều kiện cho
việc chuyển giao tri thức được thực hiện nhanh chóng.
Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình,



nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một vai trò
hết sức quan trọng, nhưng tự học của HS cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự
hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là
nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò phương pháp suy
nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề” (Thủ tướng
Phạm Văn Đồng - 1969). GV cần giúp cho HS tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp
cho HS những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho HS biết cách tự học qua mạng chính là một
trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân
loại.
1.4. Bồi dưỡng HSG hoá học ở bậc THPT [49]
1.4.1. Bồi dưỡng HSG, đào tạo nhân tài
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo những HSG để tạo đà phát
triển nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Vì thế, người GV
bộ môn cần có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng HSG bộ môn. Công việc này mới mẻ, còn gặp nhiều
khó khăn và mang những nét đặc thù của nó.
Trong các kỳ thi HSG QG, Quốc tế (QT) nhìn chung số HS đặc biệt là HS Việt Nam đoạt giải
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng so với nhiều QG khác. Họ đã phát huy được những
năng lực tích cực của mình trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, nhiều người đã trở thành
những chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giáo dục - đào tạo…
Do vậy, vấn đề bồi dưỡng HSG hoá học là cần thiết.
1.4.2. Những năng lực và phẩm chất của một HSG hoá học
Có năng lực tiếp thu kiến thức và có kiến thức cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Biết
vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức cơ bản đó vào tình huống mới.
Có năng lực tư duy sáng tạo, suy luận logic. Biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá vấn
đề, có khả năng sử dụng linh hoạt phương pháp tư duy: quy nạp, diễn dịch, loại suy…
Có kĩ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học hoá học. Biết nêu
ra những lý luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách dùng thực nghiệm để kiểm
chứng lại những lý luận trên và biết cách dùng lý thuyết để giải thích những hiện tượng đã được

kiểm chứng.



×