Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

báo cáo thực tập hồ núi cốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.92 MB, 50 trang )

Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

Mục Lục

Phần I: Báo Cáo
A.Hồ Núi Cốc
1 Giới Thiệu Chung
1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3562,82 km2, phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Cạn, phía tây
giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang
và phía nam giáp với thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 và là
của ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Về Thủy Văn , Sông Cầu là con sông chính của tỉnh và gần như chia Thái Nguyên ra
thành hai nửa bằng nhau theo chiều Bắc Nam. Thái Nguyên không có nhiều hồ và nổi bật
trong đó là Hồ Núi Cốc. Hồ Núi Cốc nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 16 km
về phía tây. Từ thành phố Thái Nguyên đi qua xã Tân Cương (một xã nổi tiếng với cây
chè), sẽ thấy hồ Núi Cốc hiện ra trước mắt. Đây là một vùng du lịch sinh thái gắn với
nhiều huyền thoại: đây là hồ nhân tạo được hình thành do việc chặn dòng sông Công ( là
phụ lưu của sông Cầu ) vào năm 1973 đến năm 1982

1


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

Hồ Núi Cốc
1.2 Đập
-Hồ Núi cốc gồm 8 đập trong đó có 1 đập chính nằm chắn ngang chủ lưu của sông công
và 7 đập phụ được xây dựng song song với đường đồng mức ở những nơi có cao trình
thấp để tích nước cho hồ.
- Trong đó đập chính có các thông số sau:


+ Đập chính là đập đất đồng chất có chiều cao lớn nhất 27m và chiều dài tại đỉnh
L=480m. Có 7 đập phụ, chỗ cao nhất 12,6m.
+Chiều rộng Bđập = 5 m.
+Cao trình đỉnh đập là = 50 m.
+ Đỉnh tường chắn sóng = 51 m.
+Được lát bằng BTCT. 1x1m
+Hệ số mái đập là: mái thượng lưu mtl = 3,75, mái hạ lưu mhl = 37,5.
-Phía thượng lưu có 2 cơ đập :
= 42 m ,và 35m và có chiều rộng cơ là Bcơ = 2 m.
+Phía hạ lưu có 2 cơ đập :
2


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
= 42 m ,và 32m và có chiều rộng cơ là Bcơ = 2 m.
+Ở 2 bên mái người ta bố trí các rảnh thoát nước nằm dọc và ngang theo mái đập. Phía hạ
lưu có thiết bị thoát nước là lăng trụ đá, đống đá thoát nước nằm ở cao trình 32 (m).

Mái và cơ đập ở Thượng lưu

Mái và cơ đập ở hạ lưu

3


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
Mái đập chính được gia cố bảo vệ bởi lớp phủ bê tông là các BT lắp ghép có kích thước
1x1m, dầy 25cm.
ở trên đỉnh đập được bố trí hệ thống theo dõi thấm và cứ 5 ngày người ta sẽ tiến hành đo
thấm 1 lần


Hệ thống theo dõi thấm vào đập
Các đường ống theo dõi thấm này được bố trí dọc theo tuyến đập và đo thấm cho từng
mặt cắt.

4


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

Hệ thống đo lún

1.3 Cống
Cống lấy nước đầu mối thuộc loại cống tròn, bằng bê tông cốt thép đặt trong hành
lang.Gồm 3 đường ống có chiều dài Lc = 130m, đường kính D = 1,7m phục vụ cho việc
5


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
tiêu nước trong hồ và vận hành nhà máy phát điện phía sau đập chính. Cống có lưu lượng
xả lớn nhất là Qmax = 30 m3/s. Lưu lượng tưới bình thường là Qmax = 15m3/s

Tháp van sửa chữa

1.4 Tràn
Hồ Núi Cốc có 2 tràn là tràn chính và tràn sự cố được xây dựng năm 2001. Về hình thức
cấu tạo và hoạt động của cả 2 tràn là như nhau với các thông số chung như sau:
-Cao trình ngưỡng tràn là = 41,2m
6



Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
-Cao trình cánh tràn là = 46,4m
-Bề rộng mỗi khoang tràn Btr = 8m
-Cửa van cung và trọng lượng cửa van là 10 tấn
-Kích thước khe phai : dài 8m và rộng 1 m
Thường thì 2 đường tràn được sử dụng khoảng 2 tháng trong năm đó là tháng 8 và tháng
9 khi mùa nước lũ về. mỗi khi vận hành hệ thống đường tràn đểu phải tuân theo những
quy phạm đã được nghiên cứu và ban hành trước đó.
Ngoài ra tràn chính và tràn sự cố có một số đặc điểm khác nhau như sau:
- Với tràn chính thì lưu lượng dẫn lũ max là Qmax = 830 m3/s , trước kia để vận hành
cửa van người ta phải dùng sức người với một tấm Bê Tông đối trọng với cửa van phía
trên nhưng bây giờ để đóng mở cửa van người ta dùng hệ thống dây cáp được vận hành
bằng điện năng.

Tràn chính với 3 khoang và cầu công tác

7


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

Cửa Van Cung rộng 8m

hình thức tiêu năng của tràn chính là mũi phun do và có hố xói sâu từ 13-14m

8


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập


Tràn sự cố: được xây dựng năm 2001 sau khi hồ xảy ra sự cố nước lũ về với lưu lượng
quá lớn khiến tràn chính và cống không đảm bảo được công việc điều tiết của hồ nên
người ta phải làm tràn sự cố phòng khi nước lũ về lớn
Tràn sự cố có lưu lượng dẫn dòng lớn nhất Qmax = 500 m3/s

9


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
Tràn sự cố với 2 khoang
Hình thúc tiêu năng của tràn sự cố là bể tiêu năng.

Hình thức tiêu năng bể
Vận hành điều tiết hồ chứa khi lũ lên:

Đập phụ

10


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

Áp mái
a.Khi có lũ mà mực nước hồ chưa vượt cao trình +45,0m, chỉ vận hành tràn xả lũ
chính để giữ mực nước hồ không vượt quá cao trình +45,0m.
b. Nếu đã mở hết các cửa của tràn chính mà mực nước hồ vẫn vượt cao trình
+45,0m thì vận hành tràn sự cố để xả lũ. Quy trình vận hành của tràn sự cố như
sau:
- Mở chậm, xả nước để giữ mực nước hồ không vượt quá cao trình +45,0m.

- Nếu mực nước hồ vượt cao trình +45,0m phải tăng độ mở các cửa tràn.
- Nếu mực nước hồ đạt cao trình +46,2m và vẫn tiếp tục tăng phải mở hết các
cửa tràn.
c. Khi mực nước hồ vượt trên cao trình +48,25m, hồ làm việc theo chế độ
vận hành chống lũ khẩn cấp. Việc vận hành xả lũ và bảo vệ công trình do UBND
tỉnh Thái Nguyên quyết định.

2.Chức năng nhiệm vụ công trình
• Cấp nước tưới cho nam Thái Nguyên 2 vụ có Ft = 12000 ha lúa và 4500 ha cây màu


vụ Đông.
Cấp nước cho 4 xã vùng đồi Tứ Tân phía bắc huyện Phú Bình 2 vụ lúa 1 vụ màu với



Ft = 2000 ha.
Tiếp nước cho hệ thống thủy nông sông Cầu vào 3 tháng II, III, IV hàng năm.
11


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập



Cấp nước cho công nghiệp Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
Cấp nước sinh hoạt cho Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
• Cung

cấp nước cho 1 phần của tỉnh Bắc giang qua hệ thống sông Cầu.


• Phòng


lũ: Hồ chứa có nhiệm vụ kết hợp cắt lũ cho hạ du sông Cầu.
Mặt khác hồ cũng là trung tâm du lịch của Tỉnh cũng như có chức năng phục vụ khai
thác thủy sản với sản lượng 600 – 800 tấn/năm.

Hồ núi cốc

12


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
Bên cạnh đó phía sau đập chính của hồ là nhà máy thủy điện gồm có 3 tổ máy công suất
tổng cộng là 3,9M cung cấp điện phục vụ cho hệ thống vận hành công trình và khu vực
xung quanh.

