Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần giầy thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.47 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Thế giới đã mang đến cho các
doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới để phát triển, đồng thời cũng phải
đương đầu với không ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại. Khó
khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp
trong nước mà còn của các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển,
nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh
nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng
được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là
căn cứ để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trên góc độ
người sử dụng thông tin chi phí và giá thành giúp nhà quản lý và lãnh đạo doanh
nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật tư, lao động, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành… Từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác “kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm” có ý nghĩa vô cùng to lớn, có thể nói là khâu quan trọng nhất
trong toàn bộ công tác kế toán.
“Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long” là doanh nghiệp sản xuất với số
lượng sản phẩm lớn, đa dạng và có thương hiệu. Vì vậy, cũng như các doanh nghiệp
sản xuất khác, Công ty rất quan tâm đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty, sau khi tìm
hiểu về tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại


Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long”.
Với mục đích vận dụng lý thuyết về kế toán vào nhu cầu thực tiễn công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Giầy Thăng

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Long, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề của em gồm ba phần:
Phần I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty Cổ Phần Giầy Thăng Long.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất tại Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã đi sâu vào tìm hiểu nhưng do thời
gian, kiến thức thực tế có hạn nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu thiếu sót và hạn chế. Em kính mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy
để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn
“Thầy Nguyễn Quốc Trung” cùng các cô, các chị phòng Kế toán – tài chính của

“Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long” đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long
Đã từ lâu thương hiệu Giầy Thăng Long trở nên quen thuộc với thị trường
trong nước và đang dần khẳng định vị trí trên thị trường quốc tế. Với chặng đường
hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, sản phẩm của Công ty cũng không ngừng
đổi mới cải tiến mọi măt. Do sản xuất kinh doanh mặt hàng thời trang nên Công ty
đã xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm và quy mô sản xuất cũng như tạo dựng
được thương hiệu uy tín trên thị trường. Công ty đã chủ động đa dạng hóa sản phẩm
bằng nhiều hình thức như tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho khâu đào tạo thiết kế
mẫu, kiểm tra chất lượng sản phẩm... Do đó, từ chỗ sản phẩm chủ yếu là giầy vải,
đến nay Công ty đã có thêm nhiều sản phẩm chất lượng được người tiêu dùng ưa
chuộng như giầy thể thao, giầy da, dép sandal và các sản phẩm phụ liệu cho ngành
da giầy. Quy mô sản xuất của Công ty theo đó được mở rộng và phát triển.
*Danh mục sản phẩm của Công ty:

- Giầy vải
Đây là sản phẩm truyền thống tạo nên thương hiệu của Công ty, sản xuất
dựa vào sử dụng từ hai chất liệu cơ bản là vải mỏng và da mềm, đế giầy bằng cao
su, nhựa tổng hợp cao su... Do vậy sản phẩm này có đặc tính nhẹ, thông thoáng tạo
sự mát mẻ, ngày càng được ưa chuộng với sự thoải mái trẻ trung, năng động. Kiểu
dáng cũng rất đa dạng, bắt mắt phù hợp với các mùa trong năm.
- Giầy thể thao
Giầy thể thao chiếm một tỷ trọng khá lớn trong danh mục sản phẩm của
Công ty. Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp từ nhiều loại NVL hơn sản
phẩm giầy vải nên giá thành giầy thể thao thường cao hơn giầy vải. Giầy thể thao có
đặc điểm nhẹ, êm chân, thông thoáng, mũ quai có thể co giãn được, có các lỗ khí
đảm bảo không bị ẩm ướt. Chất liệu sử dụng chủ yếu là các loại vải lưới, vải nhựa

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

4

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

tổng hợp, da…Phần đế giầy có sử dụng đế lót bằng các loại mút mềm và êm, bề mặt
phủ lớp vải cotton để hút ầm có tác dụng giảm xóc khi có lực tác động từ bên ngoài.
Sản phẩm giầy thể thao của Công ty cũng đa dạng về kiểu dáng và màu sắc đáp ứng
nhu cầu thị trường.
- Giầy trẻ em
Do đăc điểm đối tượng sử dụng, các sản phẩm giầy trẻ em thường có kiểu

dáng độc đáo, màu sắc sặc sỡ với chất liệu vải mềm, nhẹ, đảm bảo độ ấm nhưng vẫn
thông thoáng.
- Dép sandal
Sản phẩm này chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong danh mục sản phẩm của Công
ty. Đặc điểm sản phẩm là quai và đế được thiết kế từ các chất liệu dai, mềm dẻo, có
đặc tính nhẹ, thông thoáng tạo sự mát mẻ thoải mái cho người sử dụng khi di
chuyển. Dép sandal với kiểu dáng đơn giản, không cầu kỳ, dễ sử dụng phù hợp với
mọi lứa tuổi.

