Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

CHÍNH SÁCH xóa đói GIẢM NGHÈO TRÊN địa bàn xã PHƯỢNG TIẾN HUYỆN ĐỊNH hóa TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.63 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

HOÀNG THỊ THU SANG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
TÊN ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
PHƯỢNG TIẾN - HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : Ths DƯƠNG KIM LOAN
Sinh viên thực hiện:
Lớp:

HOÀNG THỊ THU SANG

K9 - QUẢN LÝ KINH TẾ A

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016




Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường
Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, chỉ bảo em trong quá trình
học tập, rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà
trường đã tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập và có cơ hội được bước
ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức đã được học tập tại trường, tuy
thời gian không nhiều nhưng đã giúp em hiểu sâu sắc hơn về những điều chúng
em cần học hỏi.
Em xin cảm ơn cô Dương Kim Loan đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá
trình em đi thực tập cũng như trong quá trình viết bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các cô, chú phụ trách bộ phận
chuyên môn trong UBND xã Phượng Tiến – huyện Định Hóa - Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho em được học hỏi và cung cấp số liệu để em thực hiện tốt bài
báo cáo này.
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Sang

I


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên: Hoàng Thị Thu Sang
Lớp: Quản lý kinh tế A Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Tên đề tài: chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Phượng Tiến – huyện Định
Hóa – tỉnh Thái Nguyên
Giảng viên hướng dẫn: Ths Dương Kim Loan
1. Kết cấu, hình thức trình bày
2. Nội dung của báo cáo
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.2. Thông tin về đơn vị thực tập
2.3. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
2.4. Thực trạng vấn đề
3. Thái độ của sinh viên trong quá trình thực tập
4. Mức độ đáp ứng mục tiêu thực tập tốt nghiệp
5. Hướng phát triển nghiên cứu đề tài
6. Kết luận:

Đạt

Không đạt

Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 20…

Giảng viên hướng dẫn

II


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên: Hoàng Thị Thu Sang
Lớp: Quản lý kinh tế A Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Tên đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Phượng Tiến – huyện Định
Hóa – tỉnh Thái Nguyên
1. Kết cấu, hình thức trình bày
2. Nội dung của báo cáo
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.2. Thông tin về đơn vị thực tập
2.3. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
2.4. Thực trạng vấn đề
3. Mức độ đáp ứng mục tiêu thực tập tốt nghiệp
4. Hướng phát triển nghiên cứu đề tài

5. Kết luận:

Đạt

Không đạt
Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 20…
Giảng viên phản biện

III


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

MỤC LỤC

IV


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
5
6

DẠNG VIẾT TẮT
BHYT
HĐND
LĐTB&XH

TH
UBND
XKLĐ

DẠNG ĐẦY ĐỦ
Bảo hiểm y tế
Hội đồng nhân dân
Lao động thương binh và xã hội
Nghị định
Thực hiện
Ủy ban nhân dân
Xuất khẩu lao động

V


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng 1.1
Bảng 1.2

NỘI DUNG

Bảng 2.1

Tình hình đất đai xã Phượng Tiến
Tình hình dân số và lao động xã Phượng Tiến giai đoạn
2013 - 2015
Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã

Bảng 2.2

Phượng Tiến năm 2013
Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã

Bảng 2.3

Phượng Tiến năm 2014
Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã

Bảng 2.4

Phượng Tiến năm 2015
Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế và dinh

Bảng 2.5


dưỡng xã Phượng Tiến giai đoạn 2013 - 2015
Các chính sách hỗ trợ tín dụng được triển khai tại xã
Phượng Tiến giai đoạn 2013 - 2015

VI

Trang
7
8
16

17
18

23
26


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về đợt thực tập
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động giáo dục đặc thù nhằm góp phần hình thành,
phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết của sinh viên theo mục tiêu đào
tạo đã đề ra. Đối với sinh viên, hoạt động thực tập tốt nghiệp có vai trò quan trọng
không chỉ với quá trình học tập mà còn với cả sự nghiệp của sinh viên sau này. Kết
quả thực tập tốt nghiệp thường được tính điểm với trọng số tương đối lớn trong học
kỳ, ảnh hưởng đến kết quả xếp loại tốt nghiệp của sinh viên. Bên cạnh đó, kỳ thực tập

này giúp sinh viên được tiếp cận với nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn khi bước chân
vào trường đại học. Các hoạt động thực tiễn thêm một lần nữa giúp sinh viên hiểu
được mình sẽ làm công việc như thế nào sau khi ra trường và có những điều chỉnh kịp
thời, cùng với chiến lược rèn luyện phù hợp hơn. Quá trình áp dụng các kiến thức học
được trong nhà trường vào thực tế công việc giúp sinh viên nhận biết được điểm
mạnh, điểm yếu của mình và cần trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp
ứng nhu cầu công việc. Trong thực tế, chương trình đào tạo trong trường học đã cung
cấp hệ thống lý luận và lý thuyết hữu dụng về ngành nghề và nhất thiết cần được áp
dụng vào thực tiễn sinh động với đối tượng và môi trường nghề nghiệp cụ thể. Vì thế,
các kỳ thực tập càng trở nên cần thiết đối với sinh viên. Những trải nghiệm ban đầu
này giúp sinh viên tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm việc, giúp sinh viên không
quá ảo tưởng dẫn đến thất vọng về thực tế khi thực sự tham gia thị trường lao động.
Trong quá trình thực tập, sinh viên có thể thiết lập được các mối quan hệ trong nghề
nghiệp của mình, điều này rất hữu ích cho sinh viên khi ra trường. Nếu thực tập tốt,
sinh viên còn có cơ hội kiếm được việc làm ngay trong quá trình thực tập.
Với mục đích trên, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tổ chức đợt thực tập cho sinh viên năm 4 trong thời gian 3 tháng từ ngày
31/12/2015 đến ngày 26/3/2016.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề chưa bao giờ hết nóng của thế giới nói chung cũng như
Việt Nam nói riêng. Trên thế giới hiện nay có hàng triệu người đang sống trong cảnh
đói nghèo. Đói nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được
hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế - xã hội với sự phát triển, tàn phá môi trường sinh thái. Vì