Hạ Lưu Nhà máy thủy điện

Công trình trên kênh sau nhà máy thủy điện

13


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
3. Thông số chính
Mặt hồ rộng mênh mông với hơn 89 hòn đảo lớn nhỏ: đảo rừng xanh, đảo cư trú của
những đàn cò, có đảo là quê hương của loài dê, đảo núi Cái nơi trưng bày các cổ vật từ
ngàn xưa để lại và đảo đền thờ bà Chúa Thượng Ngàn.

Diện tích mặt hồ khoảng 25 km2 , diện tích toàn bộ lưu vực là 540 km2, dung tích hồ là V
= 175 triệu m3 , chiều sâu trung bình của hồ là 35 m, mực nước chết của hồ là Z c = 32 m ,
dung tích chết Vc = 7 triệu m3 , mực nước dâng bình thường là 46,25m , mực nước Lũ
thiết kế = 48,25m. Hệ thống kênh dẫn nước từ hồ cung cấp của tưới tiêu sinh hoạt có
chiều dài là 18km với lưu lượng dẫn là 20 m3/s
4 Quy Mô
• Cấp nước tưới cho nam Thái Nguyên 2 vụ có Ft = 12000 ha lúa và 4500 ha cây màu


vụ Đông.
Cấp nước cho 4 xã vùng đồi Tứ Tân phía bắc huyện Phú Bình 2 vụ lúa 1 vụ màu với





Ft = 2000 ha.
Tiếp nước cho hệ thống thủy nông sông Cầu vào 3 tháng II, III, IV hàng năm.
Cấp nước cho công nghiệp Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
Cấp nước sinh hoạt cho Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
• Cung

cấp nước cho 1 phần của tỉnh Bắc giang qua hệ thống sông Cầu.

• Phòng


lũ: Hồ chứa có nhiệm vụ kết hợp cắt lũ cho hạ du sông Cầu.
Mặt khác hồ cũng là trung tâm du lịch của Tỉnh cũng như có chức năng phục vụ khai




thác thủy sản với sản lượng 600 – 800 tấn/năm.
Công trình cấp I

14


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
5 Hiện trạng
Công trình vẫn đang hoạt động bình thường.
một số hạng mục đang dần xuống cấp cần có biện pháp duy tu sửa chữa.

Thấm ở vai công trình

15


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

thấm ở mái hạ lưu

16


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

Xói lở ở hạ lưu

17



Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

B. HỆ THỐNG BẮC HƯNG HẢI

hần I Giới Thiệu Chung
1.Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải
Đặc điểm tự nhiên
1.1 Vị trí
Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải nằm ở giữa đồng bằng sông Hồng. Hệ thống được xây
dựng bắt đầu từ cuối năm 1958. Tổng chiều dài của hệ thống kênh chính là 200 km.
Trong quá trình chuẩn bị và xây dựng hệ thống này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã một vài lần
tới công trường thăm, động viên và kiểm tra. Việc đào kênh, đắp đê chủ yếu được thực
hiện bởi sức người. Hệ thống máy bơm do Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa viện trợ.

18


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập

Hình 1: Bản đồ hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải

Vị trí xác định theo tọa độ :20°30’ đến 21°07’ vĩ độ Bắc 105°50’ đến 106°36' kinh độ
Đông.
Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải là một hệ thống kênh, đập, trạm bơm, đê điều nhằm
phục vụ việc tưới tiêu và thoát ứng cho một vùng tứ giác nước được giới hạn bởi sông
Hồng ở phía Tây, sông Đuống ở phía Bắc, sông Thái Bình ở phía Đông, vàsông Luộc ở
phía Nam. Mỗi tỉnh thành Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương đều có một phần
địa bàn của mình trong tứ giác này. Vì thế hệ thống thủy lợi này được đặt tên là Bắc Hưng

Hải. Tổng diện tích tự nhiên là 214.932 ha,diện tích phần trong đê là 192.045 ha.
Đất nông nghiệp là 146.756 ha bao gồm đất đai của toàn bộ tỉnh Hưng Yên (10 huyện
thị)
Hải Dương 7 huyện thị ,Bắc Ninh 3 huyện và Hà Nội 2 quận,huyện.
Dân số trong vùng hơn 3 triệu người.
1.2 Đặc điểm địa hình.
Dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.Gồm có 3 vùng chính
1.3.Đặc điểm đất đai thổ nhưỡng.
Đất đai được hình thành do phù sa của sông Hồng,sông Thái Bình.
19


