Tải bản đầy đủ (.docx) (200 trang)

đồ án thủy công thiết kế hồ loong luong pa1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 200 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1
LỜI CẢM ƠN

Sau 14 tuần tiến hành làmđồánđược sự hướng dẫn tận tình và tỉ mỉ của thầy
giáo Ths.Nguyễn Hoàng Long cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn
thànhđúngtiếnđộ củađồán tốt nghiệpđược giao: “ Thiết kế hồ chứa nước Loọng
Luông – PA1”
Trong quá trình làmđồán em đã cố gắng nghiên cứu, vận dụng kiến thứcđã
học, tham khảo các tài liệu có liên quan, các quy trình, quy phạm hiện hành… học
hỏi những kinh nghiệm quý báu của thầy cô hướng dẫnđể hoàn thành tốtđồán. Quá
trình làm đồán thực sựđã giúp em tổng hợp, nâng cao kiến thức, nắm bắtđược kiến
thứcđãđược học trong thời gian còn ngồi trên giảngđườngđại học và những nội
dung cơ bản trong việc thiết kế một công trình thuỷ lợi.
Tuy nhiên do thời gian làmđồán có hạn, thiếu kinh nghiệm thực tế nên em
chưa giải quyết được hết các trường hợp trong thiết kế một công trình thuỷ lợi.
Chắc chắn trong đồ án này không tránh khỏi sai sót,vì vậy em kính mong được sự
thông cảm của các thầy cô giáo, sự chỉ bảo, bổ sung những phần còn thiếu
sótđểđồán tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Giúp em bổ sung kiến thức,
nâng cao hiểu biếtđể có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ sau khi tốt nghiệp ra trường.
Cuối cùng em xin chân thành cảmơn thầy giáo Ths.Nguyễn Hoàng Long đã
tận tình hướng dẫn, truyềnđạt những kiến thức cơ bản, những kiến thức chuyên
môn, các kinh nghiệm thực tế giúp em hoàn thànhđồán của mình. Em cũng xin
cảmơn các thầy cô giáo trong bộ môn Thuỷ công, các thầy cô giáo trong khoa Kỹ
thuật công trình và trong trườngĐại Học Thuỷ Lợiđã tận tình dạy bảo và hướng
dẫn em trong suốtthời gian học tại trường.
Cuối cùng ,em xin kính chúc các thầy cô trong trường luôn khoẻ mạnh để tiếp
tục đào tạo ra những thế hệ kỹ sư thuỷ lợi đầy tài năng để công kiến cho đất nước.
Hà Nội,ngày 01 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện



Cấn Đình Tiến


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1
MỤC LỤC

...................................................................................187


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1
PHẦN I: TÀI LIỆU CƠ BẢN
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1

Vị trí địa lí, đặc điểm địa hình địa mạo

1.1.1 Vị trí địa lí
Cụm công trình đầu mối dự kiến xây dựng nằm trên hai khe suối Loọng
Luông và Loọng Nghịu thuộc địa phận bản Loọng Luông, xã Mường Phăng, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên; cách thành phố Điện Biên Phủ 27km.
Vị trí cụm đầu mối có toạ độ:

21029' vĩ độ Bắc.
103009' kinh độ Đông.


Xã Mường Phăng có vị trí:
+ Phía Bắc: Giáp xã Ẳng Nưa của huyện Mường Ẳng
+ Phía Nam: Giáp xã Nà Nhạn và xã Tà Lèng huyện Điện Biên.
+ Phía Đông: Giáp xã Pú Nhi huyện Điện Biên Đông
+ Phía Tây: Giáp xã Nà Tấu.
1.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo
1.1.2.1Vùng lòng hồ
Hồ chứa nước Loọng Luông có diện tích lưu vực khoảng 2,2 km 2 thuộc
sườn Đông Nam dãy núi cao lên đến 1200m. Dòng chính bắt nguồn từ độ cao trên
1100m. Lòng hồ có dạng mở rộng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam kéo dọc theo
2 lòng khe suối Loọng Nghịu và Loọng Luông. Phía nhánh phải – suối Loọng
Nghịu lòng thung lũng hẹp sườn dốc; phía nhánh Loọng Luông lòng thung lũng
mở rộng hơn với sườn đồi thoải < 30 0 và được ngăn cách bởi dải đồi cáo cao độ từ
1045m đến 1025m. Phần bụng hồ có cao độ từ 1020,0m ÷ 1005,0m dốc dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam. Khu vực tuyến đập chính cắt ngang thung lũng rộng có địa
hình bằng phẳng; các tuyến đập phụ đi qua các eo yên ngựa gối với các sườn đồi
có độ dốc từ 250 ÷ 400.
Nhìn chung khu vực công trình có địa hình phức tạp, hầu hết diện tích đất tự
nhiên là đồi, núi cao, có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh. So với mực nước biển, độ
cao trung bình là 950m, nơi có cao độ cao nhất là 1.544m, thấp nhất là 550m. Về


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

tổng thể, địa hình khu vực có hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và cơ
bản được chia thành hai vùng chính:
+ Vùng núi: Hầu hết các núi vùng này là đồi dốc có cao độ trung bình 1200

÷ 1544m so với mực nước biển, địa hình vùng này rất hiểm trở, nhiều chỗ vách
dựng đứng, cheo leo, đỉnh lởm chởm tập trung nhiều phía Đông Bắc... Trong vùng
này không có núi đá mà chỉ là sườn đồi dốc, thoát nước nhanh và có độ thấm cao
làm cho tầng đất mặt vùng này thường khô ngay cả sau những trận mưa rào, do đó
về mùa khô vùng này thường thiếu nước nghiêm trọng.
+ Vùng đồi đất bằng: Là vùng gồm các đồi núi nhỏ, độc lập dạng bát úp,
chia cắt địa hình thành lòng chảo nhỏ xen kẹp các khe nhỏ, có cao độ thay đổi từ
550 ÷ 1000m, được phân bố ở hầu hết các bản. Các dãy núi được hình thành trên
sét đỏ lẫn cát kết phong hóa mạnh, biến chất, có đỉnh thoải bằng, độ dốc hai bên
sườn núi tương đối bằng. Các thung lũng đã được nhân dân khai thác để canh tác
trồng lúa hoặc cây màu và ao cá, trang trại. Thảm thực vật phát triển rất đa dạng và
phong phú, những nơi còn rừng tầng đất dày, đất đai còn tốt.
1.1.2.2Đường đặc tính của hồ
Bảng 1.1: Đường đặc tính hồ chứa Loọng Luông
Z (m)

1002

1003

1004

1005

1006

1007

1008


1009

F (106m2)

0,000

0,001

0,004

0,005

0,006

0,008

0,012

0,019

V (106m3)

0,000

0,000

0,002

0,004


0,010

0,017

0,027

0,042

Z (m)

1010

1011

1012

1013

1014

1015

1016

1017

F (106m2)

0,028


0,037

0,047

0,056

0,065

0,073

0,084

0,093

V (106m3)

0,065

0,097

0,139

0,190

0,250

0,319

0,397


0,485

Z (m)

1018

1019

1020

1021

1022

1023

1024

1025

F (106m2)

0,101

0,114

0,122

0,130


0,138

0,146

0,155

0,164

V (106m3)

0,582

0,689

0,807

0,933

1,067

1,209

1,360

1,520

Hình 1.1: Quan hệ Z~F
Hình 1.2: Quan hệ Z~V



Đồ án tốt nghiệp
1.2

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Điều kiện khí tượng thủy văn