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Danh mục sản

5

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Mã hiệu

phẩm

Hình ảnh

TD-003, KK2009-3, KK2009-1, HV1. Giầy vải


2009-3, ĐB-05, ĐB-06, NU-03, NU04…

WTTAS01, WTTAS03,WTTAS04,
2. Giầy thể thao

WTT-03, WTT-01, tt12, t13, tt7, tt8,
tt9, tt6, TT2, t2, t3…

tt8

3. Giầy trẻ em

te1, te2, te3, te4, te5, te6…..te36

te26

4. Dép sandal

XD1, XD2, XD3

XD3
Bảng 1: Danh mục sản phẩm của Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long
Một số hình ảnh sản phẩm giầy bán chạy tiêu biểu:

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Sinh viên: Phùng Gia Bảo

6

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

7

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

* Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của Công ty có thế mạnh về chất lượng, chủng loại, mẫu mã,
màu sắc, kiểu dáng, chiếm thị phần lớn trong nước và xuất khẩu, từng bước chinh
phục những khách hàng khó tính như Mỹ, EU, Nga, Pháp, Nhật, Đức, Italy,
Bungari…
Để nâng cao không ngừng chất lượng sản phẩm, bên cạnh mở rộng hoạt
động sản xuất Công ty quan tâm nghiên cứu kỹ thuật, đầu tư máy móc công nghệ
mới vào sản xuất.
Với mục tiêu luôn duy trì quản lý nghiêm ngặt theo hệ thống tiêu chuẩn
quốc tế, sản phẩm của Công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn TOPTEN, liên
tục được công nhận là Hàng Việt Nam – Chất lượng cao.
* Tính chất của sản phẩm
Có thể nói sản phẩm giầy dép có đặc tính tương đối phức tạp, được cấu tạo
nên từ nhiều nguyên liệu, vật liệu khác nhau, tương ứng với nhiều công đoạn sản

xuất.
Sản phẩm của Công ty lại thuộc lĩnh vực thời trang, do vậy rất đa dạng về
chủng loại, kiểu dáng, màu sắc… để có thể đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu
dùng.
Sản lượng sản xuất của Công ty lên tới 10 triệu đôi/ năm với mục đích phục
vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cơ cấu sản phẩm của Công ty được chia
thành hai loại căn cứ vào phạm vi mặt hàng sản xuất, đó là sản phẩm giầy nội địa và
sản phẩm giầy xuất khẩu theo yêu cầu của khách hàng nước ngoài. Mặt hàng giầy
dép có các loại: Giầy bata, giầy bộ đội, giầy basket, giầy thể thao…Trong đó, mặt
hàng giầy thể thao chiếm 30% cơ cấu hàng xuất khẩu của Công ty với nhiều kiểu
dáng, mẫu mã khác nhau, 70% còn lại là các loại giầy vải cao cấp, giầy thể dục nhịp
điệu, giầy leo núi, giầy đá bóng, giầy trẻ em, dép sandal.
* Loại hình sản xuất: Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long là một Công ty có
quy mô sản xuất lớn, tập trung, sản phẩm được sản xuất hàng loạt với khối lượng
lớn theo thiết kế của Công ty hoặc theo các đơn đặt hàng.

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

8

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

* Thời gian sản xuất
Sản phẩm của Công ty được sản xuất với chu kỳ ngắn nhưng liên tục và ổn
định.

* Đặc điểm sản phẩm dở dang
Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có nhiệm vụ hoàn thành một bộ phận của sản phẩm. Hai bộ phận chính cấu tạo
nên sản phẩm chính của giầy là mũ giầy và đế giầy. Mũ giầy, đế giầy được xem là
các bán thành phẩm. Quá trình lắp ráp mũ giầy và đế giầy không hoàn thành, sản
phẩm trở thành sản phẩm dở dang.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần Giầy Thăng
Long
* Quy trình công nghệ:
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một quy trình sản xuất công
nghệ hiện đại, khép kín qua nhiều khâu khác nhau, sản phẩm ở giai đoạn đầu được
coi là đầu vào sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo.

