Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tìm hiểu về văn hóa Úc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.96 KB, 17 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Viện Thương Mại & Kinh Tế Quốc Tế
--------

QUẢN TRỊ ĐA VĂN HÓA VÀ HÀNH VI
Đề tài: Tìm hiểu về văn hóa Úc
Giảng viên hướng dẫn :

PGS.TS Tạ Lợi

Nhóm 6

Nguyễn Thị Thu

:

Vũ Ngọc Sơn
Hà Thị Lý
Phạm Xuân Ngọc
Vũ Thị Thu Hà
Võ Trung Hiếu
Phạm Thị Phương Linh
Lớp

: QTKD Quốc tế 55B

Hệ

:

Chính quy




Hà Nội, 03 tháng 05 năm 2016


LỜI MỞ ĐẦU
Úc là quốc gia duy nhất trên thế giới đồng thời cũng là một lục địa và là nước có
diện tích lớn thứ sáu trên thế giới sau Nga, Ca-na-đa, Trung Quốc, Mỹ và Brazil. Diện
tích đất liền của Úc là 7.686.850 km2, trong đó diện tích đất đai là 7.617.930 km2 và
diện tích mặt nước là 68.920 km2. Do đặc thù về vị trí địa lý, nước Úc được ưu đãi
cảnh quan thiên nhiên hết sức đa dạng và phong phú. Nước Úc bao gồm sáu bang và
hai vùng lãnh thổ: New South Wales, Victoria, Tasmania, Nam Úc, Queensland, Tây
Úc, Lãnh Thổ phía Bắc nước Úc và Lãnh Thổ Thủ Đô nước Úc. Theo số liệu điều tra
mới nhất của Cục Thống kê Úc, ABS, dân số Úc đã lên tới con số 24 triệu người vào
12.50h (giờ địa phương) ngày Thứ 3, 16/2/2016.
Úc là một xã hội đa văn hóa thành công, hiện đại và thịnh vượng. Úc là một
trong những nước có nền văn hóa đa dạng nhất thế giới. Bình đẳng, sự khoan dung,
lòng tôn trọng, tự do ngôn luận và tự do tín ngưỡng rất được coi trọng. Người Úc thân
thiện và hiếu khách, tận hưởng cuộc sống ngoài trời và một lối sống giản dị. Tiếng
Anh là ngôn ngữ chính của quốc gia Úc, ngoài ra còn có khoảng 200 ngôn ngữ khác
được sử dụng ở đây.
Bài tìm hiểu về văn hóa Úc của nhóm gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Phân loại văn hóa Úc
Chương 2: Tìm hiểu về văn hóa tổ chức của Úc
Chương 3: Tạo động lực làm việc ở các doanh nghiệp Úc
Chương 4: Cách thức quản trị nhân sự ở Úc
Chương 5: Những lưu ý khi làm việc cùng các nhân sự ở Úc


CHƯƠNG I: PHÂN LOẠI VĂN HÓA ÚC

Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong
quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc
tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát
triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con ngườiVăn hóa là trình độ
phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ
chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần
mà do con người tạo ra.
1.
-

-

-

-

Phân loại văn hóa Úc theo học thuyết của Geert Hofstede.
Khoảng cách quyền lực: là khoảng cách về quyền lực mà ở đó những cá nhân có ít
quyền lực trong các tổ chức và doanh nghiệp chấp nhận rằng quyền lực đã được phân
bổ bình đẳng. họ phụ thuộc nhiều vào sếp của mình và thích kiểu lãnh đạo độc tài. Úc
có chỉ số khoảng cách quyền lực thấp so với mặt bằng chung (Hofstede đánh giá 36).
Úc là đất nước có nền văn hóa đa dạng với dân cư đến từ khắp nơi trên Thế giới. Họ
được biết đến với tính cách phóng khoáng, thoải mái và dễ chịu điển hình của phương
Tây, điều đó giúp cho khoảng cách quyền lực (đặc biệt trong các doanh nghiệp Úc)
được thu hẹp đáng kể, nhất là với môi trường làm việc đa dạng về sắc tộc, nơi mà mọi
người luôn cố gắng để hòa hợp với nhau, tạo những ấn tượng tốt đẹp cho đất nước của
chính họ.
Tránh né, không chắc chắn: mức độ né tránh rủi ro phản ánh mức độ chịu đựng những
hoàn cảnh không chắc chắn và mơ hồ xảy ra. Mức độ né tránh cao cho thấy sức chịu

