Giáo viên thực hiện: Trần Thị Xuyến
Trường THCS Phả Lại
KiÓm tra bµi cò
Ca dao là gì ? Trong những câu sau câu nào không phải là ca dao ?
Đáp án
Đáp án
Tục ngữ
Ca dao
Ca dao
1. Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
2. Trăng quầng trời hạn, trăng tán trời mưa
3. Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
4. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
2. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đất tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
8. Nhất thì, nhì thục.
Văn bản:
*Tục ngữ: là những câu nói dân gian ngắn ngọn, ổn định, có nhịp
điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi
mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng
vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một
thể loại văn học dân gian.
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
2. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà có, nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đất tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
8. Nhất thì, nhì thục.
Nhóm 1: Tục ngữ
về thiên nhiên.
Nhóm 2: Tục ngữ
về lao động sản
xuất.
Câu 1:
- Phép đối, nói quá, cách nói giàu hình ảnh.
Giúp chúng ta biết nhìn nhận, sử dụng thời gian để sắp xếp công việc
cho phù hợp.
Đêm
tháng năm
chưa nằm
đã sáng,
Ngày
tháng mười
chưa cười
đã tối.
Tháng năm: đêm ngắn, ngày dài; tháng mười: đêm dài, ngày ngắn.
Câu 2, 3, 4:
Nghệ thuật
Nội dung
Bài học kinh
nghiệm
Tìm một số câu
tục ngữ tương tự
Th¶o luËn nhãm ( Thời gian:2 phút )
- Phép đối, vần lưng
- Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh
-Nắm trước được sự thay đổi thời tiết, chủ động
trong công việc, phòng chống thiên tai, bão lũ.
-
Tháng bảy kiến đàn, đại hàn hồng thuỷ.
- Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
§¸p ¸n
2.Mau sao thì n , v sao thì mưa.
3.Ráng mỡ ga, có nha thì giữ.
4.Tháng bảy kiến bo, chỉ lo lại lụt.
ắng ắng
à
à
ò o
2.Nhìn sao trên trời để nhận biết nắng, mưa.
3.Nhìn trời có ráng mây màu mỡ gà thì biết sắp có bão.
4.Tháng 7 thấy kiến bò lên cao là sắp có lũ lụt.
Câu 2, 3, 4:
- Đối, vần lưng, lập luận chặt chẽ.
-Quan sát thiên nhiên để dự đoán thời tiết.
Giúp con người nắm trước được sự thay đổi thời tiết, chủ động
trong công việc, phòng chống thiên tai, bão lũ.
Câu 5:
-So sánh, hàm súc.
Khẳng định giá trị của đất đối với con người.
Nhắc nhở chúng ta biết trân trọng giá trị của đất; phê phán
hiện tượng lãng phí đất.
Tấc đất tấc vàng.
Câu 6,7,8:
6.Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
7.Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
8.Nhất thì, nhì thục.
-Số từ chỉ thứ tự, đối.
Khẳng định thứ tự lợi ích các nghề; tầm quan trọng của các yếu tố
nước, phân, cần, giống; thời vụ trong lao động sản xuất.