Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh một số trường trung cấp nghề tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.71 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tạ Thị Thu Hồng

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số : 601405

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ THANH CHUNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


LỜI CÁM ƠN
Trong hơn hai năm học tập, nghiên cứu chương trình sau đại học tại trường Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới, những kinh
nghiệm quí báu, là hành trang cho chúng tôi tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình định hướng, gợi
mở, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn chỉnh đề tài này.
Cám ơn Ban giám hiệu, quí thầy cô, qúi Phụ huynh học sinh và các em học sinh tại
năm trường TCN đã cho ý kiến trong phiếu khảo sát về thực trạng quản lý và GDĐĐ học
sinh.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học,
qúi thầy cô giáo, Cán bộ, Nhân viên của trường ĐH Sư phạm TP. HCM đã tạo mọi điều kiện


thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Trân trọng cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2010
HỌC VIÊN

Tạ Thị Thu Hồng


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................ 2

1T

T
1

MỤC LỤC ............................................................................................................................. 3
1T

T
1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI ......................................................... 7
1T

T
1

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 8
1T


T
1

1.Lí do chọn đề tài.................................................................................................................................... 8
1T

1T

2.Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................. 9
1T

1T

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 9
1T

1T

4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................................................. 9
1T

1T

5.Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................................... 10
1T

1T

6.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10

1T

T
1

7.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................................. 11
1T

1T

8.Dự kiến đóng góp của luận văn ........................................................................................................... 11
1T

1T

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 12
1T

T
1

1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ......................................................................................................................... 12
1T

1T

1.1.1.Các tác giả nước ngoài .............................................................................................................. 12
T
1


1T

1.1.2. Các tác giả trong nước .................................................................................................................. 13
1T

1T

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GDĐĐ HS .......................................................... 18
1T

T
1

1.2.1. Khái niệm đạo đức ................................................................................................................... 18
T
1

1T

1.2.2. Khái niệm hành vi đạo đức....................................................................................................... 19
T
1

1T

1.2.3.Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và XH ......................................... 19
T
1

T

1

1.2.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách ............................................................................ 20
T
1

T
1

1.2.5. Giáo dục đạo đức học sinh ....................................................................................................... 21
T
1

1T

1.2.5.1. Logic của quá trình GD (hiểu theo nghĩa hẹp)................................................................... 21
T
1

T
1

1.2.5.2. Các con đường GDĐĐ HS................................................................................................ 21
T
1

1T

1.2.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS TCN .................................................................................... 22
T

1

T
1

1.2.6.1.Đặc điểm hoạt động nhận thức........................................................................................... 22
T
1

T
1

1.2.6.1.Đặc điểm tình cảm và ý chí của thanh thiếu niên ............................................................... 22
T
1

T
1

1.2.7. Giáo dục lại đối với HS ............................................................................................................ 23
T
1

1T


1.2.8.GDĐĐ HS trong nhà trường Trung cấp nghề ............................................................................ 24
T
1


T
1

1.2.8.1. Mục tiêu ........................................................................................................................... 24
T
1

1T

1.2.8.2. Nội dung .......................................................................................................................... 25
T
1

1T

1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GDĐĐ HỌC SINH.... 25
1T

T
1

1.3.1. Khái niệm QL .......................................................................................................................... 25
T
1

1T

1.3.2. Các chức năng QL ................................................................................................................... 26
T
1


1T

1.3.3. Khái niệm QLGD..................................................................................................................... 27
T
1

1T

1.3.4.Phương pháp QLGD ................................................................................................................. 28
T
1

1T

1.3.5. QL GDĐĐ HS trong trường TCN ............................................................................................ 28
T
1

T
1

1.3.5.1. So sánh giữa QLGD trong trường THPT và trường TCN .................................................. 28
T
1

T
1

1.3.5.2. QL GDĐĐ HS trong trường Trung cấp nghề .................................................................... 29

T
1

T
1

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TCN TẠI TP.HCM ................................................................... 34
1T

T
1

2.1. VÀI NÉT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU........................................................................................ 34
1T

T
1

2.1.1. Dân số - sự phân bố dân cư ...................................................................................................... 34
T
1

1T

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế ................................................................................................................. 34
T
1

1T


2.1.3. Đặc điểm về văn hóa, xã hội, giáo dục. .................................................................................... 35
T
1

T
1

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GDĐĐ HỌC SINH ...................................................... 36
1T

T
1

2.2.1. Mẫu khảo sát............................................................................................................................ 36
T
1

1T

2.2.2. Khảo sát thực trạng việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ HS ở các trường TCN trên đối tượng CBQL
và GV, chúng tôi có kết quả như sau: (câu hỏi 1, PL số 4) ................................................................. 37
T
1

T
1

2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ ......................................................................... 39
T

1

T
1

2.2.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS ................................................................... 42
T
1

T
1

2.2.4.1. Chỉ đạo tiến độ thực hiện công việc .................................................................................. 43
T
1

