Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.05 KB, 58 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NVL

: Nguyên vật liệu.

TK

: Tài khoản.

GTGT

: Gía trị gia tăng.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

CPĐT & XD : Cổ phần đầu tư và xây dựng.
HT

: Hà Tĩnh.

ĐVT

: Đơn vị tính.


STT

: Số thứ tự.



: Quyết định.

BTC

: Bộ Tài chính.

CT

: Công trình.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

VLC

: Vật liệu chính.

VLP

: Vật liệu phụ.

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

3


MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, vai trò của kế
toán ngày càng được khẳng định. Ngày nay, kế toán trở thành một công cụ
không thể thiếu trong quản lý kinh tế của Nhà nước nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến khá vững
chắc. Cơ chế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây không
ít khó khăn, thử thách cần vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế, một doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng để tồn tại đã khó, để phát triển, làm ăn có lãi đem lại
lợi nhuận cao thì lại càng khó hơn. Để đạt được điều đó thì hoạt động sản xuất
kinh doanh phải có hiệu quả, điều đó có nghĩa là thu nhập phải bù đắp được chi
phí và có doanh lợi. Muốn thực hiện được điều này, công ty phải có một đội ngũ
kế toán năng động, cung cấp kịp thời thông tin về tài chính kịp thời cho các
quyết đinh.
Do đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời
gian thi công thường kéo dài qua nhiều khâu, nên để giải quyết vấn đề là làm
sao quản lý tốt có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng
phí trong sản xuất, giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh không phải là việc làm dễ dàng.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình
sản xuất của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty là nhiều về số lượng, đa

dạng, phong phú về mẫu mã. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá thành sản phẩm. Đảm bảo được chất lượng nguyên vật liệu là bước đầu
đảm bảo chất lượng cho công trình.
4


Cùng với sự đổi mới về chế độ kế toán của Nhà nước, Công ty đã có
nhiều cố gắng trong cải tiến hạch toán kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý
hiện nay. Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành thì công tác
kế toán vẫn có một số mặt cần bổ sung, hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề kế toán nguyên vật liệu, cũng như qua thời gian nghiên cứu lý
luận và thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 304, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán và
đặc biệt là sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài "Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 304". Bài báo cáo được chia làm 3 chương chính:
Chương 1. Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại 30-4
Chương 2. Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
30-4
Chương 3. Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty cổ
phần xây dựng và thương mại 30-4
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn đã
giúp em hoàn thiện đề tài này!

5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 30-4

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 30-4
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30 – 4
- Mã số thuế: 0500464271
- Người ĐDPL: Nguyễn Thị Đáng
- Ngày hoạt động: 01 – 02 – 2005
- Giấy phép kinh doanh: 0103038831
- Địa chỉ: Thôn Đoài, xã Liên Hà,, Xã Liên Hà, Huyện Đan Phượng, Hà
Nội.
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 được thành lập ngày
01/02/2005 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số0103038831 do sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đầu tiên ở Hà Nội được thành lập với mục đích: xây dựng công trình kỹ
thuật dân dụng, kinh doanh sắt thép nhập khẩu và thép phế liệu. Sau hơn mười
năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đang hoạt động rất có hiệu quả
trong lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, kinh doanh sắt thép, phôi
thép nhập khẩu và thép thứ liệu, phế liệu.
Để tiếp tục đầu tư phát triển trong ngành sản xuất thép, đầu năm 2003 công
ty Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 đã khảo sát, nghiên cứu dự
án đầu tư xây dựng nhà máy gia công và dịch vụ thép ở Hà Nội. Dự án của
công ty được các ban ngành chức năng của Tỉnh hết sức ủng hộ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi và đã được UBND Hà Nội có văn bản chấp thuận đầu tư và quyết định
cho thuê đất.
6