1.2.1 Khí tượng
1.2.1.1Mạng lưới, các yếu tố và thời gian quan trắc khí tượng khu vực và các
vùng liên quan
Trong vùng tuyến gần công trình có trạm khí tượng Điện Biên có các yếu tố
quan trắc khí tượng tương đối dài (từ 1957 đến nay). Chất lượng đo đạc đảm bảo
phục vụ thiết kế tính toán công trình. Ngoài ra, xung quanh còn có trạm đo mưa
Mường Pôn, Mường Mun, Thác Bay, Nứa Ngàm. Thời kỳ quan trắc và các yếu tố
quan trắc của các trạm ghi trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Tình hình quan trắc của các trạm khí tượng
T
T
1
2
3
4
5

Tên trạm

Yếu tố đo

Thời gian đo


Điện Biên
Mường Pôn
Mường Mun
Nứa Ngàm
Thác Bay

Khí tượng
Mưa
Mưa
Thủy văn, mưa
Thủy văn, mưa

1957 đến nay
1960 ÷ 1990
1966, 71, 72,75, 76,91
1970 ÷ 1974
1959 ÷ 1967

1.2.1.2Các đặc trưng khí hậu khí tượng
Khí hậu vùng dự án nói chung chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa:
nắng nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao, bốc hơi nhiều. Nhiệt độ mang đặc trưng của
vùng miền núi, nhiệt độ lên cao vào những tháng mùa hè và giảm đáng kể vào
những tháng mùa đông, có thời điểm xuống tới gần 0 0C. Mưa chia làm hai mùa rõ
rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, tháng 10
và tháng 4 là hai tháng chuyển tiếp. Lượng mưa phân phối không đều, chiếm tỷ lệ
lớn trong mùa mưa; mùa khô lượng mưa ít, tuy nhiên vào tháng 4, tháng 10 có thể
xuất hiện một vài trận mưa gây lũ.
Đặc điểm khí hậu khu vực hồ chứa được phân tích thông qua số liệu quan
trắc các yếu tố khí hậu của trạm Điện Biên.
a. Các yếu tố khí hậu chính

Bảng 1.3: Đặc trưng trung bình của các yếu tố khí hậu trạm Điện Biên
Thán
g
1

Số
giờ
nắng
161,5

Nhiệt độ
không khí
TB(T0C)
16,3

Độ ẩm
tương đối
(U%)
83,2

Tốc độ
gió TB
(Vm/s)
0,79

Lượng bốc hơi ống
Pich (Z mm)
68,4



Đồ án tốt nghiệp
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

181,3
205,2
211,4
201,0
141,6
134,9
149,7
171,4
172,9
164,3
166,0
2061

18,6

19,9
23,8
25,3
26,3
25,8
25,5
24,6
22,7
19,5
16,3
22,2

80,6
80,3
81,8
82,9
85,1
87,0
88,1
87,1
85,4
83,9
83,7
84,1

0,88
0,90
0,94
1,27
0,95

0,79
0,83
0,76
0,74
0,67
0,77
0,86

82,1
96,5
90,4
92,2
75,6
64,9
58,3
60,1
70,1
68,6
64,7
891,9

b. Bốc hơi:
Dựa vào dạng bốc hơi nhiều năm của trạm Điện Biên, lượng tổn thất bốc
hơi được phân phối như sau:
Bảng 1.4: Phân phối bốc hơi theo tháng
Thán
g
ΔZ

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

15,6 18,8 2 20,6 21,1 17,2 14,8 13,3 13,7 16,0 15,6 14,7 203,8

(mm)

2


1

2

8

2

7

5

1

5

6

2

4

3

c. Gió:
Tốc độ gió lớn nhất theo các hướng được thu thập từ chuỗi tài liệu quan trắc
của trạm Điện Biên, kết quả tính toán như sau:
Bảng 1.5: Gió lớn nhất các hướng theo tần suất
Hướng


VTB (m/s)

CV

CS

V2% (m/s)

V4% (m/s)

W

10,5

0,65

1,3

28,7

24,8

N

15,9

0,60

2,10


44,0

37,2

E

9,3

0,46

1,38

20,7

18,3

S

10,9

0,35

1,23

20,9

18,8

NW


12,3

0,40

1,00

24,8

22,3

SW

11,5

0,45

2,30

27,0

23,1

NE

11,4

0,44

2,10


26,1

22,5

SE

10,0

0,45

1,58

22,4

19,6

1.2.2 Thủy văn công trình


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

1.2.2.1Mạng lưới đo đạc, các yếu tố và thời gian quan trắc thủy văn đã có trong
lưu vực và các vùng liên quan
Gần vị trí lưu vực có trạm Nứa Ngàm (F = 125 km 2) quan trắc dòng chảy
ngày từ 1970 – 1974; trạm Bản Yên (F = 638 km 2) quan trắc dòng chảy từ 1976
đến nay; trạm Thác Bay trên sông Nậm Rốm quan trắc dòng chảy từ năm 1959
÷1962. Trạm Bản Yên có diện tích lưu vực quá lớn so với vùng nghiên cứu, trạm

Nứa Ngàm ở gần lưu vực tính toán nhất, tuy nhiên có chuỗi tài liệu quá ngắn nên
chỉ dùng để tính toán phân phối dòng chảy năm của lưu vực.

Bảng 1.6: Tình hình quan trắc của các trạm thuỷ văn
T
T
1
2
3
4

Tên trạm

Flv (km2)

Yếu tố đo

Thời gian đo

Nứa Ngàm
Bản Yên
Thác Bay
Him Lam

125
638

Thủy văn, mưa
Thủy văn, mưa
Thủy văn, mưa

Thủy văn, mưa

1970 ÷ 1974
1976 đến nay
1959 ÷ 1967
1957 ÷ 1963

1.2.2.2Các đặc trưng thủy văn công trình
a. Mưa
Lượng mưa trung bình nhiều năm: X0 = 1729,0 (mm)
Lượng mưa gây lũ trên lưu vực: Do lưu vực nhỏ, hai bên sườn dốc có độ
dốc lớn dẫn đến tốc độ tập trung dòng chảy nhanh nên có thể kết luận lũ trên lưu
vực chủ yếu là mưa trong một ngày. Sử dụng tài liệu quan trắc mưa một ngày lớn
nhất đo được tại trạm Mường Pôn và Điện Biên để tính toán lượng mưa tương ứng
với các tần suất phục vụ thiết kế. Kết quả tính toán lượng mưa một ngày lớn nhất
thiết kế với các tần suất thể hiện ở bảngsau:
Bảng 1.7: Tính lượng mưa một ngày max thiết kế
Đặc trưng thống kê
Xp% (mm)
XTB (mm) CV CS P = 0,2% P = 0,5% P = 1,0% P = 1,5% P = 2% P = 10%
116,4 0,39 1,40 323,0
290,1
264,8
249,9
239,2
177,0
Lượng mưa khu tưới: Lượng mưa khu tưới được xác định bằng lượng mưa
tần suất 85% tại lưu vực. Để tính lượng mưa khu tưới tiến hành xây dựng đường



Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

tần suất tổng lượng mưa năm trạm Điện Biên. Lượng mưa tưới thiết kế X P=85% =
1352,6mm
Bảng 1.8:Mô hình mưa tưới thiết kế
Tháng
X(mm
)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


11

12

0,30 1,41 1,51 238,4 153,5 248,3 317,4 134,4 159,8 80,9 7,57 9,08

b. Dòng chảy năm và dòng chảy năm thiết kế:
Dòng chảy năm và dòng chảy năm thiết kế được xác định theo công thức
kinh nghiệm.
Bảng 1.9:Kết quả tính toán dòng chảy năm
Vị trí

Qo m3/s

Y0 (mm)

Mo (l/s.km2)

W0 (106 m3)