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

9

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể được khái quát như sau:

Bồi vải, bồi giả
da, mút

Cán luyện cao su


Nguyên vật liệu

Cắt

Gò giầy

Đóng dấu

Bôi keo

Cán luyện tổ
hợp
Ép đế

Thêu hoặc in

Sửa giầy

May ghép mũi

Thu hóa

Đánh sờm

Lên đôi, xâu dây

Tán ozê

Thu hóa


Đóng gói kho

Thu hóa

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải
* Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long tổ chức sản xuất theo các phân xưởng.
Các phân xưởng này có mối quan hệ với nhau trong quá trình giao bán thành phẩm.
Mỗi phân xưởng chỉ chịu trách nhiệm thực hiện một số bước trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Các bộ phận, phân xưởng tổ chức thành một dây chuyền khép kín để
sản xuất từng loại sản phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm được diễn ra liên tục từ
khâu đưa vật liệu vào cho đến khi hoàn thiện sản phẩm. Hiện nay, Công ty có 4
phân xưởng sản xuất chính:
- Phân xưởng bồi cắt: Đảm nhiệm 2 khâu đầu của quy trình công nghệ là
bồi tráng và cắt vải bạt. NVL của công đoạn này chủ yếu là vải bạt các màu, vải lót,

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

10

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

mút xốp, mếch, bìa catton…NVL được chuyển đến máy bồi, máy bồi có chức năng
kết dính các NVL này với nhau bằng một lớp keo dính, vải được bồi trên máy với

nhiệt độ lò sấy từ 180 – 2000 0 C và được bồi ở 3 lớp là lớp mặt, lớp lót và lớp giữa.
Các tấm vải sau khi được bồi xong thì chuyển cho bộ phận cắt. Sau khi cắt xong,
sản phẩm của phân xưởng được chuyển sang phân xưởng may để lắp ráp mũ giầy.
- Phân xưởng may: Nhận sản phẩm từ phân xưởng cắt và phụ liệu từ kho
và sẽ may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh. NVL chủ yếu ở công đoạn này là:
Vải và các loại phụ liệu như: Chỉ, ođê, dây trang trí, chun… Quá trình may ở công
đoạn này phải trải qua nhiều thao tác kỹ thuật liên tiếp như: Can góc, may nẹp, kẻ
chỉ… Bán sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng này là mũ giầy.
- Phân xưởng cán: Có nhiệm vụ chế biến các hóa chất, sản xuất đế giầy
bằng cao su. NVL của phân xưởng là cao su, các hóa chất như Benzen, xăng công
nghiệp, các loại bột màu… Bán thành phẩm ở công đoạn này là các đế giầy và được
chuyển đến phân xưởng gò để lắp ráp giầy.
- Phân xưởng gò: Đảm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình công nghệ sản
xuất giầy, sản phẩm của khâu này là từng đôi giầy hoàn chỉnh. Mũ giầy và đế giầy
được chuyển đến bộ phận quét keo, sau đó qua dàn nhiệt, công nhân phân xưởng gò
sẽ gò hình giầy theo phom giầy. Tiếp đến là công đoạn dán đế, dán viền sau đó
được đưa vào bộ phận lưu hóa để hấp ở nhiệt độ thích hợp khoảng 130 0C trong
vòng 3 – 4 giờ nhằm đảm bảo độ bền của giầy. Sau khi giầy lưu hóa xong sẽ được
chuyển đến bộ phận đóng gói để xâu dây và đóng hộp.
Ngoài các phân xưởng chính trên, còn có một phân xưởng sản xuất phụ
phục vụ sản xuất đó là phân xưởng cơ năng, chịu trách nhiệm cung cấp điện, lắp đặt
sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, cung cấp hơi nóng, áp lực.
1.3. Đặc điểm tổ chức chi phí sản xuất của Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long.
Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất của Công ty. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản ánh
kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm
chi phí sản xuất là mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn

Sinh viên: Phùng Gia Bảo


Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

11

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất là một
khâu quan trong đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt
động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của Công ty nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế
nói chung.
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh có một điều
vô cùng quan trọng mà không một Công ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến
việc các chi phí sẽ được quản lý và sử dụng như thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra
hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả như mong muốn ban đầu hay
không. Rõ ràng yếu tố chi phí luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch
mở rộng và tăng trưởng kinh doanh nào. Các Công ty muốn tăng trưởng và đẩy
mạnh lợi nhuận cần không ngừng tìm kiếm những phương thức quản lý và sử dụng
hiệu quả nhất các nguồn vốn, chi phí kinh doanh. Đặc biệt trong các Công ty sản
xuất thì quản lý chi phí sản xuất là vấn đề đáng để quan tâm.
Đối với Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long mặc dù chưa có bộ phận kế
toán quản trị, hay hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí riêng nhưng công tác quản lý
chi phí sản xuất đã được xây dựng khá chặt chẽ dưới sự quản lý của Tổng Giám đốc
thông qua hệ thống thông tin nội bộ.
- Kiểm soát quá trình mua – nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty
Đối với vật tư mua ở trong nước, cung ứng vật tư thuộc bộ phận vật tư có
quyền lựa chọn nhà cung cấp, lập đơn đặt hàng và viết giấy đề nghị tạm ứng mua

vật tư sau đó mới chuyển sang phòng kinh doanh và Tổng Giám đốc xét duyệt. Vì
vậy có thể xảy ra sai phạm nếu cung ứng vật tư thông đồng với nhà cung cấp để
hưởng chênh lệch giá hoặc chiếm khoản chiết khấu thương mại. Trong quá trình
mua vật tư, việc giao nhận vật tư chủ yếu dựa trên sự tin tưởng của hai bên nên
không có một biên bản nào được lập để thể hiện sự chuyển giao quyền sở hữu đối
với vật tư. Các hoá đơn đến cuối tháng nhà cung cấp mới lập trong đó thống kê tất
cả các loại vật tư mà Công ty đã mua trong tháng.

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

12

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Khi tiến hành nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào sổ nhập vật tư
mà không có một biên bản hay chứng từ nào được lập để thể hiện sự chuyển giao
trách nhiệm giữa cung ứng vật tư và thủ kho đối với vật tư đã nhập kho. Tất cả các
phiếu nhập kho chỉ được kế toán vật tư in ra vào thời điểm cuối tháng khi bộ phận
vật tư chuyển các hoá đơn mua hàng lên phòng kế toán. Vì vậy phiếu nhập kho chỉ
có tác dụng để lưu chứ không có tác dụng kiểm soát.
- Kiểm soát quá trình xuất kho, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu tại
Công ty
Giấy đề nghị cấp vật tư mặc dù có chữ ký xét duyệt của Tổng Giám đốc
Công ty nhưng chỉ mang tính hình thức, nguyên vật liệu vẫn xuất kho trước khi có
sự xét duyệt của Giám đốc hoặc uỷ quyền của Tổng Giám đốc. Hàng ngày, khi xuất

kho vật tư thủ kho chỉ ghi lượng thực xuất vào sổ cấp vật tư mà không có một
chứng từ nào được lập để chuyển giao trách nhiệm đối với vật tư xuất kho từ thủ
kho sang người nhận. Vì vậy, khi xảy ra mất mát đối với vật tư không quy được
trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân có liên quan. Cuối tháng, bộ phận vật tư
chuyển sổ cấp vật tư lên phòng kế toán. Kế toán vật tư căn cứ vào sổ cấp vật tư
nhập liệu vào máy tính và in ra các phiếu xuất kho nên phiếu xuất kho cũng chỉ có
tác dụng để lưu chứ không có tác dụng để kiểm soát. Hiện tại, Công ty quản lý hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá hàng xuất kho theo
phương pháp bình quân cuối kỳ nên đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư ta chỉ
theo dõi được về mặt số lượng chứ không theo dõi được về mặt giá trị. Mặc dù
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 60 đến 70% tổng chi phí sản xuất
sản phẩm. Nhưng khi phát sinh chi phí, kế toán chỉ có nhiệm vụ nhập số liệu vào
máy và in ra các loại chứng từ và sổ sách chứ chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân
tích tìm nguyên nhân để có các biện pháp quản lý thích hợp.
- Các thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Một số lao động được tuyển vào Công ty dựa trên các mối quan hệ cá nhân
không qua kiểm tra trình độ tay nghề trước khi tiếp nhận. Mặc dù ở Công ty có hệ
thống thẻ từ phải được quẹt vào máy chấm công khi ra vào cổng để theo dõi thời