Định hướng đầu tư của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 tại
đây sẽ hình thành cụm công nghiệp chuyên xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng, sản xuất và kinh doanh thép, với các nhà máy luyện thép, cán thép, nhà

máy gia công chế biến thép, nhà máy kết cấu...
Hiện nay nhà máy cán thép bắt đầu xây dựng từ tháng 05/2007 và đã
hoàn thành 27/07/2008. Từ đó đến nay nhà máy đã đi vào sản xuất với năng suất
khoảng 15.000 tấn/năm và chất lượng thép đạt 65,17%.
Với việc đầu tư chuyên sâu và bài bản các khu liên hợp gang thép như vậy
của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 thì ngoài thị trường truyền
thống của mình là Hà Nội; Bắc Ninh; Bắc Giang, Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại 30-4 sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ vào các tỉnh khác trên toàn quốc.
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 30-4
1.2.1.Chức năng,nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4
Công ty với chức năng là sản xuất,kinh doanh hàng hóa với ngành hàng
chủ yếu là xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng để phục vụ đông đảo nhu cầu
của người tiêu dùng. Do vậy sản phẩm của công ty là sản phẩm hoàn chỉnh.
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình công ty đã phấn đấu tốt
các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay.
+ Mục tiêu lâu dài của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 là
không chỉ sản xuất ra những sản phẩm công trình kỹ thuật dân dụngthông dụng,
thông thường phục vụ cho nhu cầu trong nước, mà còn tiến tới sản xuất ra các sản
phẩm công trình kỹ thuật dân dụng chất lượng cao phục vụ cho việc xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài, đặc biệt xuất khẩu ra các nước trong khu vực.

7


+ Bên cạnh việc đầu tư các dự án sản xuất công trình kỹ thuật dân dụng,
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 còn tiến hành triển khai các dự
án sản xuất các nguyên liệu phụ trợ khác cho ngành sản xuất thép, như: sản xuất
Silico mangan, sản xuất than cốc, ... Các sản phẩm này sẽ cung cấp cho chính

các nhà máy luyện thép của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 và
các nhà máy khác trong nước hoặc xuất khẩu rất hiệu quả.
+ Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 là Công ty xây
dựng công trình kỹ thuật dân dụng có tín nhiệm. Các phong trào phát huy sáng
kiến trong lao động, sản xuất, vừa tạo môi trường làm việc tốt hơn, vừa tăng
được năng xuất và chất lượng sản phẩm đang được phát huy ở Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại 30-4.
+ Văn hoá doanh nghiệp tuy là vấn đề mới nhưng Công ty cũng quan tâm
xây dựng bắt đầu từ các quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, đến các quan hệ với
khách hàng. Không chỉ chú trọng phát triển kinh doanh, Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại 30-4còn là đơn vị dẫn đầu tỉnh trong công tác nhân đạo. Là
đơn vị liên kết với Hội chữ thập đỏ nên ngay từ đầu thành lập, Công ty đã coi
việc tham gia các hoạt động xã hội là một trong hai nhiệm vụ chính gắn liền với
sản xuất kinh doanh. Công ty đã thực sự là mái ấm tình thương cho hàng trăm
công nhân viên thuộc diện gia đình chính sách, tạo việc làm cho hàng trăm lao
động giúp đỡ họ có thêm thu nhập, là nhà tài trợ cho trung tâm nuôi dạy trẻ tàn
tật, các trường mầm non, thực hiện tốt phong trào chống suy dinh dưỡng.
+ Việc thi hành các chính sách về pháp luật, về quản lý kinh tế như về
thuế và hải quan. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 hoàn toàn
không có sai phạm riêng về thuế còn được UBND tỉnh cấp bằng khen. Cũng như
bao doanh nghiệp khác, bên cạnh mục đích sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận
hợp pháp, Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 còn góp phần đóng góp
cho nhà nước hàng trăm triệu đồng.
8


Với chức năng, nhiệm vụ như vậy công ty đã tự, lực tự cường trong sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao văn minh thương nghiệp.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản suất- kinh doanh của Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại 30-4