Tuyến hồ

0,049

819,3

25,79

1,56


0,015

819,3

26,79

0,46

Tuyến đập
dâng

Bảng 1.10: Kết quả tính toán dòng chảy năm thiết kế
Qo m3/s
0,049
0,015

Vị trí
Tuyến hồ
Tuyến đập dâng

Cv
0,42
0,44

Q85% m3/s
0,034
0,011

Cs

0,84
0,88

Từ liệt tài liệu dòng chảy trạm Nứa Ngàm từ 1970 ÷ 1975, chọn mô hình
năm 1972 để phân phối dòng chảy năm cho lưu vực. Kết quả tính toán phân phối
dòng chảy năm thiết kế 85% cho lưu vực như sau:
Bảng 1.11: Phân phối dòng chảy năm thiết kế tần suất 85%
Tháng
Q (m3/s)
Tháng
Q (m3/s)

1
0,173
7
0,464

2
0,083
8
1,032

3
0,059
9
1,162

4
0,062
10

1,572

5
0,132
11
0,874

6
0,418
12
0,245

c. Dòng chảy lũ:
Sử dụng công thức cường độ giới hạn để tính lưu lượng đỉnh lũ cho lưu vực.
Kết quả tính toán như sau:
Bảng 1.12: Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế tại tuyến hồ
Tham số
F (km2)

P = 0,2%
1,90

P = 0,5%
1,90

P = 1%
1,90

P = 1,5%
1,90


P = 2%
1,90

P = 10%
1,90


Đồ án tốt nghiệp
Hp (mm)
Qp(m3/s)

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1
323,0
55,4

290,1
48,7

264,8
43,5

249,9
41,0

239,2
38,8

177,0
26,8


Bảng 1.13: Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế tại tuyến đập dâng
Tham số
F (km2)
Hp (mm)
Qp(m3/s)

P = 0,5%
0,56
290,1
12,5

P = 1,5%
0,56
249,9
10,5

P = 2%
0,56
239,2
10,0

Bảng1.14:Kết quả tính tổng lượng lũ tại tuyến hồ
WP = 0,2% ( 106 m3)
0,463

WP = 1% ( 106 m3)
0,379

WP = 10% ( 106 m3)

0,254

Bảng 1.15: Quá trình lũ tại tuyến hồ
P = 0,2%

P = 0,5%

P = 1%

P = 1,5%

P = 2%

P = 10%

T
(h)

Q (m3/s)

T
(h)

Q
(m3/s)

T
(h)

Q (m3/s)


T
(h)

Q
(m3/s)

T
(h)

Q
(m3/s)

T
(h)

Q (m3/s)

0,00

0,000

0,00

0,000

0,00

0,000


0,00

0,000

0,00

0,000

0,00

0,000

0,32

0,183

0,33

0,165

0,34

0,143

0,34

0,132

0,34


0,132

0,37

0,088

0,49

3,047

0,50

2,673

0,51

2,387

0,51

2,255

0,51

2,134

0,55

1,474


0,65

11,55

0,66

10,175

0,68

9,130

0,68

8,569

0,68

8,118

0,73

5,610

0,81
0,97
1,13
1,29
1,46
1,62

1,78
1,94
2,10
2,26
2,43
2,59
2,75
2,91
3,07
3,23
3,56
3,88
4,20
4,53
4,85
5,66
6,47

24,42
37,18
48,18
55,44
59,73
60,94
59,73
57,31
53,57
49,39
45,10
40,26

35,97
31,68
28,05
24,42
18,26
13,42
9,746
7,315
5,236
2,255
0,975

0,83
0,99
1,16
1,32
1,49
1,65
1,82
1,98
2,15
2,31
2,48
2,64
2,81
2,97
3,14
3,30
3,64
3,97

4,30
4,63
4,96
5,78
6,61

21,45
32,67
42,35
48,73
52,47
53,57
52,47
50,38
47,08
43,34
39,60
35,31
31,57
27,83
24,64
21,45
16,06
11,77
8,569
6,424
4,609
1,980
0,858


0,84
1,01
1,18
1,35
1,52
1,69
1,86
2,03
2,20
2,37
2,53
2,70
2,87
3,04
3,21
3,38
3,72
4,05
4,39
4,73
5,07
5,91
6,76

19,14
29,15
37,73
43,56
46,86
47,85

46,86
44,99
42,02
38,72
35,42
31,57
28,16
24,86
22,00
19,14
14,30
10,56
7,645
5,742
4,114
1,771
0,765

0,84
1,01
1,18
1,35
1,52
1,69
1,86
2,03
2,20
2,37
2,53
2,70

2,87
3,04
3,21
3,38
3,72
4,05
4,39
4,73
5,07
5,91
6,76

18,04
27,50
35,64
41,03
44,22
45,10
44,22
42,46
39,71
36,52
33,44
29,81
26,62
23,43
20,79
18,04
13,53
9,922

7,216
5,412
3,883
1,672
0,726

0,85
1,03
1,20
1,37
1,54
1,71
1,88
2,05
2,22
2,39
2,56
2,73
2,90
3,08
3,25
3,42
3,76
4,10
4,44
4,78
5,13
5,98
6,83


17,05
26,07
33,77
38,83
41,80
42,68
41,80
40,15
37,62
34,54
31,57
28,16
25,19
22,22
19,69
17,05
12,76
9,394
6,831
5,126
3,674
1,584
0,682

0,92
1,10
1,28
1,47
1,65
1,83

2,02
2,20
2,38
2,57
2,75
2,93
3,12
3,30
3,48
3,67
4,03
4,40
4,76
5,13
5,50
6,41
7,33

11,770
17,930
23,320
26,840
28,820
29,480
28,820
27,720
25,960
23,870
21,780
19,470

17,380
15,290
13,530
11,770
8,800
6,490
4,719
3,531
2,530
1,089
0,472


Đồ án tốt nghiệp
8,08
9,70

0,183
0,000

8,26
9,91

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1
0,165
0,000

8,45
10,14


0,143
0,000

8,45
10,14

0,132
0,000

8,54
10,25

0,132
0,000

9,16
11,00

0,088
0,000

d. Lũ thi công:
Tính lũ thi công từ trạm Nứa Ngam bằng phương pháp siêu định lượng; sau
đó chuyển về tuyến công trình Loọng Luông .
Bảng 1.16: Lũ thi công tại tuyến công trình
Vị trí

I

II


III

IV

V

XI

XII

Tuyến hồ Loọng Luông

0,219

0,280

1,23

0,602

5,14

0,34

0,556

Tuyến đập dâng

0,060


0,077

0,339

0,166

1,415

0,094

0,153

e. Dòng chảy bùn cát:
Độ đục bình quân nhiều năm: sau khi tham khảo số liệu đo đạc, kết hợp với
số liệu đã chọn để tính toán cho các công trình Pe Luông, Thác Bay, Nậm Rốm
chọn độ đục tính toán cho lưu vực hồ tính toán là ρo = 250 (g/m3).
f. Quan hệ Q = f(Z) hạ lưu đập
Bảng 1.17: Quan hệ Q = f(Z) hạ lưu tuyến đập Loọng Luông
Z (m)

996,4

997

997,2 997,4 997,6 997,8

998

998,2


998,4

Q (m3/s)

5
0

0,63

1,46

2,49

7,19

9,16

11,8

Z (m)

998,6

998,8

999

999,2 999,4 999,6 999,8


1000

Q (m3/s)

15,2

19

23,6

29,1

59,4

1.3

3,89
35,2

5,44
42,2

50,5

Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn

1.3.1 Khu vực hồ chứa
1.3.1.1 Đặc điểm địa chất thủy văn
Nước mặt có nguồn cấp từ 2 khe suối chính của lưu vực và một phần nước
thấm trong đất tầng phủ. Kết quả thí nghiệm mẫu nước lấy tại các nhánh suối

