Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đánh giá độ ổn định các thông số vật lý chùm tia trường chiếu bất đối xứng của máy gia tốc xạ trị elekta tại bệnh viện quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.1 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lại Thị Định

ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ VẬT LÝ
CHÙM TIA TRƯỜNG CHIẾU BẤT ĐỐI XỨNG
CỦA MÁY GIA TỐC XẠ TRỊ ELEKTA
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Lại Thị Định

ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ VẬT LÝ
CHÙM TIA TRƯỜNG CHIẾU BẤT ĐỐI XỨNG
CỦA MÁY GIA TỐC XẠ TRỊ ELEKTA
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử
Mã số: 60 44 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN DANH THANH

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Bài luận văn này là kết quả học tập và nghiên cứu của tôi tại trường
Đại học Khoa học Tự Nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội và tại Trung tâm ung
bướu và Y học hạt nhân Bệnh viện Quân y 103
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường đại học khoa học tự nhiên – Đại
học quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Trung tâm Ung Bướu và
Y học hạt nhân - Bệnh viện Quân y 103 đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, công tác và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Danh Thanh –
Chủ nhiệm Bộ môn Y học hạt nhân – Học viện Quân y, người đã tận tình chỉ
bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân, gia đình và bạn
bè đã luôn ủng hộ, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong cuộc sống cũng như trong học
tập để em có điều kiện tốt nhất hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
Lại Thị Định




MỞ ĐẦU
Xạ trị hay ứng dụng bức xạ ion hoá vào điều trị ung thư đã được bắt đầu
từ những năm đầu của thế kỷ XX, khi người ta dùng kim Radium phóng xạ
cắm vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Qua nhiều giai đoạn phát triển,
cho đến những năm 1950 máy xạ trị Cobalt-60 đã được ứng dụng chiếu xạ
ngoài điều trị ung thư đạt hiệu quả tốt. Trong vài ba thập kỷ vừa qua, máy gia
tốc y học (LINAC) đã trở thành thiết bị chiếm ưu thế trong điều trị ung thư
bằng bức xạ ion hoá. Hiện tại nó đã trở thành công cụ hữu hiệu không thể
thiếu trong xạ trị ung thư.
Xạ trị cùng với phẫu thuật và hoá trị trở thành 3 phương pháp chính
thống điều trị ung thư. Ước tính có trên 40% tổng số bệnh nhân ung thư được
xạ trị [5]. Ở những nước tiên tiến như Mỹ, Anh có tới trên 60% bệnh nhân
ung thư được điều trị bằng xạ trị.
Hiện nay, ở nước ta đã có nhiều bệnh viện được trang bị máy gia tốc
tuyến tính trong xạ trị ung thư. Các máy gia tốc được lắp đặt tại các cơ sở xạ
trị đều thuộc thế hệ mới, công nghệ hiện đại do đó chúng ta có thể thực hiện
các kỹ thuật xạ trị tiên tiến như xạ trị 3 chiều theo hình dạng khối u (3-D
CRT), xạ trị điều biến liều (IMRT).... Vấn đề khó khăn mà các cơ sở xạ trị
trong quá trình phát triển, khi được đầu tư thiết bị hiện đại đó là đội ngũ kỹ
sư, kỹ thuật viên được đào tạo còn hạn chế, các tài liệu về thiết bị gia tốc xạ
trị chưa nhiều, sự hiểu biết chưa đủ để đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng các
thiết bị một cách hiệu quả, nhất là trong những năm tiếp theo.
Trước đây, kỹ thuật xạ trị chủ yếu thực hiện với các trường chiếu có độ
mở của ống chuẩn trực chùm tia đối xứng qua trục trung tâm, trường chiếu
bất đối xứng chỉ được sử dụng trong một số trường hợp. Tuy nhiên, với các
kỹ thuật xạ trị hiện đại trên máy gia tốc thế hệ mới, các trường chiếu bất đối
xứng được sử dụng khá phổ biến, tạo thuận lợi rất lớn trong thao tác kỹ thuật
và phân bố liều lượng xạ trị cho bệnh nhân.


