Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Bảo Cường - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.86 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN HẢI MÂY



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẢO CƯỜNG,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014


Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





TRẦN HẢI MÂY



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẢO CƯỜNG,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của Thầy giáo: Đỗ Hoàng Sơn
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.

Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Trần Hải Mây













LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi
xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Đỗ Hoàng Sơn người đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa
luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân

thành đến Uỷ ban nhân dân xã Bảo Cường , các hộ dân tại 3 thôn Đồng Màn, Nà
Linh, Khấu Bảo đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu. Trong
suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều
kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi
cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên,
khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Trần Hải Mây

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 ĐVT Đơn vị tính
3 GO Tổng giá trị sản xuất
4 BQ Bình quân
5 Đ Đồng
6 DVNN Dịch vụ nông nghiệp
7 CC Cơ cấu
8 CN Chăn nuôi
9 IC Chi phí trung gian
10 Ha Hecta

11 Kg Kiloogam
12 TT Trồng trọt
13 MI Thu nhập hỗn hợp
14 Pr Lợi nhuận
15 VA Giá trị gia tăng
16 UBND Ủy ban nhân dân
17 CNH Công nghiệp hóa
18 HĐH Hiện đại hóa
19 NN Nông nghiệp
20 NK Nhân khẩu
21 LĐ Lao động
22 Trđ Triệu đồng
23 CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
24 TM - DV Thương mại – Dịch vụ
25 KHKT Khoa học kỹ thuật
26 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2013………….…20
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng và phân bố đất đai của xã Bảo Cường qua 3 năm
(2011 - 2013)…………………………………………………………………. 27
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Bảo Cường qua 3 năm (2011-
2013)………………………………………………………………………… 30
Bảng 3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Bảo Cường qua 3 năm (2011 -
2013)……………………………………………………………………………31
Bảng 3.4 Bảng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã Bảo Cường qua 3 năm (2011
- 2012)…………………………………….……………………………………45
Bảng 3.5 Tình hình phát triển ngành trồng trọt của xã Bảo Cường qua 3 năm
(2011 - 2013)……………………………………………………………………48

Bảng 3.6 Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của xã qua 3 năm (2011-
2013)………………………………………………………………………… 52
Bảng 3.7 Tình hình phát triển dịch vụ nông nghiệp của xã qua 3 năm (2011-
2013)……………………………………………………………………………55
Bảng 3.8 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra…………………………………59
Bảng 3.9 Tình hình sử dụng đất sản xuất của các nhóm hộ điều tra ………… 61

Bảng 3.10 Giá trị sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra………………65

Bảng 3.11 Tình hình đầu tư chi phí ngành trồng trọt của các nhóm hộ điều tra
năm 2013… ……………………………………………………………………67
Bảng 3.12 Thu nhập của các nhóm hộ điều tra từ trồng trọt……………………69
Bảng 3.13 Tình hình đầu tư chi phí ngành chăn nuôi của các nhóm hộ điều
tra……………………………………………………………………….………71
Bảng 3.14 Thu nhập của các nhóm hộ điều tra từ ngành chăn nuôi……………73
Bảng 3.15 Tình hình đầu tư chi phí keo của các nhóm hộ điều tra…………… 74
Bảng 3.16 Thu nhập của các nhóm hộ điều tra từ ngành lâm nghiệp………… 75
Bảng 3.17 Tình hình đầu tư chi phí cho ngành dịch vụ nông nghiệp của các
hộ………………………………………………………………………………… 76
Bảng 3.18 Thu nhập của các nhóm hộ điều tra từ ngành dịch vụ………………76
Bảng 3.19 Hiệu quả trồng chè cành (tính cho 1 lứa/1 sào)………………….…78
Bảng 3.20 Hiệu quả nuôi lợn công nghiệp (tính đối với 1 tạ lợn)…………….79
Bảng 3.21 Hiệu quả sản xuất nuôi gà thả vườn ( tính cho 2,5 kg)…………… 82

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2


2.1 Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 3

3. Ý nghĩa đề tài 3

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

4. Bố cục của khóa luận 3

Chương 1 CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

1.1.1.

Một số khái niệm 4

1.1.1.1.

Tăng trưởng và phát triển
4

1.1.1.2.


Kinh tế nông nghiệp
5

1.1.2.

Đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp 5

1.1.3.

Vai trò của ngành sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 7

1.1.4.

Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp 9

1.1.4.1.

Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên
9

1.1.4.2.

Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
9

1.1.4.3.

Nhóm nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học, công nghệ và kỹ thuật
10


1.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 11

1.2.1.

Các nghiên cứu phát triển nông nghiệp trên thế giới 11

1.2.2.