đựng thấp và ngược lại. Người Úcbởi sự pha trộn nhiều nền văn hóa nên được
Hofstede đánh giá điểm 51 trung hòa ở giữa. Nhưng tuy vậy, người Úc gốc thường
ghét sự không chắc chắn và luôn muốn tránh né chúng.
Chủ nghĩa cá nhân: nhấn mạnh mức độ mà xã hội đó ủng hộ những thành tựu cá nhân
hay tập thể. Những cá nhân trong xã hội thiên về cá nhân sẽ quan tâm nhiều đến bản
thân và các quan hệ thường lỏng lẻo và tương tự đối với tập thể. Úc là một nền văn
hóa mang tính cá nhân rất cao. Tuy kĩ năng làm việc nhóm của người Úc cũng vô cùng
tốt nhưng họ lại thường quan tâm đến bản thân mình hơn là tập thể. Mọi thành tựu, kết
quả được chú trọng đánh giá trên cơ sở cá nhân hơn là tập thể.
Nam tính (hay có thể hiểu là khoảng cách về giới). Một nền văn hóa trọng nam sẽ tập
trung nhiều vào khuyến khích các mô hình vai trò công việc hướng đến các thành tựu
kiểu nam giới: kiếm tiền, sự công nhận, thăng tiến và thách thức. Úc có chỉ số nam
tính khá cao so với mặt bằng chung là 61. Người Úc tự lập từ rất sớm (18 tuổi) và đã


-

bắt đầu kiếm tiền tự trang trải cho cuộc sống; thậm chí là ra ở riêng ngay từ khi 18
tuổi. Điều này cho thấy được sự nỗ lực và cố gắng khẳng định mình, tìm chỗ đứng
trong xã hội của người Úc. Đây cũng là sự thách thức chính bản thân họ, có thách thức
sẽ có vượt qua; cuối cùng là được gia đình và xã hội công nhận những nỗ lực đó.
Định hướng dài hạn: nói lên tầm quan trọng được gắn với tương lai hay hiện tại và quá
khứ. Trong những xã hội có định hướng dài hạn, những giá trị bao gồm sự kiên định,
tính tiết kiệm, ý thức cao về sự mất mặt và địa vị là yếu tố chi phối các mối quan hệ.
Xã hội Úc lại có định hướng ngắn hạn (Hofstede đánh giá điểm 21), coi trọng những
nhận định mang tính tiêu chuẩn, sự ổn định và chắc chắn của mỗi cá nhân họ. Họ quan
tâm nhiều tới những việc trước mắt hơn là trong tương lai dài hạn. Điển hình đó là
việc tiết kiệm tiền. Người Úc nói riêng và phương Tây nói chung có định hướng ngắn
hạn, họ thường tiêu xài nhiều cho những việc trước mắt hơn, thỏa mãn những thú vui
trước khi gửi tiền vào ngân hàng. Trong khi đó các nước châu Á mà điển hình là Trung

Quốc, Việt Nam có tính tiết kiệm cao, tích góp trong dài hạn.

Bảng đánh giá các tiêu chí văn hóa theo quan điểm của Hofstede
2. Phân loại văn hóa Úc theo học thuyết của Fons Trompenaars.
-

Trường phái phổ biến: Úc theo trường phái phổ biến: người Úc đề cao tầm quan trọng
của luật pháp, các quy tắc, giá trị và nghĩa vụ. họ cố gắng đối xử công bằng với mọi
người dựa trên chuẩn mực quy tắc và quy tắc được đặt lên trước mối quan hệ. Người


-

-

-

-

-

Úc luôn cung cấp hướng dẫn, thủ tục một cách rõ ràng và dễ hiểu. Họ cũng giữ lời hứa
và nhất quán trong công việc.
Xu hướng tách biệt: coi các sự việc, sự kiện là riêng rẽ và không liên quan đến nhau.
Văn hóa Úc mang xu hướng tách biệt: họ giữ cho công việc và cuộc sống cá nhân trở
nên tách biệt. Kết quả là họ tin rằng mối quan hệ không ảnh hưởng nhiều tới các mục
tiêu của công việc. Tuy xây dựng những mối quan hệ tốt là quan trọng nhưng với
người Úc, không có nhiều mối quan hệ họ vẫn có thể làm việc tốt. trong công việc,
người Úc thường tập trung vào các mục tiêu trước tiên hơn là để ý tới việc tạo lập
những mối quan hệ mới.