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
Lưu vực Bắc Hưng Hải nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu
miền duyên hải,hang năm chia 2 mùa rõ rệt:mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10,thời tiểt
nóng ẩm mưa nhiều.Mùa đông lạnh ,ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3.
-Mưa năm:lượng mưa năm trung bình nhiều năm trong vùng nghiên cứu đạt 1.400-1.600
mm.
-Nhiệt độ : Nhiệt động trung bình năm 23,3°C.
-Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm 80-85 %.
-Bốc hơi: Lượng bốc hơi trong toàn năm ở trong vùng từ 700÷800 mm.
-Nắng:Trung bình năm đạt 1.623 giờ tại Hải Dương, 1.473 giờ tại Hưng Yên,1589 giờ tại
Hà Nội.
-Gió: Trung bình tháng năm đạt 1,1-2,4 m/s.Tốc độ gió lớn nhất khi có bão đạt trên 40
m/s.
1.4 .Quá trình nghiên cứu phát triển thủy lợi.
Trước đây sản xuất trong lưu vực Bắc Hưng Hải hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên đâu
có nguồn nước thì ở đó có sản xuất,đất bỏ hoang hóa .Mùa mưa bão thường xuyên bị vỡ
đê ngập lụt đời sống nhân dân bấp bênh khổ cực.Ngay sau khi hòa bình lập lại ở miền
Bắc ,năm 1957 chính phủ đã cho tiến hành nghiên cứu quy hoạch hệ thống Bắc Hải(có sự

giúp đỡ của chuyên gia Trung Quốc) mục tiêu là giải quyết tình trạng hạn hán ,ngập úng
của hệ thống để phát triển sản xuất.
a.Quy hoạch ban đầu (1956-1957)
-Về tưới : Nguồn nước được lấy từ sông Hồng để tưới cho toàn hệ thống 150.000 ha.
Trong đó:
-Lấy qua cống Xuân Quan tưới cho 113.200 ha.
-Lấy qua cống Nghi Xuyên tưới cho 37.000 ha ,với tần suất P=75%.
Có hai trục dẫn chính: Trục Bắc( sông Kim Sơn ),trục Nam (sông Cửu An).Dẫn nước từ
trục bắc xuống trục nam qua các sông :Điên Biên ,Tây Kẻ Sặt.Việc đưa nước vào ruộng
chủ yếu bằng bơm điện.
-Về tiêu: Đảm bảo tưới tiêu với tần suất p=10%.Hệ số tiêu 2,1l/s/ha.,xây dựng cống tiêu
ngăn triều An Thổ tiêu tự chảy cho 181.200 ha,lưu lượng tiêu 381 m3/s với con triều
thiết kế : Đỉnh triều +1,68 ,chân triều +0,58.
20


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
b. Quy hoạch hoàn chỉnh thủy nông.
-Về tưới : Dùng cống Xuân Quan để lấy nước tưới cho cả hệ thống.
Nâng mức bảo đảm lên tới 85% đối với toàn bộ hệ thống.
Tính toán với thời kì tưới dưỡng tháng 3,hệ số tưới mặt ruộng 0,75 l/s/ha.
Mực nước tại Xuân Quan thượng lưu Htl=+1,85 ,hạ lưu Hhl=+1,75.
-Về tiêu: Bổ sung xây dựng cống cầu Xe tiêu ra sông Thái Bình,sông Luộc còn lại tiêu
trực tiếp ra kênh chính :Tần suất thiết kế với mực nước cửa tiêu cầu Xe,An Thổ P=20%
là:
Đặc trưng