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

13

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung


gian làm việc của công nhân nhưng sự kiểm soát này chưa chặt chẽ vì nhiều khi
người này vẫn có thể quẹt thẻ thay cho người khác. Tuy Công ty đã xây dựng được
một số thủ tục kiểm soát phù hợp với chế độ cũng như thực trạng của Công ty,
nhưng chỉ dừng lại ở việc phản ánh chi phí này vào sổ sách liên quan mà chưa đi
đến giai đoạn tiếp theo của quá trình kiểm soát là so sánh, phân tích với dự toán
được lập, tìm nguyên nhân chênh lệch để từ đó có phương án hành động cụ thể.
- Các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp và rất khó kiểm soát,
tại Công ty chưa xây dựng được các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung. Công
ty không phân chi phí sản xuất chung thành biến phí và định phí nên sự biến động
của khoản mục chi phí này chưa được đánh giá và có sự điều chỉnh hiệu quả. Công
ty chưa đi vào đánh giá, so sánh, phân tích chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
với dự toán nên không phát hiện được các nhân tố ảnh hưởng làm tăng chi phí này
và có biện pháp kiểm soát thích hợp.
Bên cạnh đó, Công ty còn sử dụng các định mức chi phí để quản lý chi phí
sản xuất. Hàng tháng sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng hoặc thiết kế
của phòng thiết kế, phòng kế hoạch lập kế hoạch giá thành đối với loạt sản phẩm
định đưa vào sản xuất, đồng thời tiến hành lập định mức NVL và đơn giá tiền lương
rồi chuyển toàn bộ số liệu sang phòng Kế toán – tài chính và các phòng ban liên
quan để tiến hành công việc sản xuất. Phòng Kế toán – tài chính sử dụng số liệu do
phòng Kế hoạch vật tư cung cấp ngoài việc lập các Báo cáo tài chính theo quy định
còn lập thêm báo cáo quản trị trong đó có báo cáo về Chi phí nộp cho Tổng Giám
đốc phê duyệt. Các báo cáo này cung cấp thông tin chi phí theo khoản mục, phân
tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức để đánh giá trách nhiệm,
ngoài ra còn đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh trong kỳ.
Tổng Giám đốc Công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo chi phí,
báo cáo nhân sự và tiền lương...do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê cung
cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng
hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của Công ty, so sánh kết quả phân loại


Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

14

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

của kỳ này với kỳ trước của Công ty mình với các Công ty cùng ngành, lĩnh vực sản
xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ
phận quản lý chi phí có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của
Công ty trong kỳ. Bên cạnh đó, Tổng Giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn
và dài hạn của Công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ
thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của Công ty, bao gồm:
Tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, xác định
chiến lược kiểm soát chi phí nhưng vẫn đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh...Khi
xét thấy có vấn đề sẽ tìm biện pháp điều chỉnh. Điều chỉnh thông qua:
+ Xây dựng định mức chi phí khoa học
+ Quy định cụ thể việc phân loại chi phí
+ Hoàn thiện các kỹ thuật tính giá thành ước tính và đánh giá SPDD
+ Xây dựng các giải pháp xử lý chênh lệch
Việc xác định rõ vai trò, mục tiêu, nội dung và phương pháp việc phân tích
tình hình sử dụng chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch giảm giá thành sản phẩm
sẽ đáp ứng thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau đặc biệt là cho
các nhà quản trị doanh nghiệp để hoạch định, kiểm soát quá trình sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc gắn kết các chương trình cắt giảm chi
phí với hoạt động quản lý chi phí cũng rất quan trọng. Những lợi thế có được từ

hoạt động cắt giảm chi phí chỉ bền vững nếu sau đó thực hiện một kế hoạch quản lý
chi phí hiệu quả. Và cuối cùng, nếu quản lý chi phí hiệu quả, sẽ giảm thiểu được sự
cần thiết phải liên tục đưa ra các kế hoạch cải thiện hoạt động kinh doanh trên quy
mô lớn của Công ty.

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

15

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long
Công ty Cổ Phần Giầy Thăng Long có chu kỳ sản xuất ngắn, vốn lưu động
quay vòng nhanh, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng hoặc theo thiết kế của Công
ty nên cơ cấu chi phí sản xuất để sản xuất chế tạo sản phẩm tại Công ty tương đối
ổn định, ít có biến động lớn. Căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty, căn cứ vào
tình hình hạch toán và chế độ hiện hành, để phục vụ công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được thuận lợi, chi phí sản xuất được
phân loại thành các khoản mục chi phí. Đây là cách phân loại có nhiều ưu điểm
thích hợp với một Công ty sản xuất. Bởi chi phí sản xuất cấu thành lên giá thành sản
phẩm nên việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí sẽ giúp Công ty dễ dàng
theo dõi những ảnh hưởng từng khoản mục đến giá thành sản phẩm từ đó tạo thuận

lợi cho công tác tiết kiệm chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Các khoản mục
chi phí bao gồm:
- CP NVLTT
- CP NCTT
- CP SXC
Tất cả các khoản chi phí sẽ được tập hợp vào giá thành sản phẩm sản xuất
trong kỳ theo trình tự kế toán gồm 4 bước như sau:
Bước 1: Tập hợp các khoản mục chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng tính giá.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ CP SXC cho từng đối tượng tính giá
Bước 3: Tập hợp chi phí và xác định giá trị SPDD cuối kì
Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