Trường phái trung lập và trường phái cảm xúc. Văn hóa úc trung hòa giữa 2 trường
phái này. Bởi sự giao thoa của nhiều nền văn hóa khác nhau nên mức độ bộc lộ cảm
xúc của mỗi người cũng khác nhau. Người muốn bộc lộ cảm xúc của mình một cách tự
do, như là một cách chia sẻ với bạn bè xung quanh; một số ít khác lại muốn che giấu
đi những cảm xúc bên trong. Anh, Thụy Điể, Hà Lan, Đức là những nước theo trường
phái trung lập; trong khi đó các nước Mỹ Latinh lại theo trường phái cảm xúc. Người
Úc thường sẽ có xu hướng nghiêng nhẹ về trường phái trung lập bởi nền văn hóa mang
nặng văn hóa phương tây.
Trường phái thành tích: Úc là nước có nền văn hóa mang trường phái thành tích. Như
đã nói ở trên, Úc cũng là một nước mang nặng chủ nghĩa cá nhân, đây cũng là một
trong những lí do mà nền văn hóa này đề cao thành tích, đặc biệt là thành tích cá nhân.
Mọi người sẽ tin những gì bạn đã làm, kết quả bạn tạo ra dù bất kể cho bạn là ai. Tất
nhiên luôn có những khen thưởng xứng đáng cho những người tạo ra kết quả tốt.
Thái độ với thời gian: người Úc có cơ cấu thời gian theo một quá trình tuần tự (lên kế
hoạch và làm từng việc một). Ở Úc, thời gian là tiền bạc vì thế họ đề cao tính đúng giờ
và rất ghét việc trễ hẹn. Trong quá trình làm việc của người Úc, họ chỉ tập trung vào
một dự án trong một khoảng thời gian nhất định, luôn đưa ra thời hạn rõ ràng cho công
việc.
Người Úc có xu hướng hướng nội nhiều hơn là hướng ngoại. Đặc điểm của nền văn
hóa hướng nội đó là họ tin rằng mình có thể kiểm soát thiên nhiên và môi trường xung
quanh từ đó giúp họ đạt được mục tiêu. Điều này gồm cả làm việc cá nhân và làm việc
nhóm hoặc trong các tổ chức. Các lãnh đạo người Úc thưởng để nhân viên của mình tự
do thoải mái trong việc phát triển các kĩ năng và tích lũy kiến thức. Đồng thời đưa ra
những mục tiêu rõ ràng trước sự đồng ý của mọi người.


CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA TỔ CHỨC CỦA ÚC
1.

Những cách thức ứng xử quan sát thấy: tiêu biểu như ngôn ngữ chung, thuật ngữ

và nghi lễ.
Ngôn ngữ chính của Australia là tiếng Anh, mặc dù đây là một xã hội đa văn
hóa với hơn 100 ngôn ngữ khác nhau được dùng để trao đổi trong cộng đồng các dân
tộc. Tất cả các công việc kinh doanh đều được thực hiện bằng tiếng Anh. Nếu bạn cảm
thấy thiếu tự tin khi trao đổi bằng tiếng Anh, hãy đề cập việc này với nhân viên của Cơ
quan Thương mại Chính phủ Australia để được giúp tìm thông dịch viên phù hợp.
Với lời chào ở những lần đầu, bạn nên dùng “Ông”, “Bà” hoặc “Cô” phía trước
họ của đối tác. Nhưng trong một số trường hợp mới quen biết, tên của đối tác sẽ được
sử dụng cả trong kinh doanh và thư từ cá nhân. Trong giao tiếp của người Australia,
tên thường được dùng để xưng hô ngay cả khi mối quan hệ mới bắt đầu.
Cách chào thích hợp cho cả nam lẫn nữ là mỉm cười, giao tiếp bằng mắt và bắt
tay. Bắt tay một cách chắc và gọn, với chuyển động lên xuống đơn giản và nhanh
chóng. Không nhất thiết phải siết hoặc nắm chặt tay của đối tác. Tuy nhiên, cũng cần
lưu ý rằng một cái bắt tay thiếu chắc chắn có thể để lại ấn tượng không tốt cho đối tác
kinh doanh của bạn.
Một điều quan trọng là phải nhìn vào mắt của đối tác khi giao tiếp với họ, việc
tránh giao tiếp bằng mắt có thể dẫn đến hiểu lầm.Bạn nên trao đổi danh thiếp khi gặp
đối tác kinh doanh. Tuy nhiên, đừng nên khó chịu khi bạn không nhận được danh thiếp
của họ, đơn giản là có thể họ đã hết danh thiếp. Người Australia thường không trao đổi
danh thiếp trong những buổi tiệc xã giao. Đó là vì đa phần người Australia thường
thiết lập nhiều hơn một mối quan hệ với một đối tác (ví dụ như mối quan hệ trong kinh
doanh và cá nhân) và có thể họ không muốn trao đổi việc kinh doanh trong môi trường
xã giao.
Trong giới doanh nghiệp, bộ trang phục vừa phải là trang phục tiêu chuẩn cho
nam giới. Phụ nữ phù hợp với những bộ váy vét, bộ vét dài, váy và áo kiểu hoặc đầm
kết hợp với áo vét. Độ dài trang phục có thể từ trên đầu gối xuống đến gần mắt cá
chân. Cà vạt và những bộ trang phục vét thường không phù hợp khi giao thiệp với các
doanh nghiệp nhỏ hoặc ở các vùng nông thôn. Trang phục tối thiểu là một chiếc áo
khoác và quần tây hoặc váy, áo sơ mi (thiết kế đơn giản) và đôi giày. Tránh trang phục