Đối với Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 thì sản phẩm
chính của công ty là xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng nhưng hoạt động
thương mại đối với công ty vẫn được coi là hoạt động quan trọng nhất. Doanh
thu bán hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 96% tổng doanh thu bán hàng hàng
năm, 4% còn lại là doanh thu xuất khẩu, công ty vẫn phải duy trì xuất hàng ra
nước ngoài để mở rộng thị trường.
Công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng
trong nước từ khi bắt đầu đi vào sản xuất và kinh doanh. Công ty không chỉ làm
ăn với khách hàng trong nước mà công ty còn xuất khẩu sang Đài Loan những
sản phẩm thép, giá trị kim nghạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Đài
Loan luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 64% trong tổng kim nghạch xuất
khẩu của công ty hàng năm. Tuy nhiên mức tăng kim nghạch xuất khẩu trên thị
trường Trung Quốc luôn không ổn định.
Bên cạnh Đài Loan, công ty còn xuất khẩu sang một số thị trường khác,
như sang Mỹ nhưng chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng kim nghạch xuất
khẩu của công ty.
Nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài việc quan hệ với khách
hàng thì việc quan hệ với ngân hàng là không thể thiếu được. Vì ngân hàng
chính là nơi mà công ty để giao dịch vay vốn và mở tài khoản, công ty giao dich
với 3 ngân hàng chủ yếu sau: Ngân hàng Việt com Bank- Chi nhánh Đan
Phượng, ngân hàng Việt tin Bank- Đan Phượng, ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn- Đan Phượng – Hà Nội. Bên cạnh đó thì không thể thiếu được

9


Cục thuế Hà Nội vì cục thuế Hà Nội là nơi để công ty mua hóa đơn, nộp bảng kê
khai thuế và là nơi kiểm tra chứng từ của công.
Những chiến lược phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại 30-4 : Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh

nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh,tự quyệt định và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, mỗi
doanh nghiệp là một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng
bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp không chỉ chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường
kinh doanh. Trong nước mà còn tính đến cả tác động tích cực cũng như tiêu cực
của môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế.Môi trường kinh doanh này càng
mở rộng, tính chất cạnh tranh và biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ,
việc vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Do đó để kinh doanh có hiệu quả thì Công ty cổ
phần xây dựng và thương mại 30-4 đã không ngừng vạch ra những chiến lược
phát triển riêng cho mình, cụ thể như sau:
+ Kết hợp thế mạnh về vốn với sự tăng trưởng kinh tế đất nước, bám sát
thị trường, mạnh dạn đầu tư theo chương trình tăng tốc của công ty.
+ Mở rộng thị trường bằng sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, chú
trọng đặc biệt tới công tác xuất khẩu.
+ Tìm nguồn nguyên vật liệu tốt, rẻ để giảm bớt chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
+ Tiếp tục duy trì và phát triển các hợp đồng xuất khẩu thép vào thị
trường các nước lân cận và Mỹ.
+ Tận dụng tối đa công suất thiết bị, đa dạng hóa nghành hàng, nâng ao
năng suất chất lượng sản phẩm tạo tiền đề cho sự hội nhập.Thường xuyên tu bổ

10


thiết bị cũ, không ngừng cải tiến phát huy sáng kiến, tận dụng tối đa năng lực
hiện có.
+ Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, tạo lập tác phong công nghiệp cho người lao
động, đào đạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho người lao động, giúp họ lắm

bắt được kịp thời sự phát triển của máy móc thiết bị, đổi mới phương pháp quản
lý.
+ Giữ vững thị phần hiện có, tăng cường chiến lược marketing, tích cực
quảng bá sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm hiện tại.
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại 30-4
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty : là một quy trình
liên tục, được tổ chức trên dây truyền tự động hóa, khép kín. Mỗi cán bộ công
nhân viên được giao làm những công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn
của mình. Từ vấn đề nguyên vật đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho rồi đến
khi bán cho công ty khách hàng. Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức
độ quan trọng song khâu quan trọng nhất là đúc chi tiết vì khâu này đòi hỏi độ
chính xác cao của từng loại phi thép. Vì vậy công đoạn này đặc biệt lưu ý.