Loong Nghịu và Loong Luông cho thấy nước là loại nước nhạt Bicacbonat
Sunphát Clorua Cạnxi Magiê Natri; có pH = 7,08 ÷ 7,24; tổng độ khoáng hoá M =
0,14 ÷ 0,16 , Mg+2 = 5,5 ÷ 7,6 mg/l; SO4-2 = 4,8 ÷ 24,4 mg/l; Cl- = 4,30 ÷ 5,0mg/l;
HCO3- = 63,0 ÷ 107,5mg/l (0,44 me/l); CO2 xâm thực = 1,8 ÷ 4,3 mg/l.
Nước ngầm tồn tại trong lớp cuội sỏi lòng suối cổ tại đáy thung lũng, nước
tầng này có quan hệ chặt chẽ với nước sông và một phần nước ngấm từ tầng đá


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

gốc. Theo số liệu phân tích của mẫu nước lấy tại độ sâu của tầng chứa trong các hố
khoan cho thấy nước ngầm là nước nhạt Bicacbonat Sunphats Magiê Canxi với
hàm lượng khoáng hoá như sau: pH = 7,05 ÷ 7,08; tổng độ khoáng hoá M = 0,14;
Mg+2 = 5,4mg/l; SO4-2 = 9,20 mg/l; Cl- = 4,5 ÷ 4,9mg/l; HCO3- = 87,5 ÷ 93,0mg/l;
CO2 xâm thực = 3,6 ÷ 4,3mg/l.
Nước mặt và nước ngầm không có biểu hiện của tính xâm thực đối với bê
tông và có đủ điều kiện để dùng làm nước trộn bê tông và vữa
1.3.1.2 Động đất và tân kiến tạo
Theo các tài liệu địa chất đã nghiên cứu thì các hoạt động kiến tạo trong khu
vực đã diễn ra vào thời kỳ Paleozoi thượng – Mezozoi hạ (P 3 – T1), kết quả đã hình
thành hệ đứt gãy lớn Điện Biên – Lai Châu dài hàng trăm km với các tổ hợp thạch
kiến tạo gồm đá macma xâm nhập; Đứt gãy khá dốc và hoạt động cho đến
Kainozoi theo cơ chế trượt bằng và gần đây vẫn còn các trận động đất khá mạnh.
Theo bản đồ phân vùng động đất Việt Nam và các tài liệu nghiên cứu của Viện Vật
lý địa cầu thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia, khu vực
công trình là vùng có thể chịu ảnh hưởng của trấn động từ điểm tâm trấn cực đại
nằm cách công trình khoảng 15 ÷ 20 Km về phía Đông Bắc, tạo ra động đất cấp
I0max = VII (MKS,MM) với cường độ Msmax = 5,5 độ Richter, tần suất khoảng 150

năm một lần.
1.3.1.3 Đánh giá khả năng trữ nước của lòng hồ
Hồ Loọng Luông 1 về phía thượng lưu và vai đập được bao bọc bởi các
triền đồi cao tới trên 1050m hình thành bởi tầng đá Điorit và Granodiorit, ngoại trừ
về phía vai phải đập có eo yên ngựa thấp hơn cao trình mực nước dâng của hồ nên
cần phải đắp bổ xung đập phụ, do vậy vấn đề thấm mất nước sang lưu vực khác là
ít có khả năng xảy ra. Tuy nhiên, do đặc điểm của lớp phong hóa khá dày có tính
thấm ở một số vùng đạt đến mức trung bình nên vấn đề thấm mất nước từ hồ chủ
yếu chỉ có thể xảy ra tại khu vực các đầu vai đập và nền đập; đặc biệt tại nền đập
có lớp cuội sỏi lũ tích lòng suối cổ nằm ở khá sâu sẽ là những điều kiện khá thuận
lợi quá trình thấm mất nước của hồ qua nền đập.


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

1.3.1.4Khả năng tái tạo bờ và bồi lắng lòng hồ
Với cao trình thiết kế của mực nước dâng bình thường cho thấy hầu hết
đường viền hồ và bờ hồ nằm trong phạm vi khu vực địa hình có độ dốc không lớn,
khoảng từ 150 ÷ 250 và được cấu tạo bởi các tầng đất sét pha đến sét có tính dính
cao; mặt khác lớp thực vật phát triển khá dày nên hiện tượng sạt trượt và tái tạo bờ
hồ là ít có khả năng xảy ra. Trong trường hợp bề mặt địa hình tự nhiên bị phá vỡ
khi khai thác đất đắp tại lòng hồ thì cần lưu ý tạo mái dốc hợp lý để trách hiện
tượng sạt lở sau này. Do lưu vực nhỏ, ngắn nên quá trình bồi lắng hồ là rất hạn
chế, chủ yếu chỉ là lượng bùn sét lơ lửng.
1.3.2 Khu vực công trình đầu mối
1.3.2.1 Tuyến đập chính
Trên tuyến có các lớp đất, đá phân bố theo thứ tự từ trên xuống như sau;
Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng, đất ruộng - sét pha màu xám vàng, xám nâu lẫn

sạn, rễ cây; kết cấu kém chặt, trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp phân bố
trên bề mặt đất tự nhiên với chiều dày từ 0,3 ÷ 0,7m.
Lớp 1b: Cuội sỏi lẫn cát sạn bồi tích lòng suối kết cấu rời rạc, kém chặt,
nguồn gốc aQ. Cuội sỏi đa màu, độ mài mòn kém, kích thước trung bình từ 2 ÷
6cm chiếm đa phần. Trên mặt cắt lớp này chỉ gặp tại vị trí lòng khe Loọng Nghịu
với diện phân bố hẹp và bề dày 1,0m.
Lớp 2a: Sét pha nhẹ màu xám đen, xám nâu lẫn sạn, nguồn gốc bồi tích suối
aQ. Đất có trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng phân bố cục bộ thành lớp mỏng chỉ
gặp tại mặt cắt thượng lưu với chiều dày lớn nhất là 1,4m.
Lớp 2b: Đất sét pha nặng lẫn ít sạn, sỏi xám vàng, xám xanh nguồn gốc bồi
lũ tích (aQ); Đất có trạng thái từ dẻo mềm đến dẻo cứng kết cấu chặt vừa. Trong
phạm vi khu vực đầu mối lớp có chiều dày từ 1,6 ÷ 4,8m phân bố rộng khắp trong
phạm vi lòng thung lũng từ cao trình +1006,0 trở xuống.
Lớp 2c: Đất sét pha nặng màu xám xanh, xám trắng lẫn sạn và hữu cơ màu
xám đen, nguồn gốc bồi lũ tích (aQ); Đất có trạng thái dẻo mềm, kết cấu kém chặt,
tính nén lún trung bình. Trong phạm vi khu vực đầu mối lớp chỉ phân bố tập trung
tại thềm trái khe Loọng Nghịu trên phạm vi hẹp với chiều dày 5,0m. Lớp có tính
thấm yếu (K = 5,02.10-5cm/s). Lớp này cần được bóc bỏ khi xây dựng đập.