T
1

2.2.4.2. Chỉ đạo GV bộ môn .......................................................................................................... 44
T
1

1T

2.2.4.3. Chỉ đạo GV chủ nhiệm ..................................................................................................... 44
T
1

1T


2.2.4.4. Chỉ đạo hoạt động GDĐĐ HS của phòng công tác HSSV ................................................. 46
T
1

T
1

2.2.4.5. Chỉ đạo hoạt động GDĐĐ HS của Đòan TNCS HCM....................................................... 48
T
1

T
1

2.2.4.6. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong hoạt động GDĐĐ HS ............................................ 51
T
1

T
1

2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS ........................................... 54
T
1

T
1

2.2.6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ HS ............................ 56

T
1

T
1


2.2.7. Kết luận về thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ HS ở các trường TCN .................................. 58
T
1

T
1

2.2.8. Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................................................... 59
T
1

1T

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDĐĐ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TCN TẠI TP.HCM. .......... 60
1T

T
1

2.3.1.Nhận thức của HS về các chuẩn mực đạo đức ........................................................................... 60
T
1


T
1

2.3.2. Khảo sát về ý thức đạo đức ở HS ............................................................................................. 61
T
1

1T

2.3.3. Động cơ học tập ở HS .............................................................................................................. 62
T
1

1T

2.3.4. Biểu hiện hành vi đạo đức của HS............................................................................................ 63
T
1

T
1

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ HS ...................................................................................... 65
T
1

T
1

2.3.6. Kết luận chung về thực trạng GDĐĐ HS.................................................................................. 69

T
1

T
1

2.3.7. Nguyên nhân của thực trạng GDĐĐ HS ................................................................................... 70
T
1

T
1

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GDĐĐ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TCN TẠI TP.HCM .............................................................................................................. 72
1T

1T

3.1. Cơ sở đề ra giải pháp ....................................................................................................................... 72
1T

1T

3.1.1.Cơ sở lí luận.............................................................................................................................. 72
T
1

1T


3.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................................... 72
T
1

1T

3.1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................................... 73
T
1

1T

3.2. Những giải pháp đề xuất .................................................................................................................. 73
1T

1T

3.2.1. Nâng cao chất lượng về xây dựng kế hoạch GDĐĐ học sinh .................................................... 73
T
1

T
1

3.2.2. Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự hiện kế hoạch GDĐĐ học sinh chặt chẽ, khoa học ............... 75
T
1

T

1

3.2.3. Tăng cường việc chỉ đạo sâu sát của CBQL đến các lực lượng giáo dục GDĐĐ học sinh ......... 76
T
1

T
1

3.2.4. Kiểm tra đánh giá, tổng kết và khen thưởng kịp thời bộ phận cá nhân thực hiện tốt hoạt động
GDĐĐ học sinh ................................................................................................................................. 77
T
1

1T

3.2.5. Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, tổ chức nhà trường trong hoạt động
GDĐĐ học sinh ................................................................................................................................. 78
T
1

1T

3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDĐĐ học sinh ................ 78
T
1

T
1


3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất ......................................................................... 79
1T

T
1

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................................................. 79
T
1

1T

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................................................. 79
T
1

1T

3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm............................................................................................................ 79
T
1

1T

3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ....................................................................................................... 79
T
1

1T



3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................................................... 79
T
1

1T

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 84
1T

1T

1. Kết luận ............................................................................................................................................. 84
1T

T
1

2. Kiến nghị ........................................................................................................................................... 84
1T

T
1

PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................................ 87
1T

1T

PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................................... 87

1T

T
1

PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................................................... 91
1T

T
1

PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................................................... 95
1T

T
1

PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................................................... 98
1T

T
1

PHỤ LỤC 5 ......................................................................................................................................... 103
1T

T
1

PHỤ LỤC 6 ......................................................................................................................................... 108

1T

T
1

PHỤ LỤC 7 ......................................................................................................................................... 110
1T