11


Tập kết NVL(gang, thép phế, và một số VL khác) kh¸c )

Chế biến, chuẩn bị NVL
Các lò nấu luyện
Đúc chi tiết: Gang, đồng, thép
Hồi liệu

Kho khởi phẩm

PX cơ khí

Rèn


Cán thép

Kho thành phẩm
Các đơn vị trong nội bộ và ngoài công ty
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩmcủa Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại 30-4
Quy trình sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

NVL

ChÕ biÕn
§óc, rãt thÐp
NÊu luyÖn

C¸n

NhËp kho

Thu håi trong c¸n
(ThÐp ®Çu mÈu)
Sơ đồ 2.2. Lưu trình cán thép
12

Tiªu thô


Cụ thể từng khâu sản xuất sản phẩm:
1)

Chuẩn bị nguyên vật liệu: Gang, sắt, thép phế, … và các chất trợ dung được tập

kết vào khu vực chuẩn bị nguyên vật liệu, tại đây chúng được phân loại, gia

2)

công, chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang nấu luyện.
Nấu luyện: Nguyên liệu và các chất trợ dung đã được chế biến phù hợp theo
yêu cầu được nạp vào các lò điện hồ quang để tiến hành nấu luyện. Khi thép
lỏng đạt yêu cầu về nhiệt độ, thành phần hóa học và các yêu cầu khác thì được

3)

tháo ra khỏi lò và chuyển sang khâu đúc rót.
Đúc rót thép: Thép lỏng được đúc rót vào khuôn, kiểm tra đủ yêu cầu chất lượng

4)

chuyển sang khâu cán.
Cán: Sau khi được phôi thép đúc, được dưa vào cán tùy theo yêu cầu sử dụng có

5)

thể cán dát thành những sản phẩm cụ thể.
Nghiệm thu và nhập kho: Sản phẩm quá trình cán được nghiệm thu và phân loại
theo tiêu chuẩn quy định, thép hợp cách được nhập kho thành phẩm của công ty
sau đó xuất bán cho khách hàng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 304
1.3.1. Về lao động
Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số lao động trong Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại 30-4 là 158 người trong đó văn phòng là 33 người,

công nhân là 125 người. Để giúp cho nhà quản lý trong công ty lắm bắt được
một cách chính xác, kịp thời về tình hình lao động trong công ty thì có rất nhiều
cách phân loại, cụ thể như sau:

-

Phân loại lao động theo giới tính: Do đặc điểm và tính chất của công việc sản
xuất là chủ yếu, những công việc nặng nhọc đòi hỏi phải có bàn tay cứng cáp.
Để đáp ứng được yêu cầu đó một cách tốt nhất , công ty đã sử dụng lao động
nam khá nhiều, cụ thể như sau:

+

Lao

động nam 133 người chiếm 84,18% .

+

Lao

13


động nữ 25 người chiếm 15,82% .

Với cách

phân loại như trên đã đáp ứng được tiến độ sản xuất sản phẩm cũng như đảm
bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu của người tiêu

dùng, có thể đây là cách phân loại hợp lý góp phần phất triển sản xuất kinh
-

doanh của công ty.
Phân loại theo trình độ đào tạo: Do Công ty cổ phần xây dựng và thương mại
30-4 sản xuất với các loại mặt hàng với chất lượng cao, đòi hỏi trình độ tay
nghề của người lao động cũng phải được cải tiến, cụ thể như sau:
+ Đại học 20 người chiếm 12,7% .
+ Cao đẳng 15 người chiếm 9,5% .
+ Trung cấp 10 người chiếm 6,3% .
Số còn lại là công nhân, bảo vệ, và một số lao động ở các bộ phận có liên
quan chiếm 71,5% .
Qua cách phân loại này ta thấy , việc phân loại lao động theo trình độ
đào tạo của công ty như vậy là tương đối hợp lý cho từng phần việc, từng
chuyên nghành, từng lao động.
- Phân loại theo tính chất nghiệp vụ: Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại 30-4 là một doanh nghiệp sản xuất. Do đó số người lao động trự
tiếp chiếm phần lớn, cụ thể như sau:
+Lao động trự c tiếp sản xuất 135 người chiếm 85,44% .
+ Lao động gián tiếp 23 người chiếm 14,56%.
Với cách phân loại trên công ty đã giảm bớt được phần nào đó lao động
gián tiếp, nhằm tiết kiệm chi phí trong lao động. Cách phân loại này khá phù
hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại 30-4
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 tiêu biểu cho loại hình
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Với bộ máy quản lý của công ty theo hình
14



thức tập trung, chuyên sâu, đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ của công ty đề ra. Mô
hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được xác định theo cơ cấu trực
tuyến chức năng. Theo mô hình này, các chức năng trong công ty được chuyên
môn hóa cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng không rời rạc, mà liên
kết thành một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở các phòng ban
chỉ có hiệu lực khi đã thông qua giám đốc hoặc được giám đốc ủy quyền. Trong
những năm gần đây, để phù hợp với nền kinh tế thị trường công ty đã liên tục
thực hiện công tác giảm, sàn lọc lao động, giảm thiểu lao động gián tiếp, xây
dựng bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt. Công tác này cần được phát huy trong những
năm tới.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại 30-4
- Ban giám đốc :+ Giám đốc+ Phó giám đốc

Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hànhPhòng
chínhkỹ thuật- Đầu
Phân
tư xưởng sản xuất

Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại 30-4
Qua sơ đồ trên thì thấy trong công ty tùy theo trách nhiệm và lĩnh vực cụ
thẻ mà các thành viên trong ban giám đốc, các phòng ban chức năng có chức
năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau, để đảm bảo cho
sự hoạt động của công ty được nhịp nhàng, ăn khớp, cụ thể như sau :
15



- Ban giám đốc công ty : là cơ quan đầu não của công, là nơi điều hành
trực tiếp hoạt động kinh tế và kỹ thuật của công ty, chịu trách nhiệm đối nội, đối
ngoại, phê duyệt các văn bản, cac quy chế quan trọng của công ty … chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Ban
giám đốc gồm có hai người :
-

Giám đốc công ty: Là người trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo mọi hoạt
động, tổ chức quản lý , lãnh đạo cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, thực
hiện cũng như định hướng ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ
chức và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ, công nhân viên phát huy năng lực công tác, tính sáng tạo
tham gia quản lý công ty.Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, đoon đốc các phòng
ban chức năng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ, kế hoạch đã lập
ra. Thường xuyên đúc kết phát triển của công ty để tăng cường công tác quản lý.

-

Chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Phó giám đốc : Là người giúp giám đốc điều hành các mảng hoạt động mà ban
giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý, điều hành công việc
khi được ủy quyền và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ việc
thực hiện kế hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật từ thiêt kế, chuẩn bị sản xuất,
tổ chức và cân đối dây chuyền sản xuất, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật
nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên kỹ thuật, đồng thời
còn thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa học, công nghệ hợp tác sản xuất kinh
doanh với các đơn vị bên ngoài.
Dưới ban giám đốc gồm có 4 phòng ban và phân xưởng sản xuất:

-


Phòng tài chính kế toán : Có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho
giám đốc về mặt tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ghi chép, tính toán, phân tích, tổng hợp các số liệu kế toán, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong kỳ, lập báo cáo tài chính. Đây là công cụ quản lý kinh tế, đồng
thời là đầu mối quan trọng tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty. Phòng tài
16


chính kế toán tiến hành các họt động quản lý, tính toán hiệu quả kinh tế trong
kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư
và tiền vốn, thực hiện chức năng kiểm tra đảm bảo quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh và tài chính của công ty và có nhiệm vụ tập hợp các chi phí,
tình hình tiêu thụ sản phẩm… để lập các báo cáo tài chính một cách kịp thời và
chính xác. Đồng thời phòng tài chính kế toán cũng áp dụng đầy đủ cac chế độ kế
-

toán do Bộ tài chính và nhà nước banh hành.
Phòng kinh doanh : Chức năng , nhiệm vụ là nhận toàn bộ sản phẩm do công ty
sản xuất ra đem đi tiêu thụ theo giá mà do giám đốc quyết định. Đồng thời tiếp
nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, luôn tìm kiếm thị trường mới để tiêu thụ
sản phẩm và đồng thời chịu trách nhiệm việc mua vật tư cho phân xưởng sản

-

xuất của công ty.
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ về mặt tổ chức nhân sự, thu nạp các
văn bản pháp quy, chỉ thị công văn của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo
các văn bản, các hợp đồng kinh tế của công ty, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, giấy tờ về


-

công ty, quản lý việc đóng dấu ký tên.
Phòng kỹ thuật – Đầu tư : Hướng dẫn tổ chức và giám sát thực hiện các quy
trình công nghệ. Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị toàn công
ty. Lập các dự án về đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư đổi mới công
nghệ.
- Phân xưởng sản xuất : Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo kế
hoạch sản xuất của giám đốc đã đề ra theo đúng số lượng và chất lượng.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 30-4
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc họat động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới dạng hình hái tiền tệ. Khi phân
tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại 30-4 đã phân tích các vấn đề sau :
17