16

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
NVLTT dùng cho sản xuất của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất, có đặc điểm rất phong phú về chủng loại, mỗi chủng loại lại có tính
năng, tác dụng khác nhau.
CP NVLTT bao gồm toàn bộ CP NVL chính và NVL phụ dùng cho sản

xuất trong kỳ được tập hợp theo từng phân xưởng, theo dõi chi tiết cho từng mã sản
phẩm và được hạch toán trực tiếp cho đối tượng sử dụng theo giá thực tế của từng
loại vật liệu xuất dùng.
Cụ thể:
+ CP NVL chính: Gồm vải các loại như vải phin (xanh, mộc, chàm, thưa…),
vải chéo (dầy, trung, mịn…), vải bạt (chỉ số sợi 10, 8, 3x3, pecô…)…
+ CP NVL phụ: Gồm gạc xô, chỉ, chun, nhám, băng dính (màu, bông, gai,
sẫm…), visa (trắng, màu…), eva, dây giầy, odê…
+ CP nhiên liệu gồm: Than để chạy lò hơi, xăng để chạy máy…
NVLTT của Công ty hầu như là mua ngoài như mút nhập của Công ty Vạn
Thành; chỉ may nhập của Công ty Phong Phú; vải nhập của Công ty Lợi Thành, Tân
Lập, Khúc Tân; bột nhẹ nhập của Công ty Chí Tường; thùng catton nhập của Công
ty văn hóa phẩm Hà Nội; dây giầy nhập của Công ty Tiến Đạt; túi nilon nhập của
Công ty Việt Hoa; odê nhập của Công ty Tây Hồ…Đồng thời Công ty cũng nhập
khẩu một số loại NVL từ nước ngoài (Trung Quốc…) để sản xuất các loại giầy chất
lượng cao phục vụ nhu cầu thị trường.
CP NVLTT chiếm một tỉ lệ khá lớn trong tổng CPSX nên chỉ cần một sự
biến động nhỏ về CP NVL cũng làm thay đổi GTSP
Như đã nói ở trên, đối với CP NVL, Công ty tập hợp theo phân xưởng
nhưng để phục vụ công tác tính giá thành thuận lợi hơn thì CP NVL được tiếp tục
tập hợp theo từng mã sản phẩm bởi vì từng chi tiết của sản phẩm lại đòi hỏi một thứ
NVL khác nhau nên có khi một thứ vật tư lại cung cấp cho nhiều phân xưởng khác

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


17

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

nhau. Chính vì vậy CP NVLTT được tập hợp theo từng mã sản phẩm, từng chi tiết
của sản phẩm theo phương pháp trực tiếp.
2.1.1.2 Tài khoản và chứng từ sử dụng
* Tài khoản
Để theo dõi tình hình biến động NVL, Công ty sử dụng TK 152 “Nguyên
vật liệu”, tài khoản này được mở chi tiết như sau:
+ TK 1521 “NVL chính”
+ TK 1522 “NVL phụ”
+ TK 1523 “Nhiên liệu”
+ TK 1524 “Bao bì”
+ TK 1528 “Vật liệu khác”
Toàn bộ NVLTT phục vụ sản xuất được tập hợp vào TK 621 “CP NVLTT”,
tài khoản này được chi tiết như sau:
+ TK 6211 “CP NVLTT cho hàng nội địa”, tài khoản này lại được mở chi
tiết theo từng mã giầy:
TK 6211 – KK2009 – 1 “CP NVLTT xuất mã giầy KK2009 – 1”
TK6211 – KK2009 – 2 “CP NVLTT sản xuất mã giầy KK2009 – 2’’
TK 6211 – TD201 “CP NVLTT sản xuất mã giầy TD201”
TK 6211 – TD403 “CP NVLTT sản xuất mã giầy TD403”
……
+ TK 6212 “CP NVLTT cho hàng xuất khẩu”, tài khoản này lại được mở
chi tiết theo từng mã giầy:
TK6212 – KK2009 – 1 “CP NVLTT sản xuất mã giầy KK2009 – 1”
TK6212 – KK2009 – 2 “CP NVLTT sản xuất mã giầy KK2009 – 2”
……
* Chứng từ