1


Việc đảm bảo độ ổn định các thông số vật lý chùm tia điều trị từ máy gia
tốc là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác trong
phân bố liều lượng cho bệnh nhân, giảm tác dụng không mong muốn, nâng
cao hiệu quả điều trị.
Tuy nhiên, trong quy trình thu thập dữ liệu chùm tia làm ngân hàng dữ
liệu để lập kế hoạch điều trị trên máy gia tốc chỉ có các trường chiếu đối
xứng. Chính vì vậy, được sự giúp đỡ của Trung tâm Ung Bướu và Y học hạt
nhân - Bệnh viện 103, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài: “Đánh giá độ
ổn định các thông số vật lý chùm tia trường chiếu bất đối xứng của máy
gia tốc xạ trị ELEKTA tại bệnh viện Quân y 103”. Mục đích đề tài luận
văn:
1/ Nghiên cứu cấu tạo, nguyên lý máy gia tốc tuyến tính xạ trị ELEKTA,
quy trình thu thập dữ liệu chùm tia (commissioning) trên máy gia tốc xạ trị.
2/ Nghiên cứu các đặc tính vật lý của chùm photon trường chiếu bất đối
xứng trên máy gia tốc xạ trị ELEKTA.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn này được chia làm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan, đề cập đến cơ sở sinh học và vật lý ứng dụng
trong xạ trị, phương pháp và thiết bị xạ trị, đi sâu vào tìm hiểu nguyên lý và
cấu tạo của máy gia tốc tuyến tính xạ trị nói chung và máy gia tốc ELEKTA
nói riêng. Tìm hiểu về quy trình thu thập dữ liệu chùm tia làm ngân hàng dữ
liệu cho lập kế hoạch điều trị. Tìm hiểu về các thông số vật lý cơ bản của
chùm tia và việc ứng dụng các trường chiếu bất đối xứng trong kỹ thuật xạ trị.
Chương 2: Thiết bị và phương pháp nghiên cứu, mô tả hệ thống máy
gia tốc ELEKTA và các thiết bị liên quan, phương pháp tiến hành đo đạc thực
nghiệm thu thập dữ liệu các chùm tia trong đề tài.

Chương 3: Kết quả và bàn luận, đánh giá phẩm chất chùm tia trường
chiếu bất đối xứng qua các thông số vật lý phân tích từ dữ liệu chùm tia như:
độ sâu liều cực đại, độ đối xứng, độ bằng phẳng và vùng bán dạ.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tác dụng sinh học của bức xạ ion hóa và ứng dụng trong xạ trị
1.1.1. Tác dụng sinh học của bức xạ ion hóa
Bức xạ ion hoá bao gồm các bức xạ hạt nhân như tia alpha, tia beta, tia
gamma và bức xạ tia X, bức xạ hạt như neutron, proton... Bức xạ ion hoá tác
dụng lên hệ thống sống theo cơ chế trực tiếp và gián tiếp. Tác dụng trực tiếp
xảy ra khi năng lượng bức xạ ion hoá được các phân tử sinh học hấp thu, gây
ra hiệu ứng nhất định, tổn thương về cấu trúc, chức năng, là tiền đề cho tổn
thương tiếp theo. Còn tác dụng gián tiếp là thông qua sự hình thành gốc tự do
(GTD), đặc biệt là GTD hình thành từ sự phân ly phân tử nước. Trong cấu
trúc mô sinh học, nước chiếm gần 80% khối lượng tế bào và có vai trò rất
quan trọng. Dưới tác dụng của bức xạ ion hoá, các GTD hình thành do phân
ly phân tử nước sẽ tác dụng lên màng tế bào, tác dụng lên các phân tử sinh
học, làm sai lệch cấu trúc, rối loạn thông tin trên những phân tử sinh học, vật
chất di truyền và tế bào. GTD là nguyên nhân của các quá trình bệnh lý, ung
thư, lão hoá...
Gốc tự do hình thành còn do tác động của môi trường sống như sự ô
nhiễm kim loại nặng, hoá chất, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, độc tố gây ung thư, các
tia năng lượng cao (phóng xạ)...GTD nội sinh (OH.) liên tục gây đột biến gen,
sự phân chia tế bào không được kiểm soát, phát sinh ung thư [1].
Tác dụng của phóng xạ tương tự tác dụng của những chất độc sinh ra
trong hô hấp tế bào, chỉ khác ở chỗ là trong hô hấp tế bào, các GTD sinh ra ở