+ Tình hình doanh thu và lợi nhuận
+ Tình hình chi phí
+ Tình hình nguồn vốn
+ Tình hình tài sản
1.4.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 trong giai
đoạn hiện nay là tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Cùng với sự lỗ lực cố gắng của toàn bộ công nhân viên
và đội ngũ quản lý của công ty đã thục hiện được một khối lượng công việc khá
lớn và đạt hiệu quả đáng khích lệ.
Công ty đã ngà càng sản ra nhiều sản phẩm và đáp ứng ngày càng tốt nhu

cầu của người tiêu dùng. Để đạt dược hiệu quả sản xuất kinh doanh như vậy
công ty đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Có thể thấy rõ
hơn kết quả kinh doanh của công ty qua bảng sau:

Bảng 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

1. Doanh thu thuần

6,124,341,597

8,617,197,738

13,294,843,526

Giá vốn hàng bán

5,664,789,324 7,781,744,574

11,896,314,526

3.Lợi nhuận gộp

4. Doanh thu họa động tài chính
5. Ci phí tài chính
6. Chi phí bán hàng

459,552,273

835,453,164

1,398,529,000

1,780,390

2,897,780

6,572,402

111,364,500

124,309,347

260,950,800

56,750,092

89,074,031

112,867,901

18



8. Chi phí quản lý doanh nghiệp

72,789,261

111,292,193

198,241,651

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
SXKD

220,428,810

513,675,373

833,041,050

1,284,322

757,576

0

0

0

12,169,873


11. Lợi nhuận khác

1,284,322

757,576

(12,169,873)

12. Tổng lợi nhuận

221,713,132

514,432,949

820,871,177

55,428,283

128,608,237

205,217,794

166,284,849

385,824,712

615,653,383

9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác


13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
14. Lợi nhuận sau thuế

Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2014 so với năm 2013
tăng nên 2.492.856.141 đồng hay tăng 40,7%; năm 2015 so với năm 2014 tăng
4.677.645.788 đồng hay tăng 54,28%. Mặt khác tổng các khoản chi phí qua các
năm cũng tăng nhưng không nhiều so với doanh thu nên công ty được lãi với lợi
nhuận sau thuế năm 2014 so với năm 2013 tăng 219.539.863 đồng hay tăng
133,03%; năm 2015 so với năm 2014 tăng 319.365.677 đồng hay tăng 62,17%.
Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh là rất hiệu quả.
1.4.2. Tình hình sử dụng chi phí
Căn cứ và báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại 30-4 sử dụng chi phí là có hiệu quả, cụ thể được biểu hiện
qua bảng sau:
Bảng 1.2. Bảng tính hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu

2013

2014

Hệ số lợi nuận sau thuế trên chi phí

0.028

0.047

Hệ số lợi nuận sau thuế trêngiá vốn


0.029

0.050
19

2015

0.049

Chênh lệch
2014/2013

2015/2014

0.019

0.002

0.020

0.002


hàng bán

0.052

Hệ số lợi nuận sau thuế trê chi phí bán
hàng bán


2.930

4.332

5.455

1.401

Hệ số lợi nuận sau thuế trê chi phí
quản lý DN

2.284

3.467

3.106

1.182

1.123
(0.361)

Căn cứ vào bảng tính trên ta thấy hệ số lợi nhuận sau thuế củaCông ty cổ
phần xây dựng và thương mại 30-4 năm 2014 so với năm 2013 tăng+ 0,019;
năm 2015 so với năm 2014 tăng +0,002 lần điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng
chi phí của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 nói chung là tốt, cụ
thể :
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên giá vốn năm 2014 tăng so với năm 2013
+0,02; năm 2015 tăng so với năm 2014 là +0,002.
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên chi phí bán hàng năm 2014 tăng so với năm