Các nghiên cứu phát triển nông nghiệp tại Việt Nam 15

1.2.3.

Những bài học rút ra cho phát triển nông nghiệp Việt Nam và địa
phương ………… 16

1.2.3.1.

Bài học rút ra cho Việt Nam
16

1.2.3.2.

Bài học rút ra cho địa phương
17

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 18


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 18

2.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 18

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 19

2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 19

2.4.2.1. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
19

2.4.2.2. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp
19

2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 20

2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 21

2.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 22

2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh 22

2.5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội 23


2.5.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực, các bộ phận hợp thành phát
triển kinh tế, xã hội 23

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25

3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ BẢO
CƯỜNG ………. 25

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 25

3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
25

3.1.1.3. Điều kiện đất đai
26

3.1.1.4. Điều kiện tài nguyên
28

3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 29

3.1.2.1. Dân số, lao động, dân tộc
29

3.1.2.2. Điều kiện kinh tế
31

3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng 33


3.1.3.1. Điều kiện giao thông
33

3.1.3.2. Giáo dục
34

3.1.3.3. Văn hóa
34

3.1.3.4. Y tế
35

3.1.3.5. Quốc phòng an ninh
35

3.1.4. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bảo Cường 35

3.1.4.1. Điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp
35

3.1.4.2. Hạn chế, khó khăn cho phát triển sản xuất nông nghiệp
36
3.2.KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
KINH DOANH NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ BẢO CƯỜNG………………….37

3.2.1. Kết quả đánh giá về tổ chức sản xuất nông nghiệp 37
3.2.2. Đánh giá về công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp………………39
3.2.2.1. Quy hoạch đất đai
39


3.2.2.2. Quy hoạch hạ tầng cho phát triển sản xuất nông nghiệp
41

3.2.3. Đánh giá các hoạt động dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp 41

3.2.3.1. Dịch vụ thông tin kỹ thuật
41

3.2.3.2. Dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
42

3.2.3.3. Dịch vụ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp
44

3.2.4. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Bảo
Cường…… 44

3.2.4.1. Kết quả chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
44

3.2.4.2.

Ngành trồng trọt
47

3.2.4.3.

Ngành chăn nuôi
52


3.2.4.4.

Ngành lâm nghiệp
54

3.2.4.5.

Ngành dịch vụ nông nghiệp
54

3.2.5.

Những kết quả đạt được và vấn đề tồn tại trong sản xuất nông nghiệp tại
xã Bảo Cường 56

3.2.5.1.

Kết quả đạt được
56

3.2.5.2.

Những hạn chế, tồn tại
57

3.2.5.3.

Nguyên nhân
58


3.3.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, PHÂN TÍCH CÁC HỘ 59

3.3.1. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra 59

3.3.2. Kết quả phân tích, đánh giá các điều kiện nguồn lực cơ bản của các hộ
điều tra…………. 60

3.3.2.1. Điều kiện đất đai
60

3.3.2.2. Điều kiện lao động
62

3.3.2.3.

Điều kiện vốn sản xuất
63

3.3.2.4.

Điều kiện khoa học kỹ thuật
63

3.3.3. Hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra 64

3.3.3.1. Hiệu quả sản xuất trồng trọt
67


3.3.3.2. Hiệu quả sản xuất chăn nuôi
71

3.3.3.3. Hiệu quả sản xuất lâm nghiệp
74

3.3.3.4. Hiệu quả sản xuất ngành dịch vụ nông nghiệp
75

3.3.4. Đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình 77

3.3.4.1. Mô hình hộ sản xuất chè điển hình
77

3.3.4.2. Mô hình hộ chăn nuôi lợn điển hình
79

3.3.4.3 Mô hình hộ chăn nuôi gà điển hình
80

Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẢO CƯỜNG 83

4.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ BẢO CƯỜNG 83

4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế nông nghiệp của xã 83

4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp của xã 83


4.1.3. Định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của xã 84

4.1.3.1. Ngành trồng trọt
84

4.1.3.2. Ngành chăn nuôi
85

4.1.3.3. Ngành dịch vụ nông nghiệp
86

4.1.3.4. Ngành lâm nghiệp
86

4.2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ
BẢO CƯỜNG 86

4.2.1. Các giải pháp chung 86

4.2.1.1. Giải pháp về đất đai
86

4.2.1.2.Giải pháp về vốn
87

4.2.1.3.Giải pháp về nguồn nhân lực
87

4.2.1.4.


Giải pháp về khoa học kỹ thuật
88

4.2.1.5.

Giải pháp về thị trường
88

4.2.1.6.

Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng
88

4.2.1.7.Giải pháp về chính sách
89

4.2.2. Các giải pháp cụ thể cho từng ngành 89

4.2.2.1.Ngành trồng trọt
89

4.2.1.2 Ngành chăn nuôi
90

4.2.1.3 Ngành lâm nghiệp
90

4.2.1.4. Ngành dịch vụ nông nghiệp
90


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93

1. Kết luận 93

2. Kiến nghị 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 96



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội đặc biệt là
đối với Việt Nam với trên 80% dân số sinh sống ở nông thôn và gần 70% lao
động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Nông nghiệp là
ngành sản xuất và cung cấp sản phẩm thiết yếu cho xã hội loài người tồn tại và
phát triển, cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị, là
thị trường tiêu thụ về tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng của công nghiệp. Nông
nghiệp có những đặc điểm nói chung là hệ thống không gian rộng lớn phức tạp
còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên mang tính khu vực rõ rệt. Ruộng đất là tư
liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế trong nông nghiệp, hoạt động của sản
xuất nông nghiệp gắn với cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi, sản xuất mang tính
thời vụ cao [8]. Nông nghiệp nước ta còn nhiều vẫn đề tồn tại như: cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm, việc
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ rất hạn chế, công
nghiệp chế biến kém phát triển, thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá khó
khăn, tiếp cận thị trường thấp, tụt hậu so với thành thị về nhiều mặt, lao động
nông thôn có trình độ thấp và dư thừa, nhiều vùng có mức sống và dân trí thấp.
Cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn kém, trình độ sản xuất và quản lý còn lạc hậu, quan

hệ sản xuất ở nông thôn chậm đổi mới Vì vậy, Nghị quyết Đ
ại
hội X của Đảng
đã nêu rõ: “Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hợp tác hoá, dân chủ hoá; chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công
lại lao động ở nông thôn; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội phát triển và ngày càng hiện đại”.
Xã Bảo Cường - huyện Định Hóa là một xã miền núi nghèo cách trung
tâm huyện Định Hóa 1 km về phía Nam
.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 992,26
ha, dân số là 4134 người. Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong phát
triển kinh tế- xã hội của xã. Về trồng trọt xã đã tập trung đầu tư thâm canh tăng


2
năng suất, chất lượng đặc biệt là cây lúa “lúa Bao thai đặc sản”, tăng diện tích
trồng cây công nghiệp như: chè cành, đậu tương cho hiệu quả kinh tế cao. Về
chăn nuôi thì chất lượng gia súc, gia cầm được cải thiện, tỷ trọng ngành chăn
nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp tăng. Chăn nuôi bước đầu phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa, tập trung phát triển lợn công nghiệp và “gà thả vườn”.
Tuy nhiên phát triển kinh tế nông nghiệp chưa xứng với tiềm năng của xã. Quy
hoạch sản xuất nông nghiệp chưa cụ thể phù hợp với đặc điểm của xã, chưa đi
vào thực hiện có hiệu quả. Kinh tế hộ sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, manh mún, giá
trị trên một đơn vị canh tác còn thấp. Chưa tạo được sự gắn kết, liên kết như phát
triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chuyển dịch cơ
cấu các ngành trong nông nghiệp chậm, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và đưa
giống mới vào sản xuất hạn chế. Các loại hình dịch vụ sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn chưa phát triển. Tóm lại, kinh tế nông nghiệp của xã chưa có

sự phát triển đột phá tạo tiền đề ban đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Để phát triển kinh tế nông nghiệp của xã, nâng cao đời sống nhân dân cần
thiết phải có nghiên cứu để làm rõ những vấn đề tồn tại trong sản xuất nông
nghiệp của xã. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên tôi nghiên cứu đề tài “Thực
trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Bảo Cường-
huyện Định Hóa- tỉnh Thái Nguyên”. Thông qua nghiên cứu nhằm đưa ra được
những giải pháp hiệu quả cho việc đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp tại
xã Bảo Cường.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp của xã Bảo Cường -
huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra các định hướng và đề xuất
các giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp của địa phương.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Bảo
Cường - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên. Tìm ra các nguyên nhân ảnh
hưởng làm hạn chế sự phát triển kinh tế nông nghiệp của xã.
- Xác định rõ được những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế
nông nghiệp tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn xã Bảo Cường trong những năm tới.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa

phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Bảo Cường nói riêng và
người dân nông thôn nói chung.
Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá
trình phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời gian tới.
4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Các giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp xã Bảo Cường