T
1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

1

Cán bộ quản lý

CHỮ VIẾT
TẮT
CBQL

2

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

ĐTNCSHCM

3


Giáo dục đạo đức

4

Giáo dục – Đào tạo

5

Giáo viên chủ nhiệm

6

Giáo viên

7

Học sinh – sinh viên

8

Học sinh

9

Lao động Thương binh và Xã hội

10

Nhà xuất bản


NXB

11

Phụ huynh học sinh

PHHS

12

Phụ lục

PL

13

Quản lý

QL

14

Quản lý giáo dục

QLGD

15

Sinh hoạt chủ nhiệm


SHCN

16

Trung cấp nghề

17

Thành phố Hồ Chí Minh

18

Trung học phổ thông

THPT

19

Trung học cơ sở

THCS

20

Thể dục thể thao

TDTT

21


Xã hội chủ nghĩa

XHCN

22

Xã hội

NỘI DUNG

STT

GDĐĐ
GD – ĐT
GVCN
GV
HSSV
HS
LĐTB & XH

TCN
TP. HCM

XH


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn

của sông. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng của đạo đức trong đời sống xã hội.
Ngày 21 tháng 10 năm 1964 khi về thăm trường ĐHSP Hà Nội, Bác Hồ đã nói: "Công
tác GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú ý cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức
cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng".
Những ý kiến người nêu ra đúng với lý thuyết của các nhà tâm lý học Mác xít về vai
trò của đạo đức đối với sự phát triển nhân cách.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần II khóa VIII, khi
đánh giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại
trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, theo
lối sống thực dụng, thiếu hòai bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”
Trong thời gian gần đây các kênh thông tin đã đưa những báo động đỏ về sự lệch lạc
trong nhận thức và hành vi đạo đức của thanh thiếu niên. Đó là:
Trong gia đình, con cái không nghe lời cha mẹ, sống theo ý thích của bản thân, không
quan tâm đến những người xung quanh.
Trong nhà trường, nhiều vụ việc đau lòng xảy ra như học sinh vô lễ với giáo viên, đánh
chém bạn cùng học, học sinh sử dụng ma túy, vi phạm pháp luật .
Trong xã hội, tình trạng sống gấp, sống vội, sống theo trào lưu và không có mục đích,
không thiết tha đến việc học tập và tu dưỡng đạo đức ngày càng nhiều ở lứa tuổi thanh thiếu
niên nhất là học sinh trung học.
Lứa tuổi thanh thiếu niên là lứa tuổi đang có sự thay đổi lớn về tâm sinh lý đặc biệt sự
phát triển về “con người sinh lý” lại nhanh hơn con người xã hội. Nếu các em không được
giáo dục hoặc giáo dục không đúng phương pháp sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát, thiếu
văn hóa. Những chuẩn mực đạo đức về tình bạn, tình yêu, tình dục…không được hiểu một
cách đúng đắn dễ dẫn đến ngộ nhận.
Trường Trung cấp nghề là một mô hình về đào tạo nghề mới được hình thành từ năm
2006 trên cơ sở nâng cấp từ các Trung tâm Dạy nghề; với mục đích đào tạo nguồn nhân lực
kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác



phong công nghiệp… Việc GDĐĐ học sinh trong nhà trường mới bước đầu được thực hiện
và còn nhiều lúng túng về phương pháp cũng như nội dung giáo dục. Thêm vào đó, học sinh
tham gia học tập tại trường hầu hết là những đối tượng không đủ sức học tập tại các trường
Trung học phổ thông, ý thức rèn luyện và học tập không cao.
Trước những yêu cầu và thực tế đã nêu, rất cần có những biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ học sinh trong các trường Trung cấp nghề nhằm để khắc phục những tồn tại và đáp
ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng hoạt
động quản lý GDĐĐ học sinh một số trường Trung cấp nghề tại thành phố Hồ Chí Minh”.
2.Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở một số trường Trung cấp nghề
tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDĐĐ học sinh ở trường Trung cấp nghề .
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở một số
trường Trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở các trường Trung cấp nghề đã thực hiện tốt ở một
số mặt :
- Ban lãnh đạo nhà trường đã đánh giá đúng vai trò GDĐĐ trong sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh;
- Việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ học sinh trong nhà trường bước đầu được thực hiện;
- Việc sinh hoạt truyền thống dưới cờ và sinh hoạt ngoại khóa được duy trì đều đặn, có
tác dụng tích cực trong nâng cao ý thức đạo đức của học sinh.
Tuy nhiên, cũng còn những mặt hạn chế sau:
- Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ chưa tích cực, việc kiểm tra đánh giá
chưa sâu sát.

- Công tác giáo viên chủ nhiệm còn nhiều hạn chế;
- Công tác đánh giá rèn luyện học sinh hàng tháng, học kỳ và năm học còn mang tính
hình thức và chưa có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh.


- Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc GDĐĐ học sinh gặp
nhiều khó khăn.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu

Về lí luận: Xây dựng hệ thống lý luận về hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh trung
cấp nghề.
Về thực tiễn: khảo sát thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở một số trường
TCN tại TP.HCM; tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở trường
Trung cấp nghề.
6.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận nghiên cứu
a. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Qủan lý giáo dục là quản lý bộ phận trong tổng thể của quản lý xã hội cũng như quản lý
kinh tế, quản lý văn hoá, quản lý trật tự an ninh…
Giáo dục đạo đức học sinh cũng là giáo dục bộ phận trong quá trình giáo dục toàn diện
nhân cách của học sinh: đức, trí, thể, mỹ.
Chúng tôi nhận thấy, nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh Trung
cấp nghề cần chú ý đến các yếu tố: Các chức năng của quản lý; mục tiêu, nội dung, chương
trình kế hoạch giáo dục, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết
quả hoạt động GDĐĐ học sinh.
Tất cả các yếu tố trên nằm trong mối quan hệ tác động qua lại theo những qui luật nhất
định, chỉ có tác động tổng hợp đến tất cả các yếu tố mới tạo nên chất lượng và hiệu quả cần
thiết.

b. Quan điểm thực tiễn
Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ ở các trường Trung cấp nghề tại TP Hồ
Chí Minh để phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn trong thực tiễn giáo dục; Trên cơ
sở thực tiễn so sánh với lý luận và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt
động này. Như vậy, xuất phát từ quan điểm thực tiễn, luận văn chú ý đến các mặt sau đây:
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xuất phát từ sự phân tích tình hình thực tế hoạt
động quản lý GDĐĐ học sinh trường Trung cấp nghề.