quá thời trang và tránh đeo quá nhiều đồ trang sức hoặc phụ kiện. Phô trương sự giàu
có là một hình thức không phổ biến tại Australia.
2.

Chỉ tiêu: được phản ánh bởi những thứ như là khối lượng công việc cần phải thực
hiện và mức độ hợp tác giữa nhà quản lý và nhân viên.
Australia có truyền thống theo chủ nghĩa quân bình tạo cho quốc gia này trở
thành nơi kinh doanh dễ dàng. Người Australia thường tránh thể hiện khoe khoang và
kiêu ngạo. Họ thường che dấu thông tin về bản thân mặc dù các thành tựu, thành công
và chuyên môn của họ đã được ghi nhận.Đây không phải là không trung thực mà là
khiêm tốn. Bởi vì một người không nói về kinh nghiệm của mình không có nghĩa là họ
không đủ khả năng trong một lĩnh vực cụ thể. Tương tự như vậy, bạn nên biết rằng đối
tác của bạn không khoác lên mình những trang phục sang trọng không có nghĩa là họ
không thành đạt. Một câu hỏi nhạy cảm nhưng diễn đạt khéo léo sẽ nhận được một câu
trả lời trung thực. Người Australia thường không khen ngợi một người nào đó đã thực
hiện tốt công việc. Họ cho rằng tất cả mọi người đều làm tốt nhất có thể. Người
Australia coi trọng tình bạn, cảm nhận về một “tình bạn tốt” quan trọng như việc cùng
nhau kinh doanh, tôn trọng lẫn nhau và cân nhắc lợi ích mang lại từ mối quan hệ cũng
vô cùng quan trọng.
Người Australia thường không tin vào quyền lực và những người nghĩ rằng
mình “giỏi hơn” người khác. Họ luôn giữ thái độ khiêm tốn trong mọi tình huống.
Trong đối thoại, họ tránh quan tâm trực tiếp vào kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn,
thành công trong kinh doanh, thành tựu liên quan và những mối quan hệ “cấp cao” của
bạn. Sự giàu có, kiến thức và thành công có thể không gây ấn tượng với người
Australia, nhất là khi đi kèm với sự khoe khoang.

3.

Những giá trị trọng yếu mà tổ chức ủng hộ và mong muốn những thành viên chia

sẻ: như chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao, tỉ lệ vắng mặt nơi làm việc thấp và
hiệu quả cao.
Thời gian làm việc phổ biến tại Úc là 8:30-16:30 hoặc 9:30-17:30 (bao gồm một
tiếng nghỉ trưa), từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần. Việc làm thêm giờ rất phổ biến tại
đây và đó là lý do khiến Úc trở thành một trong những nước có số giờ làm việc dài
nhất thế giới.
Người Úc tuân thủ rất nghiêm túc thời hạn công việc, việc trễ hạn với cấp trên
hoặc khách hàng được xem là thiếu chuyên nghiệp và có thể bị đánh giá không


4.

tốt. Mặc dù được biết đến với đời sống khá dễ dãi nhưng trong công việc họ lại rất
đúng giờ. Thường xuyên trễ giờ trong các cuộc hẹn công việc là điều không thể chấp
nhận và sẽ bị cho là khiếm nhã. Nếu không thể đến đúng giờ, hãy gọi cho người bạn
hẹn càng sớm càng tốt để thông báo cho họ.
Ở Úc, mọi cuộc gặp đều phải được hẹn trước. Cho dù đó là một vị khách quan
trọng hay chỉ là một người bạn bình thường. Đừng quên lên lịch hẹn và đúng giờ khi
làm việc với người Úc.
Triết lý đã được quy định trong niềm tin của các công ty đa quốc gia: về việc nhân
viên và khách hàng cần được đối xử như thế nào.
Các sếp ở Úc muốn bạn lên tiếng và hỏi khi bạn không hiểu vấn đề. Mỗi lần
dược giao nhiệm vụ, nếu chưa hiểu kĩ bản chất vấn đề, thay vi cứ nói vâng, tôi biết rồi,
tôi sẽ làm tốt chúng thì bạn nên hỏi lại người cấp trên của mình một cách rõ ràng và
tránh để mọi việc sai sót. Khi họ hỏi bạn về một vấn đề nào đó, thì câu trả lời duy nhất
mà họ muốn bạn nhắc đến đó là “có” hoặc “không” theo chiều hướng tốt đẹp mang
tính tích cực một cách dứt khoát. Người Úc không thích cách nói giảm nói tránh vòng
vo mà muốn đi thẳng vào vấn đề hơn.
Đối với khách hàng, Trong các cuộc họp và đàm phán, người Úc có thể khá
thoải mái và thân mật. Tuy nhiên trong công việc họ có thể rất nghiêm khắc và thẳng

thắn. Doanh nhân Úc không giấu diếm mà sẽ thẳng thừng nói ra suy nghĩ của họ. Do
đó đừng bực bội khi một doanh nhân Úc nói rằng sản phẩm của bạn không đủ chất
lượng.
Trước một cuộc họp chính thức, người Úc có thể rất hiền hoà và cởi mở. Tuy
nhiên, việc tán gẫu hay nói chuyện phiếm trong giờ họp lại gần như không thể
vì họ chỉ muốn nghiêm túc bàn về vấn đề trọng tâm.
Khi các cuộc gặp công việc, người Úc thường bắt tay lúc mới đến và khi tạm
biệt. Việc từ chối bắt taybị xem là bất lịch sự. Nếu không biết xưng hô với người khác
ra sao, bạn có thể sử dụng “sir (thưa ông)” hoặc “madam (thưa bà)”. Trong các cuộc
họp và đàm phám, hãy trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu và đảm bảo những gì bạn
nói sẽ được hiểu theo đúng nghĩa đen. Đừng nói vòng vo mà hãy đi thẳng vào vấn đề.
Khi nói chuyện với đối tác, bạn nên giữ khoảng cách chừng vài bước chân.
Người Úc sẽ cảm thấy không thoải mái nếu bạn đứng quá gần và xâm phạm vào
khoảng không gian riêng tư của họ, đặc biệt là trong buổi gặp mặt chính thức với đối
tác kinh doanh.


5.

Ở Úc, việc trao đổi danh thiếp không phổ biến như một vài quốc gia khác nhưng
không phải là không có. Danh thiếp nên được trao trực tiếp khi bắt đầu các cuộc gặp
gỡ. Đừng lo lắng nếu bạn không nhận lại được danh thiếp, có thể do đối tác của bạn
không mang theo hoặc vì là khách hàng nên họ nghĩ không cần phải đưa danh thiếp
cho bạn.
Việc liên hệ với khách hàng bên ngoài văn phòng không còn là văn hóa kinh
doanh phổ biến ở Úc nữa. Cũng có những buổi hẹn công việc ăn trưa hay ăn tối,
nhưng thường khá nhanh chóng, đơn giản và chủ yếu tập trung vào mục đích đàm
phán. Hành động tặng hay nhận quà của khách hàng cũng bị xem là hối lộ và không
được khuyến khích trong văn hoá kinh doanh Úc.
Chỉ vào những dịp đặc biệt thì người Úc mới uống rượu tại nơi làm việc. Không