1


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

vậy, nếu đói nghèo không được giải quyết thì khó có thể đạt được hoàn chỉnh các mục
tiêu kinh tế, xã hội, hoà bình ổn định, đảm bảo quyền con người. Cũng như các nước
trong khu vực và trên thế giới, Đảng và nhà nước ta luôn đặt con người là vị trí trung
tâm cho sự phát triển, coi xoá đói giảm nghèo là mục tiêu chiến lược cơ bản cho sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây bằng những thay đổi trong chính sách kinh tế - xã hội,
kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Hiện nay xóa đói giảm nghèo đã trở thành một chương trình mục tiêu quốc
gia. Qua 7 năm thực hiện phong trào xóa đói giảm nghèo (1990 - 1997) và 17 năm
thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo từ năm 1998, tỷ lệ đói nghèo đã giảm đáng
kể, bình quân mỗi năm giảm 2%. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ dân cư, dặc biệt ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa đang chịu cảnh đói nghèo chưa đảm bảo cuộc sống.
Phượng Tiến là một xã nghèo của huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên. Trong
những năm qua, thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, với sự phấn đấu, nỗ lực
không ngừng của các ngành, các cấp và nhân dân trong xã Phượng Tiến đã đạt được
kết quả nhất định trong xoá đói giảm nghèo. Song tốc độ giảm nghèo còn chậm, chất
lượng đời sống nhân dân chưa cao, trong quá trình triển khai thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo còn gặp nhiều trở ngại, hiệu quả các chính sách mang lại chưa rõ rệt.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã
Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên tôi đã lựa chọn nghiên cứu: “Thực
trạng chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Phượng Tiến - huyện Định
Hóa - tỉnh Thái Nguyên”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Phượng Tiến - huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá những ưu, nhược điểm của chính sách xóa đói
giảm nghèo cùng với đó xác định nguyên nhân những ưu, nhược điểm này để đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Phượng Tiến huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên

3.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát về xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Phượng Tiến - huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.

2


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã
Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu trong phạm vi xã Phượng Tiến - huyện Định
Hóa - tỉnh Thái Nguyên
Phạm vi thời gian: Thông qua số liệu thứ cấp trong 05 năm (2011 - 2015) để so
sánh và nghiên cứu.
Phạm vi nội dung: các nội dung liên quan đến chính sách xóa đói giảm nghèo tại
xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
5. Phương pháp nghiên cứu
Các dữ liệu cần thu thập
- Chính sách xóa đói giảm nghèo
- Vai trò của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với xã Phượng Tiến - huyện Định
Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

- Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Phượng
Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh
Thái Nguyên.
- Thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo trên đia bàn xã Phượng Tiến - huyện
Định hóa - tỉnh Thái Nguyên.
Nguồn dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn sau:
• Các tài liệu chuyên môn, các mô hình triển khai chính sách xóa đói giảm nghèo
• Các tài liệu lưu trữ tại phòng tài chính, bộ phận kế toán, địa chính, dân số, văn
phòng ủy ban nhân dân xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên như:
- Các bảo cáo tổng kết kết quả triển khai chính sách xóa đói giảm nghèo các năm
2011, 2012, 2013, 2014, 2015 và giai đoạn 2011- 2015 của xã Phượng Tiến - huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
- Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã Phượng Tiến - huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015

3


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

- Các số liệu thống kê về trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực trong triển khai
thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh
Thái Nguyên.
 Phương pháp thu thập
Nghiên cứu tài liệu; chọn lọc tổng hợp những tài liệu hữu ích cho nghiên cứu
 Phương pháp xử lý dữ liệu

Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so
sánh, phân tích, tổng hợp để rút ra nhận định, kết quả nghiên cứu.
6. Kết cấu báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
Phần 2: Thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Phượng
Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên

4


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

PHẦN 1 KHÁI QUÁT VỀ XÃ PHƯỢNG TIẾN - HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Phượng Tiến là một xã miền núi của huyện Định Hóa. Xã Phượng Tiến nằm về
phía đông của huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện 3km về hướng Đông Nam.
Tọa độ địa lý: từ