ty thể và vùng lân cận nên tác hại thường khu trú ở ADN và enzym ở ty thể;
còn với phóng xạ, GTD sinh ra cả ở nội bào cũng như ngoại bào, nên hậu quả
sẽ nặng nề hơn.
Gốc tự do thường tấn công vào các acid béo không no, do các nối đôi là
nơi giàu các điện tử mà chúng muốn chiếm lấy. Màng sinh học chứa nhiều
acid béo chưa no là nơi bị các GTD tấn công tạo ra phản ứng dây chuyền làm
tan rã cấu trúc màng. Nếu không bị ngăn chặn, màng tế bào sẽ bị tấn công và
3


phá huỷ. Ngoài các protein trên màng với vai trò receptor, kháng thể hay
enzym vận chuyển các chất qua màng cũng khá nhạy cảm với GTD. Các GTD
hình thành: L. , HOO. , LO. , OH. , H. , LOO. gây tổn hại màng tế bào, rối
loạn cân bằng nội môi, phá huỷ cấu trúc màng, peroxyt hoá lipit màng lan
truyền, biến đổi các protein màng, thay đổi tính thấm, tính đàn hồi, khả năng
trao đổi chất của màng tế bào. Bơm Na+-K+-ATPaza bị tổn thương bởi HO2’
dẫn đến phù tế bào. Rối loạn hằng định nội môi của Ca++ làm rối loạn trao đổi
ion qua màng, dẫn đến giảm ATP. GTD còn phá huỷ tế bào bằng cách tấn
công vào ADN và lysosom làm các enzym từ lysosom giải phóng và tiêu huỷ
ngay chính tế bào hay phá huỷ tế bào bằng cách kết hợp các protein với nhau
trong một quá trình gọi là sự liên kết chéo, làm các phân tử đông vón lại với
nhau không đảm nhận được chức năng sinh lý bình thường [1], [7].
Những tác động trường diễn của GTD lên hệ thống miễn dịch có thể
dẫn tới hậu quả trên diện rộng: khi GTD bắt đầu huỷ hoại màng tế bào, các
chất của quá trình viêm như các prostaglandin được giải phóng, những chất
này áp chế hệ miễn dịch, giảm đề kháng với nhiễm trùng và ngay cả với bệnh
viêm thoái hoá, bệnh tự miễn và ung thư. Trong khi bảo vệ cơ thể, chính bạch
cầu cũng bị chết và giải phóng ra hàng loạt GTD, làm suy giảm, sai lệch hệ
thống miễn dịch. Sức đề kháng cơ thể do đó ngày càng giảm.
Các tổn thương phóng xạ có thể xét theo các mức độ khác nhau: mức

phân tử, mức tế bào và mức toàn cơ thể.
- Mức độ phân tử:
Đặc điểm của các phân tử sinh học là có kích thước lớn, thường bao
gồm nhiều liên kết hoá học. Khi chiếu xạ, năng lượng bức xạ truyền trực tiếp
hoặc gián tiếp cho các phân tử, có thể phá vỡ các liên kết hoá học hoặc phân li
các phân tử sinh học, làm mất các thuộc tính sinh học của chúng.
Quan trọng nhất là tổn thương phân tử chất liệu di truyền ADN. ADN
bị tổn thương do cả tác dụng trực tiếp và gián tiếp. Thành phần cấu trúc cơ
bản của nhiễm sắc thể là ADN, tổn thương nhiễm sắc thể xuất phát từ tổn
thương ADN. Đột biến xảy ra khi trình tự hoặc số lượng các nucleotide trong
4