- Bảng cấp vật tư cho sản xuất (Biểu 2.1)
- PXK (Biểu 2.2)
- Bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu 2.4)

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


18

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Ngoài ra để thuận lợi cho công tác kế toán Công ty còn sử dụng bảng Tổng
hợp chi phí vật tư theo mã sản phẩm (Biểu 2.3)
Biểu 2.1
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
Phòng Kế hoạch – vật tư
BẢNG CẤP VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT
Mã giầy: KK2009 – 1
Phân xưởng cắt 1
Qui
STT
1
2
3
4


Tên vật tư
Phần mũ giầy
Bạt 1294 trắng
Bạt 9603 xanh chàm
Phin xanh chàm
Phin mộc
……

cách

Đơn vị

Số lượng cấp

0.8
0.75
0.85
0.8

M
M
M
M

1247
3008
3300
1268

Ghi chú


Tổng

Người lập biểu

Ngày 01 tháng 12 năm 2015

Phòng kế hoạch – vật tư

Biểu 2.2
Đơn vị: Cty Cổ Phần Giầy Thăng Long
Bộ phận : Phân xưởng cắt 1

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Mẫu số : C21 - HD
Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


19

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 01 tháng 12 năm 2015
Nợ: TK 6211

Số: 21

Có TK 1521
- Họ tên người nhận hàng: C.Anh

Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng cắt 1

- Lý do xuất: Sản xuất mã giầy KK2009 – 1
- Xuất tại kho (ngăn lô): C.Ngọc

Địa điểm:
ĐVT: VNĐ

Tên, nhãn hiệu, quy

Số lượng
Yêu
Thực

cách vật tư, sản
1
2
3
4

Bạt 1299 trắng
Bạt 9603 xanh chàm

Phin xanh chàm
Phin mộc

0.8
0.75
0.85
0.8

Cộng

M
M
M
M

cầu
1247
3008
6000
1268

xuất
1247
3008
6000
1268

9.250
7.100
6.823

6.000

11.523 11.523

11.534.750
21.356.800
40.968.000
7.608.000
81.467.550

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám mươi mốt triệu bốn trăm sáu mươi bẩy nghìn
năm trăm năm mươi đồng.
Số chứng từ kèm theo: 01 chứng từ

Xuất, ngày 01 tháng 12 năm 2015

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho

Người nhận hàng

Người lập

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Sinh viên: Phùng Gia Bảo

(Ký, họ tên)

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


20
GVHD: Thầy Nguyễn
Quốc Trung

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 2.3
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT TƯ THEO SẢN PHẨM
Từ ngày 1/12 đến 31/12 năm 2015
ĐVT: VNĐ
Mã sản
phẩm
NU-03
NU-04
…..
KK2009-1
KK2009-2
….
Te1
Te2
Te3