2013 là +1,401; năm 2015 tăng so với năm 2014 là +1,123.
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 tăng
so với năm 2013 là +1,182; năm 2015 giảm so với năm 2014 là -0,361.
Nhìn chung các chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với chi phí qua các
năm so với nhau đều tăng phản ánh thành tích tring công tác tiết kiệm chi phí để
nâng cao lợi nhuận nhưng ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý
doanh nghiệp của năm 2015 so với năm 2014 lại giảm chứng tỏ rằng năm 2015
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4 sử dụng chi phí quản lý doanh
nghiệp chưa được tốt nên giảm bớt chi phí đi.
1.4.3. Tình hình tài sản
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện qua bảng sau:

20


Bảng 1.3. Bảng CĐKT rút gọn về tình hình tài sản của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 30-4
Đơn vị tính: đồng

TÀI SẢN

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)

Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch năm 2014/2013

Chênh lệch năm 2015/2


Chênh lệch

Chênh lệch

Tỷ trọng

Năm 2015
Tỷ trọng (%)

17,586,016,034

24,923,240,11
4

73,962,866,387

7,337,224,080

41.72192307

49,039,626,27
3

196.762

I/ Tiền và các khoản tương đương tiền

54,516,649


77,262,044

8,601,881,361

22,745,395

41.72192307

8,524,619,317

11033

1- Tiền

54,516,649

77,262,044

8,601,881,361

22,745,395

41.72192307

8,524,619,317

11033

9,929,064,653


14,071,661,36
8

18,512,905,457

4,142,596,715

41.72192307

4,441,244,089

31.5616

1- Phải thu khách hàng

4,802,688,573

6,806,462,604

13,699,550,038

2,003,774,031

41.72192307

6,893,087,434

101.27

2- Trả trước cho người bán


2,643,117,010

3,745,876,256

3,976,572,092

1,102,759,246

41.72192307

230,695,836

6.15866

5- Các khoản phải thu khác

2,483,259,070

3,519,322,508

836,783,327

1,036,063,438

41.72192307

-2,682,539,181

-76.2231


7,153,991,322

10,138,774,07
8

40,716,557,946

2,984,782,756

41.72192307

30,577,783,86
8

301.592

7,153,991,322

10,138,774,07

40,716,557,946

2,984,782,756

41.72192307

30,577,783,86

301.592


III/ Các khoản phải thu ngắn hạn

IV/ Hàng Tồn Kho

1- Hàng tồn kho

21


8

8
V/ Tài sản ngắn hạn khác

448,443,409

635,542,623

6,131,521,623

187,099,214

41.72192307

5,495,979,000

1- Chi phí trả trước ngắn hạn

0


0

19,620,869

o

0

19,620,869

2- Thuế GTGT được kháu trừ

38,252,223

54,211,786

2,427,469,411

15,959,563

41.72192307

2,373,257,625

4377.75

410,191,186

581,330,837


3,684,431,343

171,139,651

41.72192307

3,103,100,506

533.792

5,933,407,145

6,882,834,559

46,282,404,930

949,427,414

16.00138657

39,399,570,37
1

572.43

5,933,407,145

6,882,834,559


46,282,404,930

949,427,414

16.00138657

39,399,570,37
1

572.43

1- TSCĐ hữu hình

2,127,719,801

2,468,184,472

4,114,505,798

340,464,671

16.00138657

1,646,321,326

66.7017

- Nguyên giá

2,390,190,646


2,772,654,291

5,009,822,260

382,463,645

16.00138657

2,237,167,969

80.686

- Giá trị hao mòn lũy kế (ghi số âm)

(262,470,845)

(254,469,819)

(895,316,462)

8,001,026

-3.048348475

-640,846,643

251.836

3,805,687,343


4,414,650,086

42,167,899,132

608,962,743

16.00138657

37,753,249,04
6

855.181

23,519,423,179

31,806,074,67
3

120,245,271,317

8,286,651,494

35.23322588

88,439,196,64
4

278.057


5- Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260)
II/ Tài sản cố định

4- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)