Cầu Xe

An Thổ


Đỉnh

1,89 m

1,91 m

Chân

1,21 m

1,31 m

+Hệ số tiêu thiết kế với mưa trong đồng 20%: q=2,44+ 3,02 l/s/ha.
+Toàn bộ diện tích cần tiêu của hệ thống là 185.600 ha trong đó diện tich tiêu tự chảy là
78.078 ha,diện tích tiêu bằng bơm là 107.522 ha trong đó (bơm tiêu ra sông ngoài là
44.971 ha,bơm vào sông trục rôi tiêu ra cầu xe,An Thổ là 62.551 ha).
-Tính toán quy hoạch hoàn chỉnh thủy nông các tiểu khu trong hệ thống gồm 10 tiểu khu :
1 tiểu khu Gia Lâm ,2 tiểu khu Gia Thuận ,3 tiểu khu C hâu Giang,4 tiểu khu Bắc Kim
Sơn,5 tiểu khu Cẩm Giàng-TP. Hải Dương,6 tiểu khu Ân Thi,7 tiểu khu Bình Giang –Băc
Thanh Miện,8 tiểu khu Tứ Lộc ,9 tiểu khu Tây Nam Cửu An ,10 tiểu khu Đông Nam Cửu
An.
C .Quy hoạch năm (1992-1993).
Năm 1990 hồ thủy điện Hòa Bình được đưa vào vận hành ,bổ sung lưu lượng cho các
tháng mùa kiệt của sông Hồng từ 400 m3/s đến 500 m3/s làm tăng khả năng lấy nước cho
cống Xuân Quan .Quy hoạch thủy lợi được rà soát lại như sau :
-Về tưới : nguồn nước tưới chủ yếu vẫn lấy từ sông Hồng qua cống Xuân Quan .tần suất
tưới P=85%,lưu lượng qua cống Xuân Quan Q=75 m3/s,hệ số tưới toàn hệ thống
q=3,4l/s/ha.Con triều thiết kế tại Cầu Xe và An Thổ :


Đỉnh

Cầu Xe

An Thổ

2,2 m

2,49 m
21


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
Chân

1,74 m

1,84 m

-Về tiêu: Hệ số tiêu bình quân +6,27 l/s/ha.
Giảm diện tích tiêu vào trục chính ,tăng diện tích tiêu trực tiếp ra sông ngoài thêm 56.892
ha. Đưa tổng diện tích ra sông ngoài lên 107.079 ha (56%).Diện tích tiêu vào hệ thống
sông trục Bắc Hưng Hải dẫn qua cống Cầu Xe,An Thổ là 84.966 (54%)
+Tăng cường tiêu trực tiếp ra sông ngoài nhằm giảm áp lực tiêu vào hệ thống sông nội
đồng Bẵc Hưng Hải :
-Cải tạo nâng cấp 29 trạm bơm ven sông Đuống ,Luộc,Thái Bình.Xây mới 3 trạm bơm
đảm bảo tiêu tối đa phần diện tích trong để ra sông ngoài đảm bảo tăng cường diện tích
tiêu ra sông ngoài là 12.885 ha.
-Xây dựng các trạm bơm tiêu trực tiếp ra sông Hồng ,Luộc ,TB.Long Biên,TB.Thị xã
Hưng Yên,TB. Mễ Sở ,TB. Nghi Xuyên,TB.Nam Kẻ Sặt.

+Nạo vét trục tiêu tăng cường khả năng tiêu cho sông trục chính về mùa úng và dẫn
nước tưới vào mùa kiệt.
1.5. Về điều hành tưới tiêu của hệ thống
1.5.1) Tưới
a) Nguồn nước:
- Nguồn lấy chính từ sông Hồng qua cống Xuân Quan 75m3/s
- Lấy ngược qua cống Cầu Xe, An Thổ và âu thuyền Cầu Cất. Nguồn lấy ngược dễ bị
nhiễm mặn do gần biển.
b) Khả năng cấp nước của hệ thống.
Nhu cầu nước của hệ thống: Tưới cho lúa là chủ yếu, ngày nay đã mở rộng cấp cho
nông nghiệp, dân sinh, giao thông, nuôi trồng thủy sản và môi trường. Theo quy hoạch
2009 xác định đến 2020 yêu cầu lưu lượng cần cấp cho hệ thống là 120m3/s (đã thực hiện
là 75m3/s)
Năm 2004 trở về trước lấy nước khá thuận lợi
Năm 2004 trở lại đây lấy nước gặp nhiều khó khăn
c) Giải pháp: Trước mắt trong điều kiện lấy ngược không bị nhiễm mặn
- Về công trình:
22


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
+ Tăng cường nạo vét kênh, tu sửa công trình
+ Lắp đặt các trạm bơm dã chiến.
-Trong điều hành hệ thống:
+ Tranh thủ tích nước sớm ( thường sớm hơn 20 ngày)
+ Bơm đổ ải sớm giảm bớt căng thẳng cho giai đoạn đổ ải tập trung
+ Tận dụng triệt để nguồn thủy triều lấy nước ngược, những năm qua bình quân nguồn
lấy ngược cấp chiếm 35-45% nguồn cấp cho hệ thống.
+Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc đưa nước
+ Các địa phương tích cực bơm trong điều kiện thiếu nước

+ Tuyên truyền nhân dân sử dụng nước tiết kiệm và thay đổi cơ cấu cây trồng



Chi phí lớn, không an toàn và ngày một khó khăn.