đến

độ vĩ Bắc; từ 185

đến 185


độ kinh

Đông. Phạm vi ranh giới: Phía đông giáp xã Tân Dương, phía tây giáp xã Bảo Cường,
phía nam giáp xã Yên Trạch (huyện Phú Lương), phía bắc giáp thị trấn Chợ Chu. Đây
là một vị trí tương đối thuận lợi cho việc giao lưu văn hóa, chính trị, xã hội cũng như
trong việc giao thương hàng hóa giữa các xã trong huyện. Tuy nhiên, giao thông, thủy
lợi, điện, đường, trường, trạm,…còn nhiều khó khăn nên cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới quá trình phát triển kinh tế, xã hội của xã.
1.1.2. Địa hình
Phượng Tiến là một xã có địa hình phong phú, rất đa dạng và phức tập, chủ yếu
là đồi đất và núi đá vôi, dươi chân đồi và núi hình thành những cánh đồng trồng lúa
với diện tích không lớn, độ dốc theo hướng từ Bắc xuống Nam. Xét về tổng thể địa
hình toàn xã không có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên vẫn có thể chia xã ra thành ba vùng
có những đặt điểm tương đối khác nhau như sau:
Vùng 01: Bao gồm các xóm: Xóm Đình, Xóm Phỉnh, xóm Mấu, Xóm Tổ đặc
điểm là địa hình đồi và núi đá có độ dốc cao, dưới chân hình thành những cánh đồng
nhỏ và phân tán, ở vùng này có tiền năng hơn về điều kiện phát triển kinh tế rừng, kết
hợp với chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò, dê…diện tích tự nhiên của vùng này là 723ha,
trong đó diện tích đất nông nghiệp là 105ha; đất lâm nghiệp là 471ha; diện tích nuôi
trồng thủy sản 37ha
Vùng 02: Bao gồm 6 xóm ở khu trung tâm xã là: Xóm Pải, Hợp Thành, Nạ Què,
Nạ Liền, Pa Trò, Pa Goải đặc điểm là địa hình đồi đất thấp hơn, xen kẽ núi đá vôi,
dưới chân hình thành những cánh đồng khá lớn, là nơi trung tâm tập trung các cơ
quan, trường học, y tế của xã, giao thông thuận lợi, mật độ dân số cao. Diện tích tự
nhiên của vùng này là 512ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 102ha, đất lâm
nghiệp là 228ha, đất nuôi trồng thủy sản là 36ha.
Vùng 03: Bao gồm 5 xóm ở khu vực phía Đông Nam đó là: Xóm Cấm, Nạ Á, Nạ
Pooc, Nà Lang, Héo đặc điểm là địa hình đồi đất bát úp thấp, gưới chân đồi hình


5


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

thành những cánh đồng khá lớn, là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử kháng chiến
chống Pháp, giao thông thuận lợi, mật độ dân số thấp. Ở vùng này có điều kiện lợi thế
hơn để phát triển là trồng rừng, chăn nuôi đại gia súc, trồng lúa, trồng chè, cây ăn
quả… Diện tích tự nhiên của vùng này là 782ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là
99ha, đất lâm nghiệp là 407ha, đất nuôi trồng thủy sản 40ha.
Sông, suối ở Phượng Tiến có nhưng nhỏ, không có giá trị giao thông, thủy điện,
song được phân bổ đều nên đã đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp.
1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa và
mùa khô. Mùa mưa kéo kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Số ngày mưa trung bình hàng năm là 137 ngày, lượng mưa trung
bình 1.700mm/năm, chủ yếu tập trung trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9.
Tất cả sông suối ở xã đều có chế độ lũ vào mùa hè, trong đó lũ tập trung vào tháng 7
và tháng 8. Lưu lượng dòng chảy cao nhất đạt được vào khoảng tháng 7 và tháng 8,
nhỏ nhất vào tháng 3.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là

, cao tuyệt đối

và thấp tuyệt đối

(tháng 01). Mùa khô thường có sương muối và rét đậm kéo dài, đặc biệt là từ tháng

11 năm trước đến tháng 01 năm sau, gây ảnh hưởng xấu đến nỗi cây trồng và vật nuôi.
Độ ẩm tương đối cao, trung bình là 80,7%. Số giờ nắng trong năm trung bình
1.360 giờ. Lượng nước bốc hơi hàng năm khoảng 980mm.
Xã Phượng Tiến (Định Hóa) nằm trong vùng có chế độ gió mùa, mùa hè có gió
Đông Nam và mùa đông có gió Bắc. Tốc độ gió trung bình khoảng 1,8m/s. Trong các
tháng mùa mưa thường có gió mạnh, gió giật.
1.1.4. Tài nguyên
Dựa trên cơ sở tài nguyên và bản đồ thổ nhưỡng, đất đai của huyện Định Hóa
được phân ra 9 loại chính như sau:
+ Đất phù sa không được bồi: Phân bổ dọc theo các triền suốt, tập trung ở các
xóm: Pải Hợp Thành, Nạ Liền, Nạ Què, Pa Trò, Pa Goải. Đây là loại đất tốt, thích hợp
cho trồng lúa và cây màu ngắn ngày.
+Đất phù sa ngòi suổi: Phân bố dọc theo triền suối, là loại đất tốt, có thành phần
cơ giới nhẹ, có phản ứng chua đến ít chua, hàm lượng mùn từ trung bình đến nghèo,

6


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

rất thích hợp cho việc trông các giống lúa mới và rau màu, phân bố tập trung ở các
xóm: Xóm Đình, Phỉnh, Pa goải, Nạ Liền, Pải.
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: chủ yếu dọc theo các khe suối và các thung
lũng đá vôi, có độ phì tương đối khá, có phản ứng chua. Hiện nay phần lớn diện tích này
đã được sử dụng trồng cây công nghiệp, phân bổ ở xóm Cấm, Xóm Phỉnh, Xóm Héo.
+ Đất nâu đỏ trên đá Macma trung tính và Ba zơ: là loại đất khá tốt, giàu dinh
dưỡng, kết cấu xốp, thành phần cơ giới năng, ít chua, hiện nay chủ yếu đã được trồng
rừng. Đất rất thích hợp cho với việc trồng cây đặc sản (trám, hồi, quế). Loại đất này