genom ADN bị thay đổi. Sự biến đổi này có thể là biến đổi số lượng (trisomytam bội; monosomy-đơn bội; mosaic) và cấu trúc của nhiễm sắc thể (mất
đoạn, chuyển đoạn, đảo đoạn...). Nếu bộ nhiễm sắc thể mang một trong
những biến loạn này thì sẽ có biểu hiện kiểu hình dị dạng hoặc sẩy thai liên
tiếp, nếu di truyền cho thế hệ sau thì con sinh ra sẽ bị dị tật bẩm sinh [7].
Các bức xạ ion hóa như neutron, hạt alpha gây đứt gãy đôi cao hơn và
gây nên biến loạn nhiễm sắc thể nặng nề hơn so với tia X và tia gamma.
Biến đổi gen do thay đổi cấu trúc của các phân tử ADN tạo ra các gen
biến dị. Gen biến dị bền vững, tự nhân đôi và truyền lại cho các tế bào ở lần
phân chia tiếp theo. Hầu hết những gen đột biến đều có hại cho cơ thể.
- Mức độ tế bào:
Sự biến đổi các đặc tính của tế bào có thể xảy ra ở trong nhân và
nguyên sinh chất sau chiếu xạ. Các tổn thương phóng xạ lên tế bào có thể làm
cho tế bào chết do tổn thương nặng ở nhân và nguyên sinh chất; kìm hãm
hoặc ngăn cản sự phân chia tế bào; làm sai sót nhiễm sắc thể dẫn tới việc tế
bào bị chết hoặc bị biến đổi chức năng; gây đột biến gen, đó là do các tổn
thương sau đó có thể làm mất hoặc sắp xếp lại các vật chất di truyền trên phân
tử ADN. Kết quả là làm chết tế bào. Đây là quá trình quan trọng nhất trong

ứng dụng bức xạ ion hóa điều trị ung thư.
- Tổn thương ở mức toàn cơ thể:
Hội chứng phóng xạ cấp hay “Hội chứng phóng xạ toàn thân” ở động
vật có vú được đề cập đến khi cơ thể bị chiếu xạ ngoài với liều lớn trong một
thời gian ngắn (thông thường cỡ ít phút) và trên một diện tích khá rộng, bởi
tia X hoặc tia gamma hoặc bức xạ neutron.
Thương tổn chủ yếu ở tủy xương, dạ dày-ruột hoặc thần kinh tùy thuộc
liều lớn hay nhỏ. Nếu bị chiếu liều >1 Gy sẽ thấy buồn nôn, nôn trong những
giờ đầu. Nếu bị chiếu >2Gy có thể chết. Bị chiếu với liều >8Gy thì khả năng
sống được rất ít. Liều gây tử vong 50% nằm trong khoảng 3 - 5 Gy. Bệnh diễn
biến trong vòng 2 tháng, kết quả là tử vong hoặc hồi phục. Trong phạm vi từ
3-10 Gy, biến chứng nhiễm khuẩn rất nguy hiểm, thường chết vì nhiễm
5


khuẩn. Bệnh nhân cần được điều trị tích cực và để nằm trong môi trường vô
khuẩn nhằm tránh bị nhiễm trùng thứ phát. Với liều cao trên 10Gy thì ruột bị
thương tổn nặng, tử vong đến rất nhanh trong vòng 3-5 ngày.
Những người làm việc với phóng xạ ít khi bị chiếu với liều lớn đến
mức gây tổn thương phóng xạ cấp. Thường chỉ khi xảy ra tai nạn lò nguyên tử
mới có nạn nhân bị chiếu liều cao. Bình thường có thể bị chiếu xạ dài ngày ở
mức độ thấp.
Biểu hiện của tổn thương sớm trên một số cơ quan:
+ Máu và cơ quan tạo máu: lympho và tuỷ xương là những tổ chức
nhạy cảm cao với bức xạ. Giảm lympho xảy ra trong vài giờ sau chiếu xạ. Tế
bào lympho trực tiếp bị phá huỷ, cả trong máu lưu hành và trong hạch, lách,
tuyến ức. Mức độ tổn thương và thời gian kéo dài của tổn thương phụ thuộc
vào liều chiếu và thời gian chiếu. Bạch cầu giảm với liều chiếu thấp 0,1Gy,
tiểu cầu và hồng cầu giảm ở liều cao hơn, tương ứng là 0,5Gy. Sự hồi phục có
thể đạt được vài tháng sau chiếu xạ. Các tế bào tạo máu trong tuỷ xương, kể