giống với các nền văn hóa Á châu khác, bạn không bị ép uống rượu khi xã giao mà
thay vào đó có thể sử dụng các loại thức uống nhẹ.
Quy tắc: chỉ ra những việc được làm và không được làm của của nhân viên liên
quan tới những lĩnh vực như là năng suất, quan hệ khách hàng và sự hợp tác giữa
các bộ phận với nhau.
Trong công sở, khi một nhân viên nói họ đang làm việc, điều đó có nghĩa là họ
sẽ không làm gì khác ngoài công việc. Một điểm rất đáng được học tập ở quốc gia này
là các công nhân có thể trực tiếp phản ánh với giám đốc về một sản phẩm, sử dụng
ngôn ngữ công việc một cách thẳng thắn mà không phải đề cao những ngôn từ văn hóa
lịch sự mất thời gian. Văn hóa doanh nghiệp Úc có tính tập trung cao và giữ các mối
liên lạc công việc trực tiếp. Việc lướt Facebook là bị cấm ở Úc, kể cả đọc những mail
riêng tư cũng không được cho phép.
Úc rất xem trọng quan hệ đối với khách hàng, việc thu thập những phản hồi, lời
khen, góp ý, thậm chí là đơn khiếu nại từ khách hàng đối với doanh nghiệp là rất cần
thiết. Vì đối với họ, khách hàng là nguồn thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

6.

Bầu không khí của tổ chức:được phản ánh bằng mối quan hệ giữa nhân viên và
nhân viên, nhân viên và khách hàng, nhân viên và các bậc quản lý cấp cao.
Tại Australia, đồng nghiệp thường gọi nhau bằng tên ngay cả đối với sếp, điều
đó không có nghĩa rằng họ xem nhẹ mối quan hệ của mình.Các giám đốc điều hành
cấp cao có thể giới thiệu bản thân bằng tên và sẽ không đề cập đến cấp bậc của họ
trong công ty. Nhân viên cấp dưới có thể có quyền hạn vượt tầm của mình so với


những người đồng cấp ở các nước khác. Có được điều này là do người Australia trao
quyền và trách nhiệm cho một người đồng thời đòi hỏi người đó phải chịu trách nhiệm
về nhiệm vụ được giao. Bạn có thể cảm nhận được cấp cập của một người trong công

ty bằng cách quan sát cách người khác đối xử với họ.Tuy nhiên, đừng ngạc nhiên khi
thấy tất cả mọi người quanh bàn đều đóng góp vào cuộc thảo luận. Và nếu đồng
nghiệp người Úc đùa với bạn một cách thân thiện là dấu hiệu họ thích và chấp nhận
bạn.


CHƯƠNG 3: TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC Ở CÁC DOANH NGHIỆP ÚC
Động lực là tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân và từ đó tạo nên sự phát
triển bền vững của mỗi doanh nghiệp. Động lực là một quá trình tâm lý thông qua đó
sự mong muốn thỏa mãn hay nhu cầu dẫn đến điều đó là nhằm vào mục tiêu hoặc ưu
tiên. Có rất nhiều cách thức để tạo động lực theo các thuyết tạo động lực khác nhau
như thuyết hai nhân tố, thuyết tạo động lực thành tích, thuyết công bằng hay xây dựng
mục tiêu.
Dựa vào văn hóa sống, văn hóa tổ chức mà người lãnh đạo doanh nghiệp quyết
định cách tạo động lực cho nhân viên của mình như thế nào là hiệu quả nhất. Những
phân tích dưới đây dựa trên những đặc điểm nổi bật về văn hóa, con người văn hóa tổ
chức nổi bật của đất nước Australia để đưa ra những lựa chọn, cách thức chung nhất
chứ không đi vào cụ thể doanh nghiệp. Bởi dựa trên hình thức kinh doanh, văn hóa tư
duy, văn hóa tổ chức mà người đứng đầu mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra những lựa
chọn khác nhau, phù hợp nhất với doanh nghiệp mình.
Dựa trên những phân tích về văn hóa Úc nói chung, và văn hóa tổ chức nói
riêng trong doanh nghiệp Úc, ta có thể nhận thấy thuyết tạo động lực hiệu quả là sự
kết hợp giữa thuyết nhu cầu của David Mc Clelland có 3 nhu cầu cơ bản là : nhu cầu
thành tựu, nhu cầu liên minh, nhu cầu quyền lực và thuyết cân bằng của Adams.
Nhu cầu thành tựu: Người có nhu cầu thành tựu cao là người luôn theo đuổi
giải quyết công việc tốt hơn. Họ muốn vượt qua các khó khăn , trở ngại, họ muốn cảm
thấy thành công hay thất bạn của họ là do kết quả hành động của họ, công việc mang
tính thách thức sẽ khiến họ làm việc tốt hơn.
Người Úc có xu hướng đặt ra mục tiêu cho chính họ, và thường ít khi khen ai đó
làm tốt vì với quan điểm cho rằng mọi người đều làm tốt nhất có thể, họ luôn muốn