phân bổ tập trung chủ yếu ở các xóm: Nà Lang, Nạ Á, Nạ Pooc, Xóm Mấu.
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch: kém tơi xốp, tính chua, có thành phần cơ giới
từ trung bình đến thịt nặng. Hiện nay đất này chủ yếu là trồng rừng, phân bố ở hầu hết
các xóm.
+ Đất vàng đỏ trên đó Macma axit: Có cấu trúc tơi xốp, tính chua, có thành phần
cơ giới thịt nặng đến sét, thích hợp với nhiều loại cây khác nhau như chè, ngô, lúa,
sắn, vầu… Hiện Trạng chủ yếu là rừng, phân bổ ở hầu hết các xóm.
+Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, có
phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng, thích họp trồng các loại cây công nghiệp ngắn
ngày, cây đâu, đỗ. Loại đất này phân bố rải rác ở các xóm.
+Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma xit: Có cấu trúng tơi xốp, tính chua, hàm
lượng dinh dưỡng khá, phân bố tập trung ở xóm Nạ Pooc, Nạ Liền, Pa Goải.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Có hàm lượng dinh dưỡng khá, hiện đang sử
dụng trồng lúa, phân bố ở các xóm.
Bảng 1.1: Tình hình đất đai xã Phượng Tiến
Loại đất
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đất sông suối, mặt nước ao hồ

Diện tích (ha)
2.071
418,86
1.106
174
258,1
125,87


(Nguồn: Báo cáo kết quả chương trình mục tiêu quốc gia xã Phượng Tiến giai đoạn
2011-2015)

Tóm lại: Tài Nguyên đất đai của xã Phượng Tiến tương đối phong phú và đa
dạng về loại hình thổ nhưỡng, do đó cho phép phát triển đa dạng về chủng loại cây

7


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

trồng. Hạn chế chính về đất đai của xã là độ dốc cao chiếm khoảng 50%, diện tích đất
bị rửa trôi, xói mòn, tầng đất mỏng, đất chua, nghèo lân, kali… khá lớn, chiếm khoảng
68% tổng diện tích đất.
Với đặc điểm trên, trong quá trình khai thác sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp cần phải tận dụng triệt để các diện tích đất thích hợp, tăng cường
các biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp,
tăng cười các giải pháp kỹ thuật để khoanh nuôi, phục hồi tái sinh rừng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Dân số và lao động
Nguồn nhân lực là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm. Vai trò đó càng quan trọng hơn bao giờ hết khi Phượng Tiến lại
là một xã nghèo của huyện miền núi chủ yếu sống bằng nông nghiệp, trình độ cơ giới
hoá còn chưa được đưa vào phục vụ rộng rãi trong sản xuất.
Bảng 1.2: Tình hình dân số vào lao động xã Phượng Tiến giai đoạn
2013 -2015
Chỉ tiêu


Đơn vị
tính

Năm 2013
Số
lượng

Cơ cấu
(%)

Năm 2014
Số
lượng

Năm 2015

Cơ cấu
(%)

SL

Cơ cấu
(%)

I. Tổng số dân

Người

3987


100,00

4012

100,00

4046

100,00

1.Nữ

Người

2401

60,22

2295

57,21

2156

53,29

2.Nam

Người


1586

39,78

1717

42,79

1893

46,71

II. Tổng số lao
động

lao động

2689

100

2783

100

2869

100


a. Lao động NN

lao động

2391

88,92

2376

85,38

2120

73,9

b. Lao động phi
NN

lao động

298

11,08

407

14,62

749


26,1

(Nguồn: ban dân số xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên)

Bảng 1.2 thể hiện rõ tình hình dân số và lao động xã Phượng Tiến giai đoạn
2013-2015. Năm 2013 tổng số dân xã Phượng Tiến là 3987 người; trong đó: nữ chiếm
60,22% tương đương 2014 người, nam chiếm 39,78%. Số người trong độ tuổi lao
động là 2689 người, chủ yếu là lao động nông nghiệp (88,92%).

8


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

Năm 2014 dân số toàn xã là 4012 người; trong đó: nữ chiếm 57,21%, nam chiếm
42,79%. Số người trong độ tuổi lao động là 2783 người, lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao (85,38%), tuy nhiên đã giảm 3,54% so với năm 2013.
Tính đến 31/12/2015 xã Phượng Tiến có 1044 hộ dân với 4046 nhân khẩu. Trong
đó, nữ chiếm 53,29%. Số người của xã trong độ tuổi lao động là 2.869, số lao động có
việc làm thường xuyên 2.492 lao động chiếm 93,58%. Tỷ lệ lao động làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp chiếm 73,9%, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng là người chiếm trên 20%. Tỷ lệ lao động trong
lĩnh vực phi nông nghiệp trong giai đoạn 2013-2015 tăng từ 11,08% lên 26,1% (tăng
15,02%)
Chất lượng nguồn nhân lực xã Phượng Tiến nhìn chung thấp, lao động chủ yếu
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, dựa vào kinh nghiệm, chưa qua đào tạo, do đó
không đáp ứng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa.
Phượng Tiến có 7 dân tộc cùng chung sống, đó là: Kinh, Tày, Nùng, Dao, San
Chí, Sán Dìu, Hoa cùng chung sống và được phân bố theo 15 đơn vị xóm; về cơ cấu
dân số: Tày 78%; Kinh 10%; các dân tộc còn lại chiếu 12%.
Dân số xã biến động nhanh, năm 1972 xã Phượng Tiến có khoảng 500 nhân
khẩu, các dân tộc đại đa số là người bản địa lâu đời, một số hộ dân tộc Kinh tới định
cư sau năm 1945 và sau ngày thống nhất đất nước.
Nhân dân các dân tộc xã Phượng Tiến có truyền thống văn hóa lâu đời, đó là:
Tinh thần giác ngộ cách mạng, yêu nước, đoàn kết, trung thực, cần cù trong lao động
sản xuất, xây dựng cuộc sống mới.
Trong chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Phượng Tiến được Bác Hồ và
TW Đảng chọn làm căn cứ An toàn khu (ATK), trong thời gian đó nhân dân các dân
tộc Phượng Tiến đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử, đó là bảo vệ an toàn cho Bác Hồ và
TW Đảng, lãnh đạo toàn dân trường kỳ kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi hoàn
toàn. Phượng Tiến đã vinh dự được nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý “Anh
hùng lực lượng vũ trang Nhân Dân” trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
Phượng Tiếng có 07 di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến, có môi trường
trong lành, hệ sinh thái đa dạng, có tiềm năng để phát triển du lịch.
1.2.2. Kinh tế
Phượng Tiến là một xã nội địa của huyện Định Hóa, tiếp tục nhận được sự quan
tâm đầu tư trên các lĩnh vực kinh tế xã hội của các cấp các ngành. Do đó có nhiều
thuận lợi và cơ hội lớn về phát triển kinh tế thương mại dịch vụ. Trong sản xuất nông