4
Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng và phát triển
- Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự việc
nhất định.
Trong kinh tế, tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản phẩm
hay lượng dầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Trong tác phẩm
“Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2004)
của Viện chiến lược phát triển, tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là mức tăng
lượng của cải (tài sản) trong một thời kỳ nhất định. Khái niệm tăng trưởng kinh
tế này có thể áp dụng cho mọi quy mô cấp độ, cho toàn nền kinh tế, cho từng

ngành, cho các doanh nghiệp, cho cấp độ gia đình và cấp độ cá nhân. Tăng
trưởng kinh tế có thể hiểu như kết quả của mọi hoạt động kinh tế trong các lĩnh
vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất
định. Lượng của cải có thể được tính bằng hiện vật hay bằng tiền. Để phản ánh
mức độ tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ, người ta dùng giá trị tuyệt đối của
các đại lượng để so sánh chúng với nhau. Chệnh lệch giữa các thời điểm chính là
mức tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế
còn được phản ánh bằng tốc độ gia tăng của các đại lượng trong các giai đoạn
khác nhau và được đo bằng phần trăm thay đổi, giá trị phần trăm cao hay thấp
thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm.
- Phát triển được coi như tiến trình biến chuyển của xã hội, là chuỗi những
biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Phát triển theo khái niệm chung
nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn
mực sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khỏe, sự bình đẳng về các cơ hội
Trong kinh tế, phát triển là qua trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh


5
tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng
mọi mặt của cuộc sống. Như vậy, có thể hiểu phát triển kinh tế trước hết là sự
gia tăng nhiều hơn về số lượng và chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng
loại sản phẩm của nền kinh tế. Đồng thời phát triển còn là sự thay đổi theo chiều
hướng tích cực trên tất cả các khía cạnh của nền kinh tế, xã hội. Đó là sự thay
đổi về cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Môi trường kinh tế và
xã hội, các khía cạnh tổ chức và kỹ thuật ngày càng thuận lợi cho các tác nhân
tham gia. Không những vậy, phát triển còn đảm bảo tăng khả năng thích ứng với
hoàn cảnh mới của quốc gia, các ngành, các doanh nghiệp và mọi người dân. Sự
phát triển sẽ đảm bảo nâng cao phúc lợi của người dân về kinh tế, văn hóa, giáo

dục, xã hội và sự tự do bình đẳng, sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giữa các
dân tộc, các tầng lớp cư dân và sự phát triển bình đẳng giữa nam và nữ [2].
1.1.1.2. Kinh tế nông nghiệp
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế. Nông
nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, ngành dịch vụ.
Còn theo nghĩa rộng là bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản.
- Kinh tế nông nghiệp là một ngành kinh tế của quốc dân có chức năng
phân tích ảnh hưởng của các quy luật kinh tế trong nông nghiệp, áp dụng những
thành tựu kinh tế vào thực tế lãnh đạo các cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện phát
triển lực lượng sản xuất.
Kinh tế nông nghiệp còn là một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề
kinh tế của sản xuất nông nghiệp: mối quan hệ giữa người và người, tác động và
sự vận dụng cụ thể các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong
nội bộ ngành nông nghiệp [8].
1.1.2. Đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật
Trong khi đối tượng sản xuất của công nghiệp phần lớn là các vật vô chi


6
vô giác thì nông nghiệp có đối tượng sản xuất là sinh vật. Sinh vật bao gồm các
cây trồng vật nuôi và các sinh vật khác. Chúng có các quy luật tự nhiên riêng
(sinh trưởng, phát triển, phát dục, diệt vong) và đồng thời chịu rất nhiều tác động
từ ngoại cảnh, tồn tại độc lập với ý kiên chủ quan của con người. Vì vậy con
người phải nhận thức được quy luật sinh học và quy luật tự nhiên để cho sinh vật
phát triển theo chiều hướng có lợi cho con người.
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
Đất đai được gọi là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao
động vừa là công cụ lao động. Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế vì
không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Con người dùng đất đai để