- Đề xuất các biện pháp không dừng lại ở mô hình lý thuyết mà còn phải tính đến các
điều kiện đảm bảo khả thi trong hoạt động thực tiễn của các nhà quản lý.
- Thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh trường trung cấp nghề được khảo sát
trên cơ sở các tiêu chí khoa học có thể đo lường được.
Phương pháp nghiên cứu
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài
liệu lý thuyết, các văn bản của Đảng và Nhà Nước nhằm tìm ra cơ sở lí luận để khảo sát và
đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động này.
b. Nhóm phương pháp thực tiễn: quan sát, phỏng vấn, chọn mẫu; điều tra bằng bảng
câu hỏi, phương pháp phân tích sản phẩm.
c. Nhóm phương pháp tóan học: sử dụng phần mềm SPSS for window 16.0 để xử lí số
liệu khảo sát thực trạng.
d. Nhóm phương pháp khảo nghiệm: khảo nghiệm tính khả thi của một số biện pháp
thực hiện các giải pháp đã đề xuất.
7.Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh một số trường Trung cấp nghề.
Về địa bàn: Một số trường Trung cấp nghề tại TP. Hồ Chí Minh.
Về thời gian:
- Từ tháng 07/09 đến 09/09: đọc tài liệu tham khảo, chọn đề tài, hoàn thành đề cương.
- Từ tháng 10/09 đến tháng 06/2010: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.

- Từ tháng 06/2010 đến tháng 10/2010: hoàn thành đề tài và bảo vệ công trình nghiên
cứu.
8.Dự kiến đóng góp của luận văn

- Thực trạng
- Đề xuất biện pháp


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển theo sự phát triển
của xã hội lòai người. Việc GDĐĐ luôn là vấn đề được đặt ra từ xưa đến nay và thay đổi
theo sự phát triển của xã hội.
GDĐĐ cho thanh thiếu niên nhất là đối tượng HS đang ngồi trên ghế nhà trường luôn
là vấn đề quan trọng nhằm hình thành và phát triển nhân cách tòan diện của người công dân,
vì thế đây cũng là vấn đề được nhiều nhà giáo dục nước ngoài và trong nước quan tâm.
1.1.1.Các tác giả nước ngoài

Từ thời phong kiến Trung Hoa, Khổng Tử (551-479 Trước công nguyên) đã rất coi
trọng việc GDĐĐ trong nhân cách con người. Đó là việc giáo dục lòng nhân ái và biết sống
có trên dưới, trung thực, thủy chung, có kỷ cương từ gia đình đến xã hội, nhằm giữ trọn bổn
phận của tôi đối với vua, vợ đối với chồng, con cái đối với cha mẹ, em đối với anh, trò đối
với thầy, bạn bè đối với nhau, có được như vậy thì gia đình sẽ được yên ấm, xã hội sẽ được
bình an [42; tr 62].
J.A.Cômenxki (1592 – 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, đã nói “Một con người
có hình thức đẹp đẽ mà không có văn hóa thì chỉ là con vẹt có bộ lông hào nhóang, hoặc như
người ta nói: một lưỡi kiếm bằng chì trong vỏ kiếm bằng vàng”. Ông đã đưa ra phương pháp
GDĐĐ trong đó chú trọng đến hành vi là động cơ đạo đức [42; tr 88].
Petxtalôdi (1746 – 1827), một trong ba nhà giáo dục tiêu biểu của thế kỷ thứ XIX, đã

đánh giá rất cao vai trò của giáo dục. Ông cho rằng nhiệm vụ trung tâm của giáo dục là
GDĐĐ (đức dục) cho trẻ em trên cơ sở chung nhất là tình yêu về con người. Tình yêu ấy bắt
nguồn từ gia đình, trước hết là đối với cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi người trong
xã hội. Tình thương yêu con người của trẻ em sớm hình thành trong gia đình sẽ tiếp tục được
củng cố và phát triển ở trường học [42; tr 117] .
C.Mác (1818-1883), người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học, Triết học và kinh
tế học Mác xít của giai cấp vô sản, đã cho rằng: “Con người phát triển tòan diện sẽ là mục
đích của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa, và con người phát triển toàn diện là con người
phát triển đầy đủ, tối đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm,
nhận thức, năng lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự
nhiên, xã hội xảy ra chung quanh…”


V.I.Lênin (1870 – 1924), nhà lãnh tụ thiên tài của giai cấp vô sản, góp phần sáng lập
nên lí luận giáo dục của giai cấp vô sản, người coi GDĐĐ cộng sản là nội dung quan trọng
nhất trong nhà trường Xô Viết. Phát triển tư tưởng của Mác và Ăngghen về GDĐĐ trong
hòan cảnh mới, Lênin cũng phân tích thực sâu sắc tính giai cấp, tính lịch sử của đạo đức với
tư cách nó là một hình thái ý thức xã hội. Người kiên quyết bác bỏ quan điểm cho là đạo đức
là vĩnh hằng, bất biến [42; tr 211].
Anton Makarenko (1888-1939), với kinh nghiệm lãnh đạo Trại Goorki – trường giáo
dục lại những trẻ vị thành niên phạm pháp và Công xã Pheelix Giecginxki – một kiểu trường
cải tạo vừa học vừa lao động ở Liên Xô cũ (trước Cách mạng tháng 10 Nga), ông đã xây
dựng hệ thống lí luận giáo dục cho đối tượng trên. Những kinh nghiệm giáo dục của ông đã
được đúc kết trong những tác phẩm sư phạm bất hủ mang đậm tính văn học như “Bài ca sư
phạm”, “Những ngọn cờ trên đỉnh tháp”, “Quyển sách của những người làm cha mẹ”... Ông
đã đề cao những nguyên tắc như: “Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể”, “tôn trọng và yêu
cầu cao đối với HS”; bằng sự sáng tạo của mình, ông đã để lại cho đời sau những kinh
nghiệm hết sức qúi báu về giáo dục và giáo dục lại HS chưa ngoan, giáo dục để phát huy tối
ưu những điểm tốt và khắc phục triệt để các thói hư tật xấu trong mỗi con người. Ông đã kết
luận “Nhiệm vụ giáo dục của chúng ta nói tóm lại là giáo dục tập thể". Điều đó có nghĩa là

hình thành nhận thức, tình cảm, hành vi, thói quen tập thể; là góp phần tạo ra nhân sinh quan
XHCN, bộ mặt đạo đức chủ yếu của con người XHCN để phân biệt với con người của giai
cấp bóc lột - con người ích kỷ, cá nhân [42, tr 216].
1.1.2. Các tác giả trong nước

Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã luôn coi trọng việc GDĐĐ, giáo dục lễ nghĩa, đối
nhân xử thế cho con em mình. Thể hiện nhiều trong các câu ca dao, tục ngữ: "Đói cho sạch,
rách cho thơm", "Giấy rách phải giữ lấy lề", "Anh em như thể tay chân, anh em hòa thuận
hai thân vui vầy"…
Năm 938, dân tộc Việt Nam khôi phục nền độc lập, thống nhất quốc gia, xây dựng nhà
nước phong kiến. Nền giáo dục phong kiến do nhà nước chỉ đạo được hình thành và phát
triển qua 10 thế kỷ, cơ bản là giống nhau về cơ cấu, nội dung, cách tổ chức việc dạy và học,
thi hành chế độ khoa cử. Trải qua nghìn năm lịch sử, nền giáo dục phong kiến Việt Nam đã
đào tạo nhiều thế hệ tri thức tinh hoa của dân tộc, đồng thời cung cấp lực lượng chủ yếu cho
hệ thống quan chức QL nhà nước và xã hội. Nền giáo dục ấy đã đào tạo nên nhiều nhà bác


học, nhà văn, nhà viết sử, nhà giáo, thầy thuốc có danh tiếng cùng những thế hệ trí thức giữ
vai trò quan trọng trong việc xây dựng, vun đắp nền văn hiến Việt Nam. Tuy còn nhiều
khiếm khuyết nhưng nền giáo dục phong kiến coi trọng luân lý, lễ nghĩa đã góp phần cơ bản
xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
Từ khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác
định tầm quan trọng của công tác giáo dục, coi việc giáo dục, đào tạo cho thế hệ trẻ là sự
nghiệp “trồng người” và nêu tư tưởng chiến lược “Vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích 100
năm trồng người”. Hiểu rõ tính chất phức tạp, tinh vi và tế nhị của các quan hệ đạo đức ở
nước ta, Người đặc biệt quan tâm đến việc GDĐĐ cách mạng cho thanh niên. Trong mối
quan hệ giữa “đức – tài”, Hồ Chí Minh coi đạo đức là cái gốc của người cách mạng, là vấn
đề có ý nghĩa quyết định của việc xây dựng con người mới. Người nói: “Cũng như sông thì
có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không