9


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang


nghiệp, xã có tiềm năng lợi thế về đất đai, thuận lợi cho việc trồng cỏ và chăn nuôi đại
gia súc và trồng các loại rau, hoa quả mang tính hàng hoá. Hệ thống chính trị thường
xuyên được củng cố, quốc phòng - an ninh được giữ vững. Nhận thức của cán bộ,
Đảng viên và nhân dân các dân tộc được nâng lên. Nhân dân các dân tộc xã Phượng
Tiến có truyền thống đoàn kết, có tính cần cù sáng tạo, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền các cấp.
Đảng bộ đã làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động xây dựng các phương
án, kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp và tiếp nhận các chương trình, dự án đầu tư,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: dự án nếp cái hoa vàng, lúa lai
chất lượng, nuôi cá ruộng, trồng rừng, chăn nuôi lợn, gà thịt, trồng chè… vì vậy, nền
kinh tế địa phương có mức tăng trưởng khá ổn định. Thu nhập bình quân đầu người
hết năm 2014 đạt 16,2/12 triệu đồng/người/năm
Diện tích gieo cấy hàng năm đều đạt 100% so với kế hoạch đặt ra. Tổng sản
lượng lương thực có hạt trên toàn xã đạt 11.486,4/11.534 tấn năm 2014, đạt 104% so
với nghị quyết. Tổng đàn trâu, bò của xã tính đến hết năm 2014 là 491 con; đàn lợn là
16.521 con; đàn dê 580 con; đàn gia cầm 144.034 con. Tính đến nay, toàn xã có 10 gia
trại chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm có hiệu quả. Diện tích ao, hồ nuôi thủy sản của
xã là 61ha. Ngoài ra, nhân dân tận dụng diện tích ruộng để nuôi, thả cá; sản lượng tôm
cá đạt 62 tấn (năm 2015).
Diện tích rừng trồng mới, trồng lại đến năm 2015 là 394 ha. Công tác quản lý,
khai thác, chế biến lâm sản được thực hiện tốt, việc phát triển kinh tế rừng đã mang lại
cho người dân nguồn thu nhập đáng kể.
Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: xã có 03 doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả (01 doanh nghiệp khai thác đá, 02 doanh nghiệp khai thác, chế biến lâm sản), hàng
năm giải quyết 76 lao động tại địa phương. Đến năm 2014 doanh thu từ lĩnh vực tiểu
thủ công nghiệp ước đạt 13 tỷ đồng, bình quân hàng năm đạt 8,16 tỷ đồng.
Về xây dựng: chính quyền xã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, vận động nhân dân
hiến đất, giải phóng mặt bằng để chủ động đón nhận đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, làm thay đổi diện mạo của địa phương. Từ năm 2011 đến năm 2015
đã đầu tư xây dựng được 64 công trình thuộc các hạng mục như: đường giao thông các

xóm, các kênh mương, hồ chứa nước, trạm bơm, nhà văn hóa, trường học, sân vận
động, điểm thu gom rác thải với tổng kinh phí 73.220,8 triệu đồng.

10


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

Về thương mại dịch vụ: hoạt động thương mại, dịch vụ có tốc độ phát triển khá,
doanh thu từ các hoạt động bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn xã hàng năm ước
đạt trên 30 tỷ đồng
Về hoạt động tài chính: kết quả thu, chi ngân sách hàng năm của xã có mức tăng
trưởng khá, cùng với việc quản lý chặt chẽ các nguồn thu. Quan tâm công tác chi hoạt
động của hệ thống chính trị, chi đầu tư phát triển, chi các hoạt động an sinh xã hội, xây
dựng nông thôn mới, thực hiện tiết kiệm chống đầu tư lãng phí. Các chương trình tín
dụng được xã triển khai thực hiện tốt. Đến nay, tổng dư nợ ngân sách xã tại ngân hàng
là 25 tỷ 575 triệu đồng..
1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Đường giao thông: Toàn xã đã xây dựng được 17km đường giao thông. Trong đó
có: 9,5km đường liên xã và 24,1km đường liên xóm. 14/15 xóm có đường nhựa đến
trung tâm xóm. Trong những năm gần đây, các tuyến giao thông liên xã đã từng bước
xây dựng với những tuyến đường như: Tân Dương - Phượng Tiến - Trung Hội. Tuyến
liên xóm Hợp Thành - Pa Trò - Xóm Đình; Xóm Đình - Xóm Tổ - Xóm Mấu; Nạ Pooc
- Nà Lang - Xóm Héo; Hợp Thành - Pa Trò; Nạ liền - Nạ Què. Hiện một số tuyến
đường giao thông đóng một vai trò quan trọng trong việc giao lưu, thông thương, phát
triển kinh tế nông thông của xã. Tuy nhiên kết quả xây dựng được giao thông đến nay
vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đến sợ giao lưu kinh tế và khả năng phát
triển các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành dịch vụ - du lịch.