cả nguyên hồng cầu đều nhạy cảm với phóng xạ. Xét nghiệm máu thấy giảm
số lượng lympho, bạch cầu hạt, tiểu cầu và cả hồng cầu. Biểu hiện lâm sàng là
các triệu chứng xuất huyết, phù, thiếu máu.
+ Hệ tiêu hoá: nhạy cảm nhất với phóng xạ ở niêm mạc ruột non, sau
đó ở vòm miệng, lưỡi, tuyến nước bọt, dạ dày. Gan kém nhạy cảm với phóng
xạ. Chiếu xạ liều cao làm tổn thương niêm mạc ruột, gây các triệu chứng như
ỉa chảy, sút cân, giảm sức đề kháng cơ thể, nặng có thể gây loét, xuất huyết
tiêu hoá, xơ hoá, hoại tử.
+ Da: khá nhạy cảm với phóng xạ, bị chiếu liều trung bình hoặc liều
cao cấp tính gây triệu chứng giống như bỏng: viêm đỏ, ứ dịch, sạm đen, loét,
hoại tử. Tuy nhiên, sự hồi phục của da tương đối tốt nên liều chí tử đối với tế
bào biểu bì cao hơn tế bào hệ tạo máu 10 lần.
+ Cơ quan sinh dục: nhạy cảm với phóng xạ. Có nhiều tinh trùng bị tiêu
diệt ở liều 0,5 -1Gy. Bị chiếu xạ cấp liều 5-6Gy có thể gây vô sinh lâu dài ở
KẾT LUẬN
6


Bản luận văn đã trình bày các kết quả nghiên cứu tóm lược về các khái
niệm cơ bản trong xạ trị, đi sâu tìm hiểu về nguyên lý hoạt động và cấu tạo
của máy gia tốc xạ trị ELEKTA, tập trung khảo sát, đánh giá các đặc trưng và
phẩm chất của chùm tia photon bất đối xứng với các trường chiếu khác nhau.
Phần thực nghiệm đã tiến hành đo đạc, phân tích dữ liệu của các chùm
tia chuẩn đối xứng và bất đối xứng bao gồm: 6x6, 10x10 và 20x20cm. Mỗi
kích thước trường bất đối xứng được thiết kế thành bốn trường có độ đối
xứng khác nhau. Dữ liệu theo chiều ngang được tiến hành đo tại 5 độ sâu
khác nhau từ zmax đến 30cm với cả hai mức năng lượng 6 và 15MV. Từ dữ
liệu thu được đánh giá độ ổn định, phù hợp và đảm bảo của các thông số vật
lý chùm tia trường chiếu bất đối xứng so với trường chuẩn.
Kết quả thực nghiệm nghiên cứu, đo xác định các thông số vật lý chùm

photon 6MV và 15MV trường chiếu bất đối xứng trên máy gia tốc xạ trị
ELEKTA tại Trung tâm Ung bướu và Y học hạt nhân - Bệnh viện 103, chúng
tôi nhận thấy:
- Với các trường chiếu nhỏ 6x6 và 10x10cm:
+ Tại độ sâu zmax, 5 và 10cm: các thông số vật lý chùm tia như độ sâu
liều cực đại (zmax), độ bằng phẳng, độ đối xứng và vùng bán dạ đều ổn định,
các giá trị đều phù hợp và nằm trong tiêu chuẩn giới hạn.
+ Tại độ sâu 20 và 30cm: các thông số vật lý chùm photon ít ổn định
hơn, một số giá trị lớn hơn tiêu chuẩn giới hạn, đặc biệt là các trường chiếu có
độ bất đối xứng qua trục trung tâm lớn như trường 1, trường 4.
- Với trường chiếu bất đối xứng lớn 20x20cm:
+ Độ sâu liều cực đại của photon 6 MV ổn định, các giá trị đều phù hợp
và đạt tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Tuy nhiên, với photon 15 MV, độ sâu liều
cực đại ở 2 trường 1 và 4 nhỏ hơn tiêu chuẩn giới hạn.
+ Độ bằng phẳng và vùng bán dạ tại độ sâu zmax và 5cm đều đạt tiêu
chuẩn cho phép; tại các độ sâu lớn hơn 10, 20 và 30cm có nhiều giá trị lớn
hơn tiêu chuẩn giới hạn, tại trường 1 và 4 kém ổn định hơn.