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Lớp 4: Hỗn hợp cuội dăm lẫn cát sạn màu mâu xám trắng kết cấu chặt,
nguồn gốc bồi lũ tích lòng suối cổ (apQ). Lớp này phân bố trực tiếp trên bề mặt
tầng đá gốc phong hóa, gặp tại phía lòng thung lũng phần khe suối Loọng Luông
và kéo dài qua mặt cắt thượng và hạ lưu đập; chiều dày trung bình của lớp biến
đổi từ 1,0m đến 3,0m. Đất có tính thấm nước trung bình với K = 1,06.10-3 cm/s.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái

dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Lớp phân bố chủ yếu trên
các sườn đồi cao ngay dưới lớp 1a; tập trung tại 2 phía đầu vai đập và dông núi
ngăn 2 khe suối. Chiều dày trung bình của lớp biến đổi từ 2,5 ÷ 4,0m. Lớp có tính
thấm yếu (K = 4,59.10-5 cm/s).
Lớp 6a: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có
màu xám vàng, xám đen lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.
Trên mặt cắt tuyến đập, lớp này phân bố không liên tục chỉ gặp chủ yếu tại khu
vực sườn vai trái đập và dông đồi ngăn 2 khe suối với chiều dày lớp biến đổi mạnh
từ 0,8 ÷ 7,0m. Lớp có tính thấm nước trung bình K = 1,97.10 -4cm/s, đôi chỗ nước
còn bị mất hoàn toàn khi thí nghiệm. Đây là lớp đá gốc bị phong hóa song còn giữ
nguyên cấu trúc của đá mẹ với kết cấu kém chặt, tính thấm nước trung bình cần
lưu ý trong tính toán và thiết kế đập.
Lớp 6b: Đá Granoddiorit phong hoá mãnh liệt, phần lớn đá bị biến đổi
thành đất sét pha màu xám vàng, xám đen đốm trắng lẫn dăm sạn sỏi;dăm mảnh đá
gốc mềm bở còn chứa nhiều felspat dùng tay dễ bóp vỡ, khi khoan nõn khoan tiêu
gần như hoàn toàn, chỉ số RR = 0,0 ÷ 10,0%, RQD = 0%. Đất thường có trạng thái
từ dẻo cứng đến nửa cứng, chặt vừa. Trên mặt cắt tuyến đập, lớp này phân bố rộng
khắp với chiều dày lớn và biến đổi từ 10,0m đến trên 20m. Lớp có tính thấm nước
yếu với hệ số thấm trung bình từ thí nghiệm đổ nước là K= 3,6.10 -5cm/s; lưu lượng
thấm theo kết quả ép nước là q = 0,041 l/ph.m.m tương đương K = 6,37.10 -5cm/s.
Lớp 7: Đá Riolít phong hoá mạnh - vừa, nứt nẻ ít màu xám nâu, xám ghi, xám
vàng đốm trắng. Đá có cường độ cứng vừa dùng búa đập từ 1 ÷ 3 nhát mới vỡ; Chỉ số
RR = 5,0 ÷ 30,0%, RQĐ = 5 ÷ 15%. Lớp có tính thấm nước trung bình, lưu lượng thấm
q = 0,081 l/phút.m.m với hệ số thấm tương đương K = 1,25.10-4cm/s.
Đánh giá điều kiện địa chất công trình tuyến đập chính:


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1


Theo kết quả khảo sát cho thấy cấu trúc mặt cắt địa chất vùng tuyến đập
được đặc trưng như sau :
a. Khu vực lòng các thung lũng từ cao trình +1005,00 trở xuống :
- Phần phía trên là các lớp có nguồn gốc bồi tích lòng suối và thềm suối
gồm các lớp 1b, 2a, 2b, 2c và lớp 4 với diện phân bố không đồng đều, chiều dày
khá biến động. Trong các lớp tầng phủ tại lòng thung lũng đã nêu trên nhận thấy:
các lớp 1b và 2c có đặc điểm phân bố trên diện hẹp; đặc tính cơ lý đặc trưng là độ
chặt kém, kết cấu rời rạc tính nén lún cao và tính thấm tương đối lớn không phù
hợp làm nền công trình, cần phải được bóc bỏ. Các lớp 2b và lớp 4 có diện phân bố
rộng trong phạm vi khu vực tuyến, chiều dày các lớp này tương đối lớn. Xét theo
các tính chất cơ lý của lớp nhận thấy, các lớp này có sức chịu tải tương đối tốt, về
tính thấm lớp 2b có tính thấm yếu đủ điều kiện để làm nền công trình. Riêng lớp 4
với diện phân bố rộng, song có tính thấm nước lớn và phân bố dưới sâu nên cần có
biện pháp xử lý chống thấm phù hợp.
- Phía dưới là các lớp 6a, 6b và 7 là các đới phong hóa từ mãnh liệt đến
mạnh của tầng đá gốc. Theo đặc tính cơ lý của chúng cho thấy tất cả các lớp này
đều đảm bảo khả năng ổn định về lún cho đập; tuy nhiên, kết quả thí nghiệm cho
thấy lớp 6a và lớp 7 là các lớp có tính thấm trung bình, trong đó trên mặt cắt tuyến,
lớp 6a phân bố ngay sau lớp 4 là lớp có tính thấm nước lớn do đó việc xử lý chống
thấm tại nền đập cần phải xử lý đồng thời cho cả lớp 6a. Đối với lớp 7, tùy theo
chiều cao cột nước ảnh hưởng để chọn chiều sâu cần phải xử lý.
b. Tại phạm vi các sườn vai đập và dông đồi phân thủy của 2 khe suối cho thấy:
Phần trên mặt gồm các lớp 1a và 5 phân bố với chiều dày từ 2,3 ÷ 4,0m;
qua phân tích cho thấy loại trừ lớp 1a là cần phải bóc bỏ hoàn toàn thì lớp 5 là lớp
có đủ điều kiện làm nền của công trình.
Phía dưới tiếp theo là các lớp 6a và 6b; theo kết quả thí nghiệm cho thấy các
lớp này về sức chịu tải đủ điều kiện làm nền công trình; tuy nhiên, như đã nêu, lớp
6a không đủ điều kiện về tính thấm nước nên cũng cần được xử lý. Trong đó cần
lưu ý phạm vi xử lý của lớp 6a cần phải vượt khỏi cao trình của mực nước dâng

gia cường của hồ.
1.3.2.2Tuyến đập phụ
Đặc điểm phân bố các lớp tại nền tuyến như sau:


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng - sét pha màu xám vàng, xám nâu lẫn sạn, rễ cây
kết cấu kém chặt, trạng thái nửa cứng. Lớp phân bố trên bề mặt đất tự nhiên với
chiều dày lớn nhất là 1,5m. Lớp này cần bóc bỏ hoàn toàn khi thi công đập.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi mầu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Tại tuyến lớp phân bố trên
toàn bộ chiều dài với chiều dày > 3,5m và chưa kết thúc.
Nhìn chung tại tuyến đập phụ địa chất nền có cấu tạo khá đơn giản gồm 02
lớp; trong đó lớp 1a là hỗn hợp đất lẫn rễ cây nên cần được bóc bỏ hoàn toàn. Đập
phụ có chiều cao không lớn nên với đặc điểm, tính chất của lớp 5 thì nền đập
không cần bất cứ biện pháp xử lý nào khác.
1.3.2.3 Tuyến tràn
Các lớp đất đá gặp trên tuyến theo thứ tự từ trên xuống như sau:
Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng, đất ruộng - sét pha màu xám vàng, xám nâu lẫn
sạn, rễ cây kết cấu kém chặt, trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp phân bố tại
phần trên cùng của mặt cắt từ HK11 đến chân suối Loong Nghịu với chiều dày từ
0,2 ÷ 0,4m.
Lớp 3a: Cát sạn màu xám nâu, xám đen kết cấu rời rạc; nguồn gốc bồi tích
lòng suối. aQ. Trên mặt cắt lớp này chỉ gặp tại vị trí lòng suối với chiều dày 1,2m.
Lớp 4: Hỗn hợp cuội dăm kích thước từ 2,0 ÷ 6,0cm lẫn cát sạn màu mâu
xám trắng kết cấu chặt vừa, nguồn gốc bồi lũ tích lòng suối cổ (apQ). Lớp phân bố
dưới lớp 3 tại vị trí lòng suối và nằm trực tiếp trên bề mặt tầng đá gốc phong hóa

với chiều dày 1,8m. Đất có tính thấm nước trung bình với K = 3,09.10-3 cm/s.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi màu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái dẻo
cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Lớp phân bố chủ yếu trên phạm vi
thân tràn với chiều dày từ 3,0 ÷ 4,0m. Lớp có tính thấm yếu K = 4,32 .10-5cm/s.
Lớp 6a: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có
màu xám vàng, xám đen lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.
Trên mặt cắt tuyến, lớp này phân bố liên tục từ đầu tuyến đến cuối tuyến với chiều
dày biến đổi khá lớn: trung bình từ 1,0 ÷ 3,0m đặc biết tại phạm vi ngưỡng tràn và
bể tiêu năng lớp có chiều dày đạt trên 6,5m. Đất có tính thấm nước yếu đến trung
bình K = 4,03 ÷ 6,01.10-5 cm/s. Các đặc trưng cơ lý của đất cho thấy lớp có sức