Hệ thống điện: Với 04 trạm biến áp, 13km chiều dài đường dâu trung thế mà
30,5km chiều dài đường dây hạ thế, toàn bộ 15/15 xóm, với 100% số hộ đã được sử
dụng lưới điện quốc gia.
Hệ thống thủy lợi: Trong những năm qua, hệ thống thủy lợi được chú ý đầu tư
xây dựng. Tổng số hồ, phai đập toàn xã là 12 cái (Trong đó có Hồ Đèo Bụt có khả
năng tưới tiêu cho khoảng 120ha lúa phía hạ lưu), tổng số chiều dài kênh mương kiên
cố là 46.8km. Hệ thống thủy lợi nhìn chung chỉ đáp ứng được một phần diện tích sản
xuất nông nghiệp. Vẫn còn nhiều khu vực còn thiếu nước phục vụ sản xuất, đặc biệt là
vào những năm hạn hán kéo dài, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống hạ tầng dịch vụ nông thôn: Trên địa bàn xã Phượng Tiến không có chợ,
các cửa hàng thương nghiệp và dịch vụ tập trung chủ yếu tại khu trung tâm xã.
Y tế: Xã có 01 trạm y tế, trạm y tế của xã đã đạt chuẩn quốc gia và được trang bị
hệ thống cơ sở vật chất khá đầy đủ. Trạm y tế xã có 09 phòng chức năng với 05

11


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

giường bệnh điều trị, có 06 cán bộ y tế trong đó có 03 cán bộ trình độ đại học, 03 cán
bộ trình độ trung cấp. Nhìn chung, hệ thống y tế của xã tuy đã được đầu tư đồng bộ
đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân.
Giáo dục: Toàn xã có 03 trường, bao gồm: Trường mầm non, trường tiểu học,
trường Trung học Cơ sở. trong đó cả 03 trường nêu trên đầu đã đạt trường chuẩn quốc
gia giai đoạn I. Các đường học đã được kiên cố, tất cả các phòng học đã được xây cấp
bốn trở lên. Tại thời điểm năm 2011, ở bậc học mầm non có 18 giáo viên với 152 học
sinh. Bậc tiểu học có 30 giáo viên với 200 học sinh. Bậc trung học cơ sở có 21 giáo
viên với 174 học sinh.

Cơ sở vật chất khác như hệ thống nước sạch, hệ thống phương tiện vận tải, cơ sở
chế biến nông lâm sản…, cũng có những bước phát triển trong thời gian qua, tuy nhiên
so với yêu cầu phát triển thì còn ở mức rất khiêm tốn, chưa đáp ứng yêu cầu cho sự
phát triển.
1.2.4. Văn hóa xã hội
Chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ chuyển lớp, chuyển cấp hàng năm đạt
98,9%. Tỷ lệ huy động trẻ từ 0 đến 2 tuổi đi nhà trẻ đạt 40%, từ 3 đến 5 tuổi đi mẫu
giáo đạt 98%, các cháu học sinh từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 98,9%.
Các trường, lớp học cơ bản được xây dựng kiên cố khang trang, trang thiết bị
phục vụ dạy và học được đầu tư theo hướng chuẩn hoá, giữ vững trường học đạt
chuẩn quốc gia, duy trì phổ cập tiểu học, trung học cơ sở. Năm 2009, xã được công
nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập bậc trung học, thực hiện tốt cuộc vận động “hai
không với 4 nội dung”, phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” được duy trì thường
xuyên có hiệu quả. Xã đã vận động nhân dân đóng góp quỹ khuyến học đựơc 10 triệu
đồng. Hàng năm người dân tự nguyện đóng góp các loại cây que để tu sửa trường lớp
tại các thôn bản
Trung tâm học tập cộng đồng của xã hoạt động có hiệu quả, sau khi được thành
lập đến nay đã tổ chức mở được 04 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi thú y
và trồng các loại cây nông nghiệp với 105 đối tượng học viên tham gia.
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được quan tâm. Các chương
trình mục tiêu y tế quốc gia được xã thực hiện nghiêm túc. Tỷ lệ các cháu dưới 5 tuổi
hàng năm được tiêm và uống đủ 7 loại vắc xin đạt 100%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng năm
2015 giảm còn 1,2% so năm 2011 vượt 0,2% kế hoạch. Công tác dân số kế hoạch hoá
gia đình có nhiều chuyển biến rõ nét, tỷ lệ tăng dân số tự giảm xuống còn 1,7% giảm
0,05% so năm 2011 xã luôn duy trì giữ vững chuẩn quốc gia về y tế.