22

864.769


Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại 30-4 năm 2014 tăng 8.286.651.494 đồng so với năm 2013 hay tăng
35,23%; năm 2015 tăng 88.439.16.644 đồng hay tăng 278,06%. Nguyên nhân
tăng là do:
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty năn 2014 tăng
7.337.224.080 đồng so với năm 2013 hay tăng 41,72%; năm 2015 tăng
49.039.626.273 đồng hay tăng 196,76%. Điều này chứng tỏ quy mô nhà máy đã
được mở rộng.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng: năm 2014 tăng 949.427.414 đồng
hay tăng 16,001%; năm 2015 tăng 399.399.570.371 đồng hay tăng 572,43%.
Chứng tỏ tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty tăng. Điều này
đã tạo được năng lực sản xuất cho công ty và xu hướng phát triển kinh doanh lâu
dài, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy tình hình tài sản của công
ty là khả quan. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhưng sản phẩm
hàng hóa Sản xuất ra cần tiêu thụ kịp thời, tránh tồn kho gây ứ đọng vốn. Đặc
biệt công ty cần giải phóng lượng tiền mặt quá lớn đề phòng bất trắc và đưa

lượng tiền này vào việc mở rộng sản xuất, nâng cao số lượng và chất lượng sản
phẩm nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn trong các năm tiếp theo.
1.4.4. Tình hình nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty cũng tăng lên: Cụ thể nợ phải trả tăng lên với tỷ lệ
là: 246.51% và Vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Năm 2015 công ty có hệ số
VCSH là 0.3230, đây là hệ số chưa đượctốt, hệ số này này chưa thể đảm bảo cho
công ty về khả năng tự chủ và an toàn về mặt tài chính. Sang đến năm 2015, hệ
số này vẫn tiếp tục tăng lên và đạt được 0.3795, thể hiện sự lớn mạnh hơn và độ
an toàn tài chính của công ty cao hơn.
Trong tổng số nợ phải trả của công ty thì nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
cao trong cả hai năm. Cuối năm 2014 là 21.532.712.554 đồng, cuối năm 2015 là
23


52.123.879.887 đồng, đã có sự tăng lên với tỷ lệ tăng là 142.07%, điều này
chứng tỏ công ty đang đi chiếm dụng vốn cao. Với tỷ trọng cơ cấu nợ như hiện
nay của công ty là khá tốt theo tỷ trọng nợ 62.05%, vốn chủ sở hữu là 37.95%,
công ty vẫn cần phải tìm các biện pháp để quản lý các khoản nợ sử dụng sao cho
hợp lý, tránh gây tăng chi phí sử dụng các khoản nợ làm ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.

24


1.4. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty năm 2014-2015

Đơn v

Chỉ tiêu


T.Tr
(%)

ST (đ)

ST (đ)

T.Tr (%)

ST (đ)

Tỷ lệ
(%)

phải trả

21,532,712,554

67.70

74,612,190,852

62.05

53,079,478,298

246.5

ngắn hạn


21,532,712,554

100.00

52,123,879,887

69.86

30,591,167,333

142.0

9,474,393,524

44.00

28,631,647,222

54.93

19,157,253,698

202.2

i trả cho ngời bán

7,179,006,366

33.34


12,692,164,752

24.35

5,513,158,386

76.8

ời mua trả tiền trớc

1,625,719,798

7.55

8,173,024,366

15.68

6,547,304,568

402.7

ế và các khoản phải nộp
ớc

531,858,000

2.47

547,300,739


1.05

15,442,739

2.9

khoản phải trả, phải nộp
hạn khác

2,721,734,867

12.64

2,079,742,807

3.99

(641,992,060)

(23.5

ợ dài hạn

0.00

0.00

22,488,310,965


30.14

22,488,310,965

y và nợ dài hạn

0.00

21,488,310,965

95.55

21,488,310,965

y và nợ ngắn hạn

uồn vốn chủ sở hữu

10,273,362,119

32.30

45,633,080,465

37.95

35,359,718,346

344.1


n chủ sở hữu

10,273,362,119

100.00

45,633,080,465

100.00

35,359,718,346

344.1

8,857,692,819

86.22

39,016,283,798

85.50

30,158,590,979

340.4

1,415,669,300

13.78


6,616,796,667

14.50

5,201,127,367

367.4

31,806,074,673

100.00

120,245,271,317

100.00

88,439,196,644

278.0

n đầu t chủ sở hữu

ợi nhuận sau thuế cha phân

Tổng cộng nguồn vốn

25



×