7


+ Độ đối xứng tại độ sâu 5 và 10cm ổn định, các giá trị đều phù hợp và
đạt tiêu chuẩn; tại các độ sâu zmax, 20 và 30cm độ đối xứng kém ổn định hơn,
có nhiều giá trị vượt tiêu chuẩn, đặc biệt là tại các trường 1 và 4.
- Các thông số vật lý của các trường bất đối xứng chùm tia 6MV ổn
định và đảm bảo hơn 15MV, các giá trị ghi nhận từ đường profile inplane ổn
định và đạt tiêu chuẩn cao hơn đường crossplane.
Việc đảm bảo sự phù hợp, đúng tiêu chuẩn các thông số vật lý này có ý
nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân trong thực
hành xạ trị.


8


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:
1.

Đàm Trung Bảo, Hoàng Tích Huyền, Phạm Nguyễn Vinh (1999): Chất
chống oxy hóa để phòng chống bệnh tật và chống lão hóa. Nxb. Y Học,
TP HCM.

2.

Nguyễn Đông Sơn (2010), Y học hạt nhân và Xạ trị, Giáo trình giảng
dạy, Viện Vật lý Y sinh học, Thành phố Hồ Chí Minh.

3.

Nguyễn Danh Thanh và cs (2010), Y học hạt nhân, NXB Quân đội nhân
dân, Hà Nội.

4.

Nguyễn Xuân Kử, Bùi Diệu (2011), Cơ sở vật lý và những tiến bộ về kỹ
thuật xạ trị ung thư, NXB Y học, Hà Nội.

5.


Nguyễn Xuân Kử (2009), Giới thiệu máy gia tốc xạ trị ung thư,
International Cònerence on Cance.

6.

Nguyễn Xuân Kử (2009), Ứng dụng Simulator trong lập kế hoạch xạ trị,
N.X.K- International Conference on Ionzing Radiation in Medical
Application.

Tiếng Anh:
7.

Bacq Z.M; Alecxander P. (1995), Fundamental of radiobiology. London,
Butteworths, 316

8.

E.B. Podgorsak (2005), Radiation Oncology Physics: A handbook for
teachers and students, IAEA, Vienna.

9.

Elekta(2003),

Presice

treatment

system


Digital

Accelerator:

Specifications, Document No. 4513 370 14011, Elekta AB (Publ.).
10. Elekta Oncology (2009), Radiation Therapy - An Overview, Elekta®
Oncology Engineer 1, Elekta Ltd.
11. Elekta Oncology(2009), Principles of Operation Introduction, Elekta®
Oncology Engineer 1, Elekta Ltd.

9


12. Elekta Oncology(2009), Digital Linear Accelerator - Beam Generation,
Elekta® Oncology Engineer 1, Elekta Ltd.
13. Elekta Oncology(2009), Digital Linear Accelerator - Beam Control,
Elekta® Oncology Engineer 1, Elekta Ltd.
14. Elekta Oncology(2009), Digital Linear Accelerator - Beam Shaping,
Elekta® Oncolo gy Engineer 1, Elekta Ltd.
15. Faiz M. Khan(2010), Physics of Radiation Therapy, 4th Edition,
Lippincott Williams & Wilkins.
16. IBA Dosimetry(2010), OmniPro-Accept User’s Guide: Version 7.1a,
IBA Dosimetry GmbH, Schwarzenbruck.
17. Kwa William(1998 Oct; 21(10): 1599-604), Asymmetric collimation:
dosimetric characteristics, treatment planning algorithm, and clinical
applications, Medical Physics,.
18. P. Mayles, A. Nahum, J. C. Rosenwald(2007), Handbook of
Radiotherapy Physics: Theory and Practice, Taylor and Francis Group.
19. S. H. Levitt, J. A. Purdy, C. A. Perez, S. Vijayakumar(2006), Technical
Basis of Radiation Therapy: Practical Clinical Applications, 4th Revised

Edition, Springer, Berlin Heidelberg.

10



×