12


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao tiếp tục được phát triển mạnh
trong các trường học, và thôn bản. Trên toàn xã hiện có 18 đội văn nghệ thể thao
thường xuyên được duy trì luyện tập và tham gia biểu diễn thi đấu qua các đợt tổ chức
của huyện, của xã nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, đồng thời góp phần nâng
cao rèn luyện sức khoẻ, đời sống tinh thần cho nhân dân. Giữ gìn phát huy được nét
văn hoá truyền thống, bản sắc dân tộc.
Xã đã thực hiện tốt các nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá ở khu dân cư”,nơi cơ quan đơn vị, trường học. Hàng năm bình xét
gia đình văn hoá, tổ văn hoá đảm bảo đúng qui định, tỷ lệ gia đình văn hoá toàn xã
năm 2015 đạt 82% vượt 116,5% so với năm 2011. 100% thôn đạt thôn văn hoá vượt
250% so năm 2011.
Luôn thực hiện tốt chính sách thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với
cách mạng và các đối tượng chính sách khác. Các đối tượng thuộc diện được cấp thẻ
bảo hiểm khám chữa bệnh miễn phí được quan tâm. Quản lý tốt có hiệu quả các nguồn
vốn cho dân vay thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm
xoá đói giảm nghèo được trên 6,03 tỷ đồng; Đào tạo nghề được 32% đối tượng trong
độ tuổi lao động vượt 128% so với Nghị quyết, tạo điều kiện cho 311 người có việc
làm và 5 trường hợp xuất khẩu lao động.
Phong trào toàn dân chăm sóc người cao tuổi, công tác Hội chữ thập đỏ qua các
đợt phát động quyên góp ủng hộ từ thiện nhân đạo của Trung ương hội, tỉnh, huyện xã
đều được nhân dân đồng tình hưởng ứng tích cực.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa; Làng xóm văn hóa; Cơ quan; Đơn vị văn
hóa được đẩy mạnh, hàng năm có 75% gia đình đạt gia đình văn hóa cấp xã và 30%
thôn (khu) trong toàn xã được công nhận làng văn hóa cấp huyện. Hoạt động văn hóa
truyền thống, tín ngưỡng được chính quyền cà nhân dân xã phát huy dưới nhiều hình
thức hợp lý.
Công tác tuyên truyền có nhiều tiến bộ với các nội dung bám sát nhiệm vụ chính

trị và sản xuất của địa phương, các di tích lịch sử, văn hóa được quan tâm, gìn giữ và
được bảo tồn. Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao có bước tiến bộ đáng kể, phát triển
rộng khắp đến các thôn.
Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới còn cao, giảm nghèo chưa bền vững, nhiều hộ có
khả năng tái nghèo trong thời gian tới, giảm nghèo cần được xác định là nhiệm vụ quan
trọng.

13


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

1.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1.3.1 Thuận lợi
Phượng Tiến có vị trí địa lý và một số điều kiện tiềm năng thiên nhiên và nguồn
lực thuận lợi hơn nhiều địa phương khác của huyện Định Hóa và vùng núi.
Phượng Tiến có tiềm năng lớn để đảm bảo khả năng an ninh lương thực so với
nhiều địa phương miền núi, trên địa bàn có cánh đồng lúa nước màu mỡ, có quy mô
tập trung. Đây là lợi thế mang tính chủ động cho phát triển sản xuất hàng hóa nông
nghiệp.
Nguồn nhân lực của xã Phượng Tiến giàu truyền thống cách mạng, hiếu học có
mặt bằng dân trí tương đối khá, là nguồn động lực thúc đẩy tích cực quá trình phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Trong những năm qua, kinh tế xã Phượng Tiến đã có nhiều chuyển biến tích cực,
tình hình an ninh, chính trị , trật tự an toàn xã hội được đảm bảo giữ vững, nhân dân
tin tưởng vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, của nhà nước, đoàn kết cùng xây dựng
địa phương phát triển. Xã có điều kiện thuận lợi như: nguồn lao động dồi dào, Phượng
Tiến có sự phát triển nhất định về hệ thống các cơ sở hạ tầng, tài nguyên đất phong

phú với những thế mạnh về cây trồng, vật nuôi, sự quan tâm chỉ đạo sát sao, thường
xuyên của ban thường vụ huyện ủy, chính quyền và sự tạo điều kiện thuận lợi của các
phòng ban, cơ quan cấp trên đối với nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xây dựng và phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Đây là thời cơ để
địa phương triển khai các chính sách xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội đảm
bảo mang lại hiệu quả tốt nhất.

14


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

1.3.2 Khó khăn
Mặc dù có nhiều lợi thế rất cơ bản, song Phượng Tiến cũng gặp phải không ít
những khó khăn và thách thức trong sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế xã hội
cũng như quá trình triển khai thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, xây dựng đời
sống mới.
Nằm trên địa bàn miền núi, địa bàn chia cắt phức tạp, hạn chế đáng kể tới các
điều kiện phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cũng như trong tổ chức sản xuất và đời
sống. Khí hậu có thời gian khô hạn tương đối gay gắt trong vụ đông xuân, hạn chế tới
điều kiện sản xuất và đời sống dân cư.
Nằm trong huyện vùng núi của tỉnh nên giao thông với miền xuôi khá khó khăn,
ảnh hưởng đến việc giao lưu thương mại và khả năng đầu tư từ bên ngoài vào xã
Phượng Tiến
Điểm xuất phát về kinh tế xã hội còn thấp, đời sống của phần lớn dân cư còn khó
khăn, hạn chế tới điều kiện tích lũy cho đầu tư phát triển kinh tế và nâng cao đời sống.
Chất lượng nguồn lao động chưa cao, một số phong tục, tập quán đời sống, sản
xuất lạc hậu còn tồn tại trong một bộ phận dân cư.