lãnh đạo được nhân dân” [22, tr252-253].
Năm 1950, Trung ương Ðảng và Chính phủ quyết định tiến hành cải cách giáo dục:
Nền giáo dục của dân, do dân, vì dân được thiết kế trên ba nguyên tắc: Dân tộc, khoa học,
đại chúng. Phương châm giáo dục là học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn.
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai ở miền Bắc là bước đi quan trọng trong quá trình
xây dựng nền giáo dục XHCN. Hệ thống giáo dục mới này được tiến hành không chỉ ở giáo
dục phổ thông, mà còn ở giáo dục đại học và chuyên nghiệp. Nội dung giáo dục mới mang
tính chất toàn diện trên bốn mặt: đức, trí, thể, mỹ. Phương châm giáo dục là "liên hệ lý luận
với thực tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội".
Năm 1979, Bộ chính trị và Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra nghị quyết về
cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục Trung ương đã ra quyết định số 01 về cuộc
vận động tăng cường GDĐĐ cách mạng trong trường học, đã ghi rõ:
" Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho HS từ mẫu giáo đến đại học", nội dung chủ
yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy.
Trước yêu cầu tăng cường công tác tư tưởng trong tình hình mới, ngày 7-11-2006, Bộ
Chính trị đã ban hành chỉ thị 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Mục đích của cuộc vận động là làm cho toàn Đảng, toàn dân
nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và


làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt trong cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, HS... nâng cao đạo đức cách mạng,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và các tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng [5].
Nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước cũng đề cập đến vấn đề GDĐĐ cho HS như:
- Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo
dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục. Điều 2 qui định : “Mục tiêu

giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [36].
- Luật dạy nghề của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2006
quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động dạy nghề.
Điều 3 của Luật qui định “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”[37].
- Qui chế đánh giá kết quả rèn luyện của HS, sinh viên hệ chính qui trong các cơ sở
dạy nghề của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội năm 2008 quy định quyền và nghĩa vụ
của HSSV; nội dung công tác HSSV; hệ thống tổ chức, QL công tác HSSV; khen thưởng và
kỷ luật đối với HSSV áp dụng trong các trường cao đẳng nghề, trường TCN, trung tâm dạy
nghề công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 2 của Luật qui định “Công tác
HSSV là một trong những công tác trọng tâm của cơ sở dạy nghề, nhằm bảo đảm thực hiện
mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4].


- Luật bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em, số 25/2004/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/6/2004 và có
hiệu lực từ ngày 1/1/2005, điều 28 khoản 2 qui định "Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác
có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục
lao động hướng nghiệp cho trẻ em; chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em" [38].

Vấn đề GDĐĐ cho HS hầu như được đặt ra trong các văn bản qui phạm pháp luật và có
tính định hướng trong giáo dục của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân cũng như các lĩnh
vực khác của đời sống xã hội. GDĐĐ HS trong giai đoạn hiện nay là vấn đề được quan tâm
hơn bao giờ hết. Trước những thực trạng về giáo dục đạo đức trong nhà trường và nhiều biểu
hiện lệch chuẩn của HS trong suy nghĩ, lối sống, một số nhà QLGD trên các kênh thông tin
đã nêu thực trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất những giải pháp như sau:
* Về thực trạng:
- Tại “Hội thảo về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ, lối sống, phòng chống
tội phạm, bạo lực trong HS phổ thông” do Bộ GD-ĐT tổ chức, TS.Phùng Khắc Bình, Vụ
trưởng Vụ Công tác HSSV, đã nêu “Thiếu tôn trọng thầy cô, coi thường kỷ luật của nhà
trường; thích thể hiện bản thân một cách thái quá; yêu đương quá sớm, không lành mạnh, xa
rời chuẩn mực đạo đức của dân tộc Việt Nam; gian lận trong học tập và thi cử... là những
biểu hiện đáng lo ngại trong HS phổ thông”[11].
- Tác giả Mộc Công trong bài “Lo ngại về đạo đức HS” đăng trên báo Quảng Nam số
ra ngày 11-5-2009 đưa tin về cuộc điều tra dư luận xã hội của Ban tuyên giáo Tỉnh ủy tỉnh
Quảng Nam. Tác giả đã đưa ra những con số thống kê về tình trạng sa sút về đạo đức của
HS, các biểu hiện vi phạm đạo đức HS thường mắc phải: đã có 79,1% số người được hỏi cho
rằng tình hình đạo đức HS hiện nay là sa sút hơn trước, trong đó có 59,4%, đánh giá mức độ
nghiêm trọng; trong khi chỉ có 4% người nhìn nhận là tốt hơn [12].
* Về nguyên nhân:
- Tiến sĩ Hồ Thiệu Hùng (Nguyên giám đốc Sở giáo dục và đào tạo TP HCM) với
0T

“Các bài học đạo đức cứ trôi tuột” đăng trên Báo Tuổi Trẻ ngày 11/01/2010 đã nói về tình
trạng bạo lực học đường “Quy lỗi cho trường, trách nhà trường không dạy đạo đức, pháp luật
0T

cho HS trước hiện tượng cán bộ lớp đánh dằn mặt bạn là không đúng. Trách dạy mà không
hiệu quả mới là trách đúng”. [25]