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

chịu tải tương đối tốt R0 = 1,74 kG/cm2 song tính nén lún của đất ở mức trung bình
a0-1 = 0,057cm2 /kG; E0 = 78,5 kG/cm2. Đây là lớp đá gốc bị phong hoá song còn
giữ nguyên cấu trúc của đá mẹ với kết cấu kém chặt, tính nén lún trung bình cần
lưu ý trong tính toán và thiết kế .
Lớp 6b: Đá Granoddiorit phong hoá mãnh liệt, phần lớn đá bị biến đổi
thành đất sét pha màu xám vàng, xám đen đốm trắng lẫn dăm sạn sỏi; dăm mảnh
đá gốc mềm bở còn chứa nhiều felspat dùng tay dễ bóp vỡ, khi khoan nõn khoan
tiêu gần như hoàn toàn. Đất thường có trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng, kết
cấu chặt vừa. Trên mặt cắt tuyến, tại phần thân tràn lớp này phân bố rộng khắp từ
từ cao trình +1 013 trở xuống thấp dần theo dạng bề mặt địa hình tự nhiên. Tại vị
trí bể tiêu năng – lòng suối bề mặt lớp gặp tại cao trình +998,4. Lớp có tính thấm
nước yếu với kệ số thấm trung bình là K= 4,10 x 10 -5 cm/s; Lớp có sức chịu tải
trung bình, tính nén lún nhỏ R 0 = 1,74 kG/cm2; E0 = 78,5 kG/cm2 đủ điều kiện làm
nền cho tràn.

Đánh giá điều kiện địa chất tuyến tràn:
Dọc toàn bộ tuyến tràn, nền được đặc trưng bởi 2 kiểu cấu trúc riêng biêt:
+ Phần từ ngường và thân tràn cấu trúc của nền gồm 3 lớp trong đó phần
trên là lớp sét pha nguồn gốc tàn tích nằm trên cao trình ngưỡng và đáy tràn. Phía
dưới cao trình ngưỡng là các lớp đá nền phong hóa mãnh liệt 6a đến rất mạnh 6b.
+ Phần đuôi tràn – bể tiêu năng, nền được đặc trưng bởi phần trên là các lớp
3a và 4 là các lớp cuội, cát nguồn gốc bồi tích aQ, kết cấu rời rạc; phía dưới là các
lớp đá có mức độ phong hóa mãnh liệt đến mạnh.
1.3.2.4 Tuyến cống
Đặc điểm phân bố các lớp đất như sau:
Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng, đất ruộng - sét pha màu xám vàng, xám nâu lẫn
sạn, rễ cây kết cấu kém chặt, trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp phân bố
trên bề mặt đất tự nhiên với chiều dày từ 0,4m ÷ 0,7m.
Lớp 2c: Đất sét pha nặng màu xám xanh, xám trắng lẫn sạn và hữu cơ màu
xám đen, nguồn gốc bồi lũ tích (aQ); Đất có trạng thái dẻo mềm, kết cấu kém chặt,
tính nén lún trung bình.


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Lớp 3b: Cát pha xen kẹp sét pha màu xám đen, trạng thái dẻo mềm. Trên
mặt cắt tuyến cống lớp chỉ phân bố tại khu vực thượng lưu với chiều dày 2,2m, cao
trình đáy lớp kết thúc tại + 999,9m
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi màu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Trên mặt cắt lớp phân bố
chủ yếu về phía hạ lưu công kể từ vị trí hố khoan HK17 với chiều dày 1,0m.
Lớp 6a: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có
màu xám vàng, xám đen lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.

Trên mặt cắt tuyến cống, lớp này phân bố khá đều khắp, bề mặt lớp trên tuyến ít
biến đổi gặp ở cao trình +999,45 ÷ + 999,97m; tuy nhiên chiều dày lớp có xu thế
tăng dần từ thượng lưu (2,5m) về hạ lưu (đến 9,5m). Đây là lớp đá gốc bị phong
hoá song còn giữ nguyên cấu trúc của đá mẹ với kết cấu kém chặt, sức chịu tải và
tính nén lún trung bình, chiều dày lớp biến đổi lớn do vậy, cần lưu ý trong tính
toán thiết kế.
Lớp 6b: Đá Granoddiorit phong hoá mãnh liệt, phần lớn đá bị biến đổi
thành đất sét pha màu xám vàng, xám đen đốm trắng lẫn dăm sạn sỏi;dăm mảnh đá
gốc mềm bở còn chứa nhiều felspat dùng tay dễ bóp vỡ, khi khoan nõn khoan tiêu
gần như hoàn toàn. Đây là lớp có sức chịu tải trung bình R 0 =1,60 kG/cm2; tính nén
lún nhỏ E0 = 139,4 kG/cm2 .
Lớp 7: Đá Riolít phong hoá mạnh - vừa, nứt nẻ ít màu xám nâu, xám ghi,
xám vàng đốm trắng. Đá có cường độ cứng vừa dùng búa đập từ 1 ÷ 3 nhát mới
vỡ; Chỉ số RR = 5,0 ÷30,0%; RQĐ = 5 ÷ 15%.
Đánh giá điều kiện điạ chất công trình tuyến cống: Điều kiện địa chất nền tuyến
khá phức tạp trong đó phân trên mặt đến cao trình + 999,9m chủ yếu gặp các lớp
đất có nguồn gốc bồi tích (lớp 2c và 3b) và lớp sườn tích 5. Nhìn chung các lớp
này ngoài đặc điểm chính là có diện phân bố không đều trên mặt cắt tuyến thì tính
chất xây dựng tương đối kém không đủ điều kiện làm nền cống. Phía dưới từ cao
trình +999,9m gặp chủ yếu là các lớp đá gốc granodiorits phong hóa từ mãnh liệt
đến rất mạnh. Các lớp này đều có sức mang tải tương đối tốt đủ điều kiện làm nền
công trình.