Đầu tư hạ tầng để phát triển vùng nông thôn khu vực núi cao còn hạn chế, đầu tư
sản xuất kinh doanh ở vùng trung tâm huyện còn nhiều khó khăn do hiệu quả kinh tế
mang lại chưa cao.
Công tác điều tra cơ bản, tổng hợp và cập nhật thông tin kinh tế - xã hội còn
thiếu tính hệ thống, ảnh hưởng đáng kể tới việc đánh giá và định hướng phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, đất đai sản xuất nông nghiệp thu
hẹp nhanh chóng, làm cho lao động trong khu vực nông nghiệp không có việc làm
ngày càng gia tăng. Tốc độ tăng dân số cơ học cũng có xu hướng tăng cao sẽ tạo nên
sức ép về sức nhiều mặt cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Lao động chưa qua đào
tạo vẫn còn cao, cơ cấu lao động chưa hợp lý theo ngành kinh tế. Lao động chưa có
khả năng để chiếm lĩnh được nhiều công nghệ mới.
Một số ngành nghề mũi nhọn chưa phát huy được lợi thế như: nuôi trồng các
loại cây, con có thế mạnh, là mặt hàng đặc trưng, đặc sản.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển còn quá chậm.
Việc tuyên truyền, triển khai thực hiện các chính sách gặp nhiều khó khăn do
trình độ dân trí thấp. Đội ngũ cán bộ làm công tác chính sách còn hạn chế.

PHẦN 2
15


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ PHƯỢNG TIẾN - HUYỆN ĐỊNH HÓA –
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN

XÃ PHƯỢNG TIẾN - HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1.1. Thực trạng đói nghèo tại xã Phượng Tiến – huyện Định Hóa – tỉnh Thái
Nguyên
Bảng 2.1. Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã Phượng Tiến năm
2013
STT

Xóm

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Hợp Thành
Pải
Nạ Què
Nạ Liền
Nạ Pooc

Nà Lang
Héo
Á
Cấm
Phỉnh
Đình
Tổ
Mấu
Pa Trò
Pa Goải
Tổng

Tổng số
hộ
trong
xóm
100
66
85
40
52
67
59
71
73
65
64
67
83
53

87
1032

Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Tổng số
Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ hộ
hộ nghèo
hộ
hộ cận
cận
nghèo
nghèo
nghèo
21
21,00%
10
0,1
11
15,15%
9
13,6%
15
15,29%
8
9,4%
9
17,50%
5
12,5%

9
15,38%
6
11,5%
16
16,42%
9
13,4%
12
15,25%
8
13,6%
18
15,49%
10
14,1%
21
13,70%
11
15,1%
15
23,08%
11
16,9%
14
21,88%
13
20,3%
12
19,40%

12
17,9%
14
16,87%
14
16,9%
15
28,30%
9
17,0%
23
18,18%
10
11,5%
225
21,80%
145
14,1%

(Nguồn: phòng tài chính kế toán xã Phượng Tiến – huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên )

Năm 2013 xã có 225 hộ nghèo, 145 hộ cận nghèo trên tổng 1032 hộ trên toàn xã.
Hộ nghèo chiếm 21,8%, giảm 5,2% so với năm trước và vượt 1,2% kế hoạch. Hộ cân
nghèo chiếm 14.1%, giảm 1,4% so với năm 2012, vượt kế hoạch 0,4%.
Bảng 2.2. Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã Phượng Tiến năm
2014
STT

Xóm


Tổng số

Hộ nghèo

16

Hộ cận nghèo


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Hợp Thành
Pải
Nạ Què

Nạ Liền
Nạ Pooc
Nà Lang
Héo
Á
Cấm
Phỉnh
Đình
Tổ
Mấu
Pa Trò
Pa Goải
Tổng

SVTH: Hoàng Thị Thu Sang

hộ
trong
xóm
100
66
85
40
52
67
59
71
73
65
64

67
83
53
88
1033

Tổng số
hộ
nghèo
21
10
13
7
8
11
9
11
10
15
14
13
14
15
16
187

Tỷ lệ hộ
nghèo
21,0%
15,2%

15,3%
17,5%
15,4%
16,4%
15,3%
15,5%
13,7%
23,1%
21,9%
19,4%
16,9%
28,3%
18,2%
18,1%

tổng số
hộ cận
nghèo
9
6
8
6
5
8
9
8
10
9
11
13

13
8
9
132

tỷ lệ hộ
cận
nghèo
9,0%
9,1%
9,4%
15,0%
9,6%
11,9%
15,3%
11,3%
13,7%
13,8%
17,2%
19,4%
15,7%
15,1%
10,2%
12,8%

(Nguồn: phòng tài chính kế toán xã Phượng Tiến - huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên )

Năm 2014 tổng số hộ trên toàn xã là 1033 hộ, tăng 01 hộ so với năm 2013. Trong
đó, tỷ lệ hộ nghèo là 18,1%, tương đương 187 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo 12,8%, tương
đương 132 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,7%, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 1,3% so với năm

2013.

Bảng 2.3. kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã Phượng Tiến năm
2015

STT

Xóm

1

Hợp Thành

Hộ nghèo
Tổng số
hộ
Tổng số
Tỷ lệ hộ
trong
hộ
nghèo
xóm
nghèo
106

12

17

11,3%


Hộ cận nghèo
Tỷ lệ hộ
Tổng số
cận
hộ cận
nghèo
nghèo
9

8,5%


×