- Trên Báo Giáo dục số ra ngày 30/11/2009, Ông Phùng Khắc Bình, Vụ trưởng Vụ
Công tác HS, sinh viên Bộ GD-ĐT cũng thừa nhận rằng: “Nhận thức của một số lãnh đạo
nhà trường về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ HS chưa đầy đủ, sâu sắc dẫn đến tình
trạng nặng về dạy “chữ”, nhẹ về dạy “người” chưa quan tâm đầy đủ, huy động các nguồn lực
cần thiết cho công tác GDĐĐ HS. Trong nhà trường vẫn còn có thầy, cô giáo vi phạm chuẩn
mực đạo đức, chưa thực sự làm gương để HS noi theo. Công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và các cơ quan chức năng ở địa phương có nơi còn hình thức, lỏng lẻo, chưa chủ
động, chưa phân công trách nhiệm cụ thể trong công tác”.
Trước những ý kiến trên, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển khẳng định: “Bộ
GD-ĐT và Đoàn Thanh niên chịu trách nhiệm lớn nhất trước xã hội về đạo đức lối sống của
HS. Bộ sẽ lấy ý kiến đánh giá về nội dung chương trình môn Giáo dục công dân và xây dựng
một tài liệu hướng dẫn tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành. Sau khi lấy ý kiến xây dựng chương trình sách giáo khoa mới, Bộ sẽ chú
trọng tới việc làm thế nào để GDĐĐ, lối sống cho HS hiệu quả hơn, từ mầm non đến phổ
thông”.
* Về giải pháp:
- Tiến sĩ Nguyễn Lộc, Phó viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, tại “Hội
nghị tập huấn giáo viên về GDĐĐ” tổ chức ngày 28/08/2009 tại TP HCM đã nói "Việc dạy
đạo đức cho HS, sinh viên cần đổi mới nội dung chương trình và cách thức truyền đạt của
giáo viên. Đã đến lúc các nhà giáo dục cần nghiêm túc nhìn nhận lại vấn đề này. Ở các nước,
giờ đạo đức đi vào các vấn đề hết sức cụ thể như: gia đình, tình yêu, mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội… HS tiếp nhận giờ học một cách tự nguyện và hứng thú”.
- Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc – Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt
Nam (nguyên Bộ trưởng Bộ GD) trả lời tại Hội thảo “GDĐĐ cho HS, SV ở nước ta hiện nay
– Thực trạng và Giải pháp” do Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục VN tổ chức tại Đồng Nai
ngày 4/12/2009: “Yếu tố quyết định là ý thức tự giáo dục thật sự nghiêm khắc – sự phấn đấu
hướng thiện của từng cá nhân, nhất là HS các lớp cuối cấp THCS; THPT và SV... Kết hợp
chặt chẽ GDĐĐ trong nhà trường với từng gia đình và ngoài xã hội, GDĐĐ cho tuổi trẻ, đặc
biệt là HS, SV đã và đang trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách, nhiệm vụ hàng đầu của các

gia đình, nhà trường và toàn xã hội”.
Các luận văn Thạc sỹ trong các năm từ 2003 đến 2005 đã nghiên cứu về QL hoạt động
giáo dục HS trong nhà trường thời gian gần đây, cụ thể:


- "Thực trạng về QL GDĐĐ cho HS THPT huyện Long Thành và một số giải pháp"
của tác giả Nguyễn Thị Đáp [15].
- "QL công tác GDĐĐ cho HS - sinh viên trường Cao đẳng Giao thông vận tải 3" của
học viên Đặng Thị Ngọc Yến [54].
Các đề tài trên đã nghiên cứu lĩnh vực QL hoạt động GDĐĐ HS trên cơ sở "Luật giáo
dục" và những chỉ đạo ngành từ Bộ GD-ĐT với đối tượng HS THPT và sinh viên Đại học,
Cao Đẳng.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, các tác giả tiến hành khảo sát các đối tượng là GV,
CBQL, HS và PHHS về việc thực hiện các chức năng và hiệu quả của hoạt động QL GDĐĐ
HS trong nhà trường qua đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động này. Ví dụ:
- Tăng cường cung cấp kiến thức về các giá trị đạo đức cho HSSV;
- Tăng cường bộ máy nhân sự thực hiện công tác GDĐĐ HS về cả số lượng và chất
lượng và tổ chức tốt hoạt động GDĐĐ HS;
- Đẩy mạnh hoạt động thực tiễn rèn luyện hành vi đạo đức cho HS.
Như vậy, có thể thấy rằng chưa có nghiên cứu nào về QL hoạt động GDĐĐ HS ở các
trường TCN dưới sự chỉ đạo ngành từ Bộ LĐTB&XH.
Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các lĩnh vực liên quan đến
GDĐĐ đồng thời có nghiên cứu sâu và mở rộng hơn về tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS
trường TCN; Chúng tôi mong rằng: "Thực trạng QL GDĐĐ HS trong các trường TCN ở
TP.HCM" sẽ góp phần giúp cho các nhà QL các trường TCN tại TP.HCM và cả nước có thể
tham khảo để nâng cao hiệu quả hoạt động QL GDĐĐ HS trong nhà trường .
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GDĐĐ HS
1.2.1. Khái niệm đạo đức

Một số tác giả đã đưa ra những khái niệm về đạo đức:

- Từ điển triết học Liên Xô "Đạo đức là qui tắc sinh hoạt chung trong xã hội và của
hành vi của con người, qui định những nghĩa vụ của người này với người khác và đối với xã
hội, đạo đức là một trong những hình thái của ý thức xã hội".
- “Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự
nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [23, tr816].


- Tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan Và Nguyễn Văn Thàng trong tài liệu “Tâm lí học
lứa tuổi và tâm lí học sư phạm” đã viết "Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện
thái độ đánh giá quan hệ giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của người khác và của cả xã
hội" [21].
- Theo TS.Trần Hậu Kiểm trong giáo trình "Đạo đức học", Nhà xuất bản Giáo dục, năm
1997 thì "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống, quan niệm,
những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã
hội. Nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội"[28].
Từ những khái niệm của các tác giả trên ta có thể khái quát những điểm chung nhất cho
khái niệm về đạo đức như sau:
- Dưới góc độ triết học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, một bộ phận của kiến
trúc thượng tầng; Là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và khi tồn tại xã hội
thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo.
- Dưới góc độ tâm lí học, đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã
hội, nó chi phối và quyết định hành vi, cử chỉ của cá nhân một cách tự giác, dường như nó
gợi ý, chỉ bảo con người, việc gì nên làm, việc gì nên tránh, trước một hiện tượng của cá
nhân hay xã hội nên tỏ thái độ này hay thái độ khác.
1.2.2. Khái niệm hành vi đạo đức


"Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa
về mặt đạo đức. Chúng thường được biểu hiện trong cách đối nhân xử thế, trong lối sống,
trong phong cách, trong lời ăn, tiếng nói"[21; tr123].
Hệ thống chuẩn mực đạo đức chỉ có thể tồn tại dưới hình thức hành vi đạo đức sinh
động của mỗi con người. Hành vi đạo đức là cái được biểu hiện ra trong cuộc sống hàng
ngày của mỗi con người, là cái mà người khác có thể nhìn thấy, cảm nhận được và có thể
đánh giá được theo một số tiêu chuẩn nhất định. Hành vi có đạo đức là hành vi có những đặc
trưng sau: được thực hiện một cách tự giác, hành vi có ích và không vụ lợi cá nhân.
1.2.3.Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và XH


Trong những hoạt động xã hội, đạo đức là vấn đề luôn được đặt ra với tất cả các cá
nhân để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và quan điểm của giai cấp cầm quyền mà sự tác động của đạo đức đến cá nhân, gia
đình và xã hội có khác nhau. Vai trò của đạo đức được thể hiện như sau:
a. Đối với cá nhân
Đạo đức chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của con người, nó điều chỉnh các
quan hệ của con người với thế giới xung quanh bằng cách ngăn cấm hoặc cho phép một cái
gì đó, tán thành hoặc chỉ trích một cái gì đó. Đạo đức cần cho con người để điều khiển cuộc
sống riêng, để tự đánh giá, để tự điều chỉnh hành vi của mình [1; tr7].
b. Đối với gia đình
Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển vững chắc
của gia đình. Đạo đức là nhân tố không thể thiếu của một gia đình hạnh phúc.
c. Đối với xã hội
Nếu ví xã hội là một cơ thể sống, thì đạo đức được coi là sức khỏe của cơ thể sống ấy.
Một xã hội trong đó các qui tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn trọng và luôn được củng cố,
phát triển thì xã hội đó có thể phát triển bền vững. Ngược lại, trong một môi trường xã hội
mà các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, không được tôn trọng thì nơi ấy dễ xảy ra sự mất ổn
định, thậm chí còn có thể dẫn đến sự đổ vỡ nhiều mặt trong đời sống xã hội.
1.2.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách


Có nhiều cách khác nhau để phân tích các mặt của nhân cách. Một trong các cách đó là
chia nhân cách thành xu hướng, tính cách, năng lực, khí chất. Cách khác lại chia thành nhận
thức, rung cảm, ý chí, hoặc: đức, trí, thể, mỹ, có khi nói đơn giản nhân cách bao gồm đức và
tài.
Trong qúa trình hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục nhà trường là chủ đạo,
giáo dục gia đình đặt cơ sở, nền tảng cho giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội góp phần thúc
đẩy sự phát triển nhân cách phù hợp sự phát triển của xã hội nhưng nhân tố có vai trò quyết
định chính là nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân.



×