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

1.3.2.5 Tuyến kênh
a. Tuyến kênh hữu

Dọc theo tuyến kênh có các lớp đất phân bố như sau:
Lớp 1: Đất thổ nhưỡng - đất sét pha màu nâu xám, nâu vàng lẫn rễ cây, đất
có trạng thái từ dẻo mềm đến dẻo cứng; lớp này phân bố trên cùng và có mặt trên
toàn tuyến với chiều dày từ 0,3 ÷ 0,4m.
Lớp 2b: Sét pha nặng màu xám vàng xám xanh, nguồn gốc bồi tích, trạng
thái đất dẻo mềm đến dẻo cứng. Trên mặt cắt lớp chỉ gặp tại phần đầu tuyến nơi bố
trí đập dâng đón nước, chiều dày 1,0m.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi màu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Lớp phân bố trên toàn bộ
chiều dài mặt cắt với chiều dày từ 1,8m đến > 3,0m. Đất có tính thấm nước yếu K
= 4,1.10-5cm/s; đất có sức chịu tải, tính nén lún nhỏ đủ điều kiện làm nền kênh.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có
màu xám vàng, xám đen lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.
Trên mặt cắt lớp này phân bố khá đều khắp và nằm dứơi sâu ngay sau lớp 5.
Đánh giá điều kiện địa chất công trình tuyến kênh Hữu: Từ kết quả khảo sát cho
thấy, điều kiện địa chất tuyến kênh khá đơn giản, hầu hết các lớp đất phân bố trên
mặt cắt tuyến đều có tính chất xây dựng từ trung bình đến khá; tính thấm nước
yếu. Lớp đá gốc nằm khá sâu phía dưới. Với cấu trúc địa chất như trên hều hết
tuyến kênh được đặt trên các lớp 5 và có đủ điều kiện để kênh ổn định và không
xảy ra tổn thất nước của kênh.
b. Đập dâng
Phân bố các lớp đất đá từ trên xuống như sau:
Lớp 1: Đất thổ nhưỡng - đất sét pha màu nâu xám, nâu vàng lẫn rễ cây; lớp
có chiều dày 0,3m phân bố chủ yếu tại thềm trái suối.
Lớp 1b: Cuội sỏi lẫn cát sạn bồi tích lòng suối kết cấu rời rạc, kém chặt,
nguồn gốc aQ. Cuội sỏi đa màu, độ mài mòn kém, kích thước trung bình từ 2 ÷
6cm chiếm đa phần. Trên mặt cắt, lớp này chỉ gặp tại vị trí lòng suối với chiều dày
lớn nhất là 1,6m.



Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Lớp 2b: Sét pha nặng màu xám vàng xám xanh , nguồn gốc bồi tích, trạng
thái đất dẻo mềm đến dẻo cứng. Trên mặt cắt lớp phân bố từ cao trình 980,0m trở
xuống nên chỉ gặp tại lòng suối và thềm trái; chiều dày lớp biến đổi từ 1,0 ÷ 1,7m.
Lớp có tính thấm nước yếu, sức chịu tải trung bình.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi màu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ. Lớp phân bố trên toàn bộ
chiều dài mặt cắt với chiều dày từ 2,5m đến 4,8m; tại vai phải đập lớp xuất lộ trên
mặt đất tự nhiên. Đất có tính thấm nước yếu K = 2,5.10 -5 cm/s; đất có sức chịu tải
trung bình, tính nén lún nhỏ đủ điều kiện làm nền đập.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có
màu xám vàng, xám đen lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.
Trên mặt cắt lớp này phân bố khá đều khắp và nằm dứơi sâu ngay sau lớp 5.
Nhận xét: Với đặc điểm phân bố của các lớp đất đá tại khu vực đập dâng
nhận thấy, ngoại trừ lớp 1b - cuội cát sỏi lòng suối có tính thấm cao, kết cấu rời rạc
cần phải bóc bỏ hoàn toàn. Còn lại, nhìn chung các lớp đất từ 2b, 5 đều có thể làm
nền của công trình. Tuy nhiên, để công trình đủ điều kiện ổn định thì móng của
công trình cần được đặt trong lớp 5.
c. Tuyến kênh Tả
Dọc theo tuyến kênh có các lớp đất phân bố như sau:
Lớp 1: Đất thổ nhưỡng - đất sét pha màu nâu xám, nâu vàng lẫn rễ cây, đất
có trạng thái từ dẻo mềm đến dẻo cứng; lớp này phân bố trên cùng và có mặt hầu
như trên toàn tuyến với chiều dày từ 0,3 ÷ 0,4m.
Lớp 1b: Cuội sỏi lẫn cát sạn bồi tích lòng suối kết cấu rời rạc, kém chặt,
nguồn gốc aQ. Cuội sỏi đa màu, độ mài mòn kém, kích thước trung bình từ 2 ÷
6cm chiếm đa phần.
Lớp 2a: Sét pha nhẹ màu xám đen, lẫn sạn, nguồn gốc bồi tích suối aQ. Đất

có trạng thái dẻo mềm
Lớp 2b: Sét pha nặng màu xám vàng lẫn ít sạn, nguồn gốc bồi tích, trạng
thái đất dẻo mềm đến dẻo cứng.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi màu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ.


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có
màu nâu đỏ, xám vàng, xám nâu lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa
cứng. .
Đánh giá điều kiện địa chất công trình tuyến kênh Tả: Từ kết quả khảo sát cho
thấy, điều kiện địa chất tuyến kênh khá đơn giản, hầu hết nền tuyến kênh đi trong
lớp 5 là lớp có đủ điều kiện để đẩm bảo kênh ổn định và không xảy ra tổn thất
nước của kênh.
d. Tuyến xiphông số 1
Điều kiện địa chất tuyến như sau:
Lớp 2a: Sét pha nhẹ màu xám đen, lẫn sạn, nguồn gốc bồi tích suối aQ. Đất
có trạng thái dẻo mềm.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi màu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu
nâu đỏ, xám vàng, xám nâu lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.
e. Tuyến xiphông số 2
Điều kiện địa chất tuyến như sau:
Lớp 1b: Cuội sỏi lẫn cát sạn bồi tích lòng suối kết cấu rời rạc, kém chặt, nguồn
gốc aQ. Cuội sỏi đa màu, độ mài mòn kém, kích thước từ 2 ÷ 6cm chiếm đa phần.

Lớp 2b: Sét pha nặng màu xám vàng lẫn ít sạn, nguồn gốc bồi tích, trạng
thái đất dẻo mềm đến dẻo cứng.
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi màu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ.
Lớp 6: Đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu
nâu đỏ, xám vàng, xám nâu lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa cứng.
1.3.2.6 Tuyến đường thi công và quản lý
Điều kiện địa chất tuyến như sau:
Lớp 5: Sét pha sạn sỏi màu nâu đỏ, nâu vàng kết cấu chặt vừa; trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc pha tàn tích d,eQ.


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Lớp 6: đá Granoddiorit phong hoá hoàn toàn, đá bị biến đổi thành đất có màu
nâu đỏ, xám vàng, xám nâu lẫn sạn sỏi; trạng thái của đất từ dẻo cứng đến nửa
cứng.
1.4

Vật liệu xây dựng

1.4.1 Đất
+ Mỏ vật liệu đất số 1: nằm trong lòng hồ về phía thượng lưu đập. Khu vực
khai thác của mỏ gồm 3 dải đồi được ngăn cách bởi 2 khe suối Loong Nghịu và
Loọng Luông với tổng diện tích khai thác khoảng 80500m 2. Tại mỏ, có thể khai
thác lớp đất 5 là đất sét pha nặng màu nâu đỏ đến nâu vàng lẫn ít sạn sỏi; trạng thái
từ dẻo cứng đến nửa cứng; nguồn gốc sườn, tàn tích (edQ). Chiều dày khai thác từ
4,0 ÷ 4,5m; chiều dày lớp bóc bỏ 0,3m; trữ lượng khai thác của lớp 5 được đánh