thực hiện trách nhiệm cá nhân của mình.
Nhu cầu về liên minh: Nhu cầu về liên minh giống như nhu cầu về tình yêu xã
hội của Maslow, người lao động có nhu cầu liên minh sẽ làm việc tốt ở những công
việc mà sự thành công của hội đòi hỏi kỹ năng quan hệ và sự hợp tác. Những người có
nhu cầu liên minh sẽ tạo ra sự thân thiện và mối quan hệ tốt.
Ngưới Úc coi trọng tình bạn, cảm nhận về một “ tình bạn tốt “ quan trọng như
việc cùng nhau kinh doanh tôn trọng lẫn nhau và cân nhắc lợi ích mang lại từ mối
quan hệ cũng vô cùng quan trọng.


Nhu cầu quyền lực: nhu cầu quyền lực là nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng môi
trường làm việc của người khác, kiểm soát và ảnh hưởng người khác.
Tuy nhiên người Úc lại thường không tin vào quyền lực, và những người thích
kiểm soát luôn nghĩ rằng mình “ giỏi hơn “ người khác, người Úc đòi hỏi một sự công
bằng và luôn khiêm tốn.
Lý thuyết Adams cho rằng mọi người thường có mong muốn nhận được những
phần thưởng tương xứng với những đóng góp hay công sức mà họ bỏ ra, nếu một cá
nhận cảm thấy điều đó hợp lý, họ sẽ làm việc chăm chỉ hơn.
Người Úc không thích sự thương lượng mặc cả, họ đánh giá dựa trên năng lực
và sự đóng góp của người lao động, vì thế họ sẽ đưa ra một mức giá phù hợp nhất
trong lương thưởng cũng như các cuộc giao dịch đàm phán .


CHƯƠNG 4: CÁCH THỨC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ Ở ÚC

Tuyển chọn

Đào tạo và phát
triển nhân lực


Duy trì

Nhóm các ứng viên được tuyển chọn là nhóm ứng viên phù
hợp nhất thông qua quá quá trình tuyển dụng, với quy trình ko
giới hạn số lần phỏng vấn, kiểm tra, đối chiếu thông tin nhằm
tìm ra người tốt nhất phù hợp với vai trò trong công ty.
Đánh giá cao những ứng viên có kinh nghiệm quốc tế.
Không quá coi trọng vấn đề bằng cấp. Thay vào đó, đánh giá
cao yếu tố kinh nghiệm trong công việc hoặc tiềm năng thành
công được bộc lộ của ứng viên.
Kiểm tra trí thông minh cơ bản, trí tuệ cảm xúc và đối với
những người ứng tuyển vào những vị trí phải thực hiện giao
dịch quốc tế, họ phải nắm bắt được kiến thức giao thoa văn
hóa.
Các công ty Úc tập trung phát triển lực lượng lao động được
thể hiện thông qua phát triển các chương trình: kế hoạc kế tuc,
phát triển quản lý và quản lý nhân tài
+ Kế hoạch kế tục: là việc xác định có hệ thống và
phát triển lực lượng lao động trong tổ chức. Lý do
đường sau sự áp dụng kế hoạch kế tục là việc xác định
cán bộ công nhân viên nào có tiềm năng trở thành quản
lý hoặc đóng vai trò quản lý trong tổ chức. Theo báo
cáo thì có 65% các công ty Úc áp dụng
+ Phát triển quản lý: 81% các công ty Úc có
chương trình phát triển quản lý nhằm phát triển những
nhà quản lý tiềm năng
+ Quản lý nhân tài: có 61% các doanh nghiệp Úc
có chương trình phát triển cho các nhóm chính trong tổ
chức và 85% công ty úc sử dụng chương trinh quản lý
nhân tài. Chương trình quản lý nhân tài là việc các tổ

chức, công ty cần xác định những vị trí trụ cột (những
vị trí có sự ảnh hưởng chiến lược lớn), xác định và phát
triển nhóm nhân tài có tiềm năng và những con người
có năng suất cao có năng lực lấp được những vị trí
trước.
Có 74 công ty tập trung vào việc phát triển nhiều năng lực cho
phép một cá nhân phù hợp với nhiều vài trò trong một tổ chức
thay vì một vị trí chuyên biệt.
Các công ty Úc rât chú tầm vào việc duy trì đội ngũ nhân viên
có kĩ năng và năng lực. Vì nếu tỉ lệ nhảy việc cao công ty
không những mất đi kiến thức và kĩ năng của nhân viên đó,


mà trên phương diện tài chính họ phải đầu tư lại cả một quá
trình tuyển chọn và đào tạo nhân viên. Do đó các công ty Úc
hay khảo sát để tìm ra nguyên nhân tại sao bạn lại ở lại, và tại
sao bạn lại ra đi để từ đó đưa ra những chính sách tốt
Đặt nhân viên lên trước khách hàng. Thái độ ngay từ đầu là
tôn trọng và hết lòng với nhân viên, từ đó nhân viên sẽ tôn
Quan hệ lao động
trọng khách hàng và tự biết cách làm khách hàng hài lòng =>
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Trong ngày đầu đi làm họ sẽ có một buổi giới thiệu, họ sẽ
được giới thiệu quy trình, chinh sác, môi trường làm việc và
với các nhân viên khác. Buổi giới thiệu khi vào nghề này sẽ
Buổi giới thiệu
làm giảm các trường hợp nhảy việc và tăng năng suất lao
động bằng việc cung cấp cho họ thông tin về công việc để họ
săn sàng cho vị trí của họ, cũng như các nhân viên sẽ biết
được cái gì được kì vọng ở họ.


CHƯƠNG 5: NHỮNG LƯU Ý KHI LÀM VIỆC CÙNG CÁC NHÂN SỰ Ở ÚC
Nên

Không nên


1.

Về trang phục
Nên mặc những trang phục nhẹ nhàng, Không nên mặc những trang phục quá
đơn giản và lịch sự. Trang phục phù hợp sặc sỡ, nhiều màu sắc, thiếu lịch sự khi
với nam giới là comple và cavat còn với làm việc với đối tác Úc.
nữ là bộ vest hoặc váy công sở nhẹ
nhàng.

2.

Về cử chỉ giao tiếp chào hỏi.
Khi tiếp xúc với người Úc bạn nên nhìn
thẳng vào mắt họ để thể hiện sự tôn
trọng của mình giành cho họ.
Khi chào hỏi người Australia, bạn nên
chào hỏi bằng cách kèm theo các từ
“ông”, “bà”, “cô” hay lịch sự hơn nữa là
“ngài” vào trước họ của một người nào
đó để thể hiện thái độ kính trọng.
Khi gọi tên, người Australia có xu
hướng chuyển nhanh sang tên thánh, tuy
nhiên bạn chỉ nên gọi tên thánh của họ

nếu như được phép.

3.

Về gặp gỡ và đàm phán.
Bạn nên lên kế hoạch hẹn gặp trước đó
một khoảng thời gian khá dài thông
thường là một tháng trước đó.
Trước khi tiến hành cuộc họp nên có sự
hội ý sơ bộ.
Khi đàm phán, người Australia thích sự
thẳng thắn, nêu thẳng vấn đề cái gì có
lợi và cái gì có hại. Bạn nên trình bày
càng ngắn gọn, đơn giản, càng nêu bật
được vấn đề lên càng tốt. Sự dài dòng
hoặc quá chi tiết sẽ làm họ thấy khó
chấp nhận. Với người Úc nếu bạn thể
hiện thái độ nhiệt tình hay nghiêm túc
thái quá thì đều có khả năng khiến cho
cuộc đàm phán đi đến thất bại.

Đàn ông thì không nên nháy mắt với
phụ nhữ vì họ coi như vậy là sự thiếu
lịch sự.
Không nên thể hiện thái độ lấn át lên đất
nước và con người Úc vì họ rất khó để
tiếp thu những lời nói có ý chỉ trích lên
bản thân họ cũng như đất nước của họ.
Khi tự giới thiệu mình, bạn không nên
giới thiệu chức danh, trừ khi được yêu

cầu, hoặc nếu có giới thiệu thì chỉ nên
giới thiệu qua; nếu không bạn sẽ bị coi
là khoe khoang.
Không nên trễ hẹn hoặc hủy bỏ buổi hẹn
vì với người Úc, người luôn trễ hẹn
thường được coi là người không đáng
tin cậy.
Trong quá trình đàm phán với đối tác
người Úc không nên nói đến cuộc sống
cá nhân trên bàn đàm phán.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×