XD1
XD2

Vải, mút

Chỉ, odê

Cao su, hóa chất

Bao bì

Chi phí khác

Tổng cộng

60.567.755
50.526.525

13.687.273
13.097.245

25.768.432
24.688.973

11.245.498
10.735.893

5.302.232
4.826.100


139.756.655
121.749.943

247.778.869
80.628.496

51.437.105
63.274.927

103.908.557
105.284.084

78.086.500
60.297.258

84.783.853
50.837.385

565.994.884
360.322.150

60.375.924
47.827.385
70.357.305

20.486.035
15.978.399
33.958.839

19.476.285

20.385.294
27.947.307

40.385.846
30.298.573
35.973.023

9.204.476
10.284.580
20.492.003

149.928.566
115.518.109
188.728.477

5.235.678
6.345.368

7.379.395
9.395.134

2.467.395
3.245.668

100.356

507.257
612.345

15.690.081

612.345

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

….
Cộng

4.209.081.29

1.734.456.578

21
GVHD: Thầy Nguyễn
Quốc Trung

1.984.265.713

295.198.846

295.198.846

5

Biểu 2.4
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ


Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD

8.518.201.278


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

22
GVHD: Thầy Nguyễn
Quốc Trung

Tháng 12/2015
ĐVT: VNĐ
TT

TK ghi Có
TK1521

1
2


TK ghi Nợ
TK 621
KK2009-1

TK 627

KK2009-1
….
Cộng

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

TK1522

4.209.081.295
247.778.869


3.718.722.291
51.437.105



4.209.081.295

….
3.718.722.291

TK1524


940.375.013
78.086.500
….
940.375.013


Lớp: KT8 – K15 – KTQD

TK1528
295.198.846
84.571.078

….
295.198.846

TK153


213.120.804
…..
213.120.804


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

23

GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán
Hàng tháng, phòng Kế hoạch vật tư lập kế hoạch sản xuất trong đó có kế
hoạch vật tư xuất dùng cho sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế
cũng như các đơn đặt hàng, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập định mức cho sản xuất
sau đó gửi sang cho phòng kế toán “Bảng cấp vật tư cho sản xuất” (biểu 2.1) đối với
từng mã giầy, từng phân xưởng gửi kèm với PXK theo mẫu (biểu 2.2) bao gồm số
lượng vật tư cấp theo định mức. Các phân xưởng sản xuất theo kế hoạch nhận NVL

từ kho để phục vụ sản xuất thông qua PXK vật tư.
Do việc xuất NVL theo định mức nên khi sản xuất nếu thiếu thì nhân viên
quản lý phân xưởng sẽ có giải trình gửi phòng kế hoạch vật tư xin cấp thêm, đến khi
hoàn thành sản xuất kế toán sẽ tiến hành kiểm kê lại, nếu thừa thì sẽ nhập trả lại
kho.
Kế toán vật tư khi nhận được “Bảng cấp vật tư cho sản xuất” và “PXK” sẽ
chấm định mức cho từng loại vật liệu, sau đó xuống kho, giao cho thủ kho PXK.
Thủ kho căn cứ vào số lượng NVL xuất và số lượng NVL trong kho thủ kho sẽ tiến
hành lập thẻ kho theo tình hình biến động tăng giảm của vật liệu tiến hành xuất vật
tư theo định mức, ký xác nhận cho kế toán. Khi đã đầy đủ thông tin, kế toán nhập số
liệu trên chứng từ vào máy.
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá NVL xuất
kho, điều này được khai báo khi cài đặt phần mềm kế toán. Do vậy, phần mềm sẽ tự
động tính ra mức giá xuất kho cho từng NVL, đồng thời tự động chuyển số liệu kế
toán chi tiết và số liệu kế toán tổng hợp CP NVLTT
Kế toán chi tiết CP NVLTT số liệu đươc chuyển tới Bảng tổng hợp chi phí
vật tư theo mã sản phẩm (Biểu 2.3), Bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu 2.4), các Sổ
chi tiết TK 621 cho từng mã giầy (Biểu 2.5).
Kế toán tổng hợp CP NVLTT số liệu được chuyển tới Bảng kê số 4 theo dõi
cho TK 621 (Biểu 2.6), sổ cái TK 621 (Biểu 2.7)

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

24


GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

Biểu 2.5
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6211- Chi phí NVL nội địa trực tiếp (trích)
Mã giầy 2009 – 1
Từ ngày 01/12 đến 31/12/2015
Số dư đầu kỳ: 0
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Ngày
Số

Diễn giải

TKđ/ư

Xuất NVL chính
Xuất NVL phụ
Xuất VL khác
Cộng phát sinh Nợ
K/c chi phí

1521
1522
1528
154

Số phát sinh

Nợ

247.778.869
155.345.662
84.571.078
487.695.609
487.695.609

Tổng phát sinh Nợ: 487.695.609
Tổng phát sinh Có: 487.695.609
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Kế toán trưởng

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu 2.6

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

25


GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Trung

CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY THĂNG LONG
BẢNG KÊ SỐ 4 – TK621 (trích)
Từ ngày 01/12 đến 31/12/2015
ĐVT: VNĐ
TK ghi Có
Stt

1521

1522

1528

Tổng cộng

TK ghi Nợ
TK 621
TK6211CPNVL nội

1.867.356.357 1.702.355.355 135.768.242 3.705.479.954

địa trực tiếp
TK6212CPNVL ngoại

2.341.724.938 2.016.366.936 159.430.604 4.517.522.478

trực tiếp

Cộng 621

4.209.081.29

3.718.722.29

295.198.84

5

1

6

8.223.002.432

Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Sinh viên: Phùng Gia Bảo

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Lớp: KT8 – K15 – KTQD


×