giá ở cấp A đạt V1-5 = 363700m3. Trữ lượng khai thác thực tế ngoài phạm vi 10H max
(Hmax – chiều cao lớn nhất của đập) khoảng 165.000m3.
+ Mỏ vật liệu số 2: nằm trên tuyến đường thi công về phía đồi đầu vai phải
đâp. phạm vi khai thác từ cao độ +1025m đến +1037m; diện tích khoảng 17600m 2.
Phạm vi khai thác của mỏ là khu sườn đồi có độ dốc < 30 0 . Tại mỏ, có thể khai
thác lớp đất 5 là đất sét pha nặng màu nâu đỏ đến nâu vàng lẫn ít sạn sỏi,tỉ lệ chiến
từ 8,0 ÷ 14,0%. Đất thường có trạng thái từ dẻo cứng đến nửa cứng, nguồn gốc
sườn, tàn tích (edQ). Chiều dày khai thác trung bình là 4,0m, chiều dày lớp bóc bỏ
0,3m; trữ lượng khai thác của lớp 5 được đánh giá ở cấp A đạt V2-5 = 66 200m3.
+ Mỏ vật liệu đất số 3: nằm về phía dông đồi đầu vai trái đập về phía hạ lưu
đập gần nhất cách tim đập khoảng 300m; phạm vi khai thác là sườn đồi từ cao độ
+1010,0m đến +1027,0m; diện tích khai thác khoảng 80 200m 2. Phạm vi khai thác
của mỏ là khu sườn đồi có độ dốc < 30 0. Tại mỏ, có thể khai thác lớp đất 5 là đất
sét pha nặng màu nâu đỏ đến nâu vàng lẫn ít sạn sỏi, tỉ lệ chiếm từ 8,0 ÷ 12,0%.
Chiều dày khai thác trung bình là 4,7m, chiều dày lớp bóc bỏ 0,3m; trữ lượng khai
thác của lớp 5 được đánh giá ở cấp A đạt V3-5 = 337 000m3.
1.4.2 Đá, cát, cuội sỏi và các vật liệu khác
Đá khai thác tại mỏ đá Hoàng Anh – xã Na Ư cách vị trí đầu mối công trình 37km
Cát khai thác ở khu vực trung tâm xã Mường Phăng có cự li vận chuyển đến
công trình là 14m


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Ống thép, vải địa kỹ thuật và các vật liệu đặc biệt khác mua tại Hà Nội
Sắt, thép, xi măng, … mua tại thành phố Điện Biên



Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ
2.1

Tình hình dân sinh kinh tế

2.1.1 Dân số - lao động
Toàn xã Mường Phăng có 1184 hộ với 8.288 nhân khẩu gồm các dân tộc:
Dân tộc: Thái, Mông, Khơ Mú. Dân số trong vùng hưởng lợi gồm 6 bản: Loọng
Luông, Loọng Nghịu, Loọng Háng, bản Cang, bản Yên và bản Co Mặn.
Nhân dân hưởng lợi thuộc các dân tộc thiểu số vùng cao, chủ yếu là dân tộc
Thái, và H’Mông. Đối tượng hưởng lợi từ công trình là một cộng đồng nghèo, dân trí
chậm phát triển, đời sống đang gặp nhiều khó khăn về vật chất cũng như tinh thần.
2.1.2 Tình hình sử dụng đất đai, kết quả sản xuất và thu nhập
Theo số liệu thống kê của xã Mường Phăng nhân dân trong vùng hưởng lợi nguồn
sống chính là sản xuất nông nghiệp.
Diện tích trồng lúa nước của xã: Lúa 1 vụ là 366 ha; năng suất bình quân
2.6tấn/ha. Thu nhập bình quân 90 kg thóc/ người/năm. Lúa 2 vụ 130 ha.
Diện tích trồng mầu: Chủ yếu trồng ngô 1 vụ năng suất bình quân 1 tấn/ha
Đời sống của nhân dân: Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu; đất đai tương đối
rộng nhưng đất sản xuất nông nghiệp lại ít. Do thiếu nước nên đất nông nghiệp chủ
yếu mới khai thác 1 vụ; năng suất thấp và bấp bênh. Đời sống của nhân dân còn
nghèo, đói, khó khăn. Số hộ đói nghèo chiếm 40,5%. Đời sống văn hoá của nhân
dân trong vùng nghèo nàn lạc hậu. Tại trung tâm xã có 1 trạm xá và 1 trường học
THPT, THCS, tiểu học. Nhìn chung trình độ dân trí thấp đời sống sinh hoạt văn
hoá xã hội còn nghèo nàn.
2.1.3 Tình hình giao thông vận tải, điện, nước sinh hoạt

Về giao thông: Xã Mường Phăng đã có đường giao thông đi lại thuận lợi.
Đường nhựa đã đến trung tâm xã. Từ trung tâm xã đến công trình đã có đường dân
sinh.
Về điện: Hiện tại có một đường dây điện 35kv cung cấp điện cho xã. Điện
đã được đưa tới phần lớn các bản của xã Mường Phăng. Hiện nay điện mới chỉ
được dùng cho sinh hoạt.


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

Nước sinh hoạt: Tuyến đường nước sinh hoạt của bản Loọng Luông 1 đã
được đầu tư năm 2003 bằng nguồn vốn tài trợ EU chạy qua vùng xây dựng hồ
chứa nước.
2.2

Hiện trạng môi trường khu vực xây dựng, khu hưởng lợi và vùng liên quan

2.2.1 Vùng hồ chứa
Nguồn nước tập trung trên lưu vực hồ chứa chủ yếu là nguồn nước mặt. Kết
quả khảo sát cho thấy lượng nước đảm bảo, không mang theo các khoáng chất hoà
tan độc hại.
Trong lòng hồ hiện tại có nhiều hộ dân canh tác trong lòng hồ.
2.2.2 Vùng công trình đầu mối, vùng tuyến kênh dẫn và vùng hưởng lợi
Môi trường sinh thái trong khu vực đã bắt đầu có sự suy thoái do ảnh hưởng
của sự thay đổi của thời tiết cũng như phương cách sản xuất nông nghiệp.


Đồ án tốt nghiệp


Thiết kế hồ chứa nước Loọng Luông – PA 1

CHƯƠNG 3: NHIỆM VỤ, BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH, CÁC CHỈ TIÊU
THIẾT KẾ
3.1

Nhiệm vụ công trình
Theo Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày 25/06/2009 của UBND tỉnh

Điện Biên về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước
Loọng Luông I, tỉnh Điện Biên; nhiệm vụ của dự án như sau:
+ Tưới lúa vụ mùa: 150ha
+ Tưới lúa vụ Đông Xuân: 100ha
3.2

Biện pháp công trình
Xây dựng đập đất tạo hồ chứa trữ nước trong mùa mưa. Nước được lấy từ

hồ chứa, qua cống, một phần tưới trực tiếp cho 125ha khu tưới bên tả suối Loọng
Luông; một phần cấp bổ sung cho đập dâng để tưới cho 25ha diện tích khu tưới
sau đập dâng (khu tưới hữu).
3.3

Xác định cấp công trình

Theo QCVN 04-05-2012, cấp công trình đầu mối được lựa chọn từ cấp xác định
theo năng lực phục vụ của chính đầu mối đó hoặc từ cấp xác định theo đặc tính kỹ
thuật của các hạng mục công trình có mặt trong công trình đầu mối:
- Theo năng lực phục vụ: Hồ chứa Loọng Luông có nhiệm vụ tưới cho 150

ha diện tích đất canh tác thuộc công trình cấp IV.
- Theo đặc tính kỹ thuật của các hạng mục công trình đầu mối:
Dựa vào bình đồ đập chính, ta thấy đáy suối ở cao độ + 1000 (m) , các đỉnh
núi hai bên bờ sông nơi tuyến đập có độ cao +1035(m) , nên ta sơ bộ chọn chiều
cao đập trong khoảng (25÷ 35) (m), tra bảng 1QCVN 04-05-2012 với loại công
trình thủy là đập, vật liệu đất đá, nền đất (nhóm B ) → Công trình cấp II.
Dựa theo hai điều kiện trên ta sơ bộ xác định được công trình cấp II
3.4

Các chỉ tiêu thiết kế

Công trình cấp II, dựa vào các tiêu chuẩn ta xác định được các chỉ tiêu thiết kế sau:
+Tra QCVN 04-05-2012 ta có:
- Tần suất thiết kế:
P = 1% (Bảng 4)
- Tần suất kiểm tra:
P = 0,2% (Bảng 4)
- Tần suất đảm bảo tưới:
P = 85% (Bảng 3)
- Tần suất đảm bảo cấp nước:
P = (85÷95) % (Bảng 3)
+Hệ số lệch tải tra bảng B.2 QCVN 04-05-2012 :
- Trọng lượng bản thân công trình:
n = 1,05


×