1.5.2) Tiêu
Quy hoạch 2009 xác định diện tích tiêu lưu vực 192045ha phân thành 2 vùng
- Vùng bơm trực tiếp ra sông ngoài 51800ha
- Vùng tiêu qua Cầu Xe, An Thổ
Việc thoát nước cho hệ thống bằng bơm trực tiếp ra sông ngoài cần được đầu tư nâng
cấp nhưng còn khó khăn là do không có kinh phí.
.B1.CỐNG BÁO ĐÁP.
1 Giới thiệu
1.1 Vị trí địa lí:
-Ở thôn Báo Đáp ,xã Kiêu Kỵ ,Gia Lâm- Hà Nội.
-Xây dựng năm 10/ 2010 hoàn thành 10/2013( Trước đây có một cống cũ cách cống Báo
Đáp 80m do không đảm bảo an toàn nên phải xây lại).
-Đặt hạ lưu cống Xuân Quan.
2 .Nhiệm vụ.
-Nhiệm vụ hàng đầu phòng chống lụt bão, dâng nước tránh chênh lệch nước thượng,hạ lưu
cho cống Xuân Quan, bảo vệ cống Xuân Quan.
23


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
- Cống Báo Đáp thuộc công trình cấp I.Dâng nước tưới cho khoảng 20.000 ha khu vực
Văn Giang ,Ân Thi ,Khoái Châu.
3.Thông số
Các chi tiết của cống Báo Đáp.

a.Tổng thể cống.
-Cống Báo Đáp có :∇ đáy=-1,29m.
-Cánh cống rộng 4m,chiều cao hơn 4,3m.
-Cống điều tiết 1 chiều.
-Vận hành thực tế thường xuyên kiểm tra tình hình mực nước dựa vào chênh lệch mực
nước thượng hạ lưu,mùa lũ khống chế 4,5m,hạ lưu 2m.

Hình 2 : Hạ lưu của cống Báo Đáp.
b. Cửa lấy nước.
-Cống Báo Đáp có 4 cửa lấy nước, mỗi cửa rộng 4m, cao hơn 4,15m
-Cửa van lấy nước dày 40cm
-Mực nước trong cống: 1,95m
-Độ mở cống (độ mở cửa van): 2,7m
24


Báo Cáo& Chuyên Đề Thực Tập
-Thứ tự mở các cửa cống: 2, 3, 4, 1; thứ tự đóng: 1,4,2,3
-Mở đều các cửa cống từng đợt, mỗi đợt không quá 30cm, các đợt cách nhau 30-40 phút
-CLN đang được chính phủ đầu tư xây dựng theo công nghệ của Nhật Bản.
-Cắm cờ la sen dài 20m,cọc cắm xuống sâu -17.4 m,cọc nhô lên +2,6 m.Mac BT 500,cờ la
sen không dùng cốt thép mà căng dây cáp.không dùng búa đóng mà dùng áp lực nước 100
atm,búa rung động cơ lớn để đóng cọc.
Gồm 4 cửa lấy nước :Bxh=5x4,15m
c. Âu thuyền.

-Gồm 1 âu thuyền Bxh=8x8,45m
-Âu thuyền được kéo lên bằng cáp ,cáp kéo với tải trọng 10 tấn ,dùng tời để kéo.
-Đóng mở cửa van ,cửa âu thuyền ,sau đó mở CLN của cống Xuân Quan ,khi mực nước
trong cống đều thì mở cửa van Báo Đáp đóng vai trò như 1 âu thuyền.

+Đầu âu là Xuân Quan .
+cuối âu là Báo Đáp.
d.Cửa thông thuyền .
25


×