trồng cây và chăn nuôi. Số lượng và chất lượng đất đai quy định lợi thế so sánh
của mỗi vùng, cũng như cơ cấu sản xuất của từng vùng. Chỉ thông qua đất đai
các tư liệu sản xuất mới tác đông đến cây trồng. Việc sử dung đất đai đúng
hướng quyết định đến hiệu quả sản xuất. Vì vậy, cần sử dụng đất đai đầy đủ và
hợp lý để vừa làm tăng năng xuất vừa giữ gìn và bảo vệ đất đai.
- Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn, phức tạp và
mang tính khu vực rõ rệt
Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn, ở đâu có
đất có người ở đó có sản xuất nông nghiệp. Tuy nghiên đất đai là sản phẩm của
tự nhiên, mỗi vùng khác nhau về địa hình, chất đất, nguồn nước, sinh vật về khí
hậu thời tiết dẫn đến sự khác nhau về quy hoạch và bố trí sản xuất. Do đó, mỗi
vùng có lợi thế so sánh riêng, có sinh vật phù hợp với lợi thế so sánh đó vì thế
cần thực hiện sản xuất chuyên môn hóa gắn liền với phát triển tổng hợp.
- Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao
Các cây trồng vật nuôi ngoài sự tác động trực tiếp của con người cần phải
có thời gian tác động của tự nhiên nữa, quá trình kết hợp đó không ăn khớp nhịp
nhàng mà xen kẽ nhau, do vậy trong nông nghiệp có lúc nhàn rỗi và có lúc rất
căng thẳng (gieo trồng, thu hoạch). Để giảm bớt tính thời vụ, chúng ta cần giải


7
quyết tốt các vẫn đề kinh tế - kỹ thuật như bố trí sản xuất chuyên môn hóa kết
hợp với phát triển tổng hợp, mở rộng thêm các ngành nghề, đa dạng hóa trong kỹ
năng lao động và trang bị công cụ lao động. Về kỹ thuật cần tìm cây trồng, vật
nuôi có thời gian sinh trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm [8].
1.1.3. Vai trò của ngành sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Nông nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu
thiết yếu của cuộc sống
Nhiều sản phẩm nông nghiệp: lương thực, thực phẩm đều là những sản
phẩm phục vụ cho như cầu thiết yếu của cuộc sống. Xã hội ngày càng phát triển,

dân số ngày càng tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu cũng tăng lên về số lượng, chủng loại, chất lượng. Điều quan trọng là dù
trình độ khoa học công nghệ có hiện đại đến mấy cũng chưa có ngành nào thay
thế được ngành nông nghiệp để tạo ra lương, thực phẩm cho xã hội.
- Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và công nghiệp
chế biến
Các ngành công nghiệp chế biến như: công nghiệp giấy, công nghiệp dệt,
công nghiệp rượu bia, công nghiệp giày da, công nghiệp dầu ăn, công nghiệp đồ
hộp sử dụng chủ yếu nguyên liệu đầu vào là những sản phẩm của nông nghiệp.
Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu sản phẩm thiết yếu của cuộc sống cần phải
được bảo quản, chế biến đa dạng hơn. Bởi vậy sự phát triển của ngành nông
nghiệp có tác động thúc đẩy cho công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến phát
triển theo.
- Nông nghiệp cung cấp hàng hóa xuất khẩu
Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, mỗi quốc gia có lợi thế phát triển
cây trồng, vật nuôi khác nhau và hình thành lợi thế so sánh giữa các quốc gia về
phát triển thương mại quốc tế. Vì thế, các quốc gia có lợi thế về phát triển nông
nghiệp sẽ xuất khẩu nông sản, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, thúc đẩy kinh tế
phát triển. Ở các nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa,


8
hiện đại hóa, nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập về ngoại tệ hoặc có thể
trao đổi lấy máy móc trang thiết bị.
- Nông nghiệp nông thôn là nguồn cung cấp sức lao động cho các ngành
kinh tế khác
Nền kinh tế ngày càng phát triển đều có mức tăng tỷ trọng cả về giá trị
cũng như lao động của các ngành phi nông nghiệp, còn ngành nông nghiệp có xu
hướng ngược lại. Xu hướng này có tính quy luật là do sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật của các ngành tác động vào nông nghiệp, đồng thời những tiến bộ kỹ thuật

của bản thân nông nghiệp dẫn tới năng suất lao động trong nông nghiệp ngày
càng tăng. Khi năng suất lao động nông nghiệp tăng thì một bộ phận lao động
của nông nghiệp sẽ cung cấp cho các ngành phi nông nghiệp.
- Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác
Nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành công
nghiệp khác phát triển như công nghiệp hóa học, cơ khí, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dung, dịch vụ sản xuất và đời sống. Sự phát triển ổn định của nông
nghiệp đòi hỏi phải cung cấp một lượng hàng ổn định về vật tư, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, máy móc công cụ cũng như các mặt hàng tiêu dung công nghiệp
như xà phòng, giấy vở, dệt may Do đó, phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ làm
tăng thu nhập cho người dân nông thôn, là điều kiện để học tăng khả năng tiêu
dùng các hàng hóa, dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác, là cơ sở
thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển.
- Nông nghiệp còn có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
củng cố và bảo vệ an ninh quốc phòng
Phát triển nông nghiệp ở bất cứ nước nào cũng gắn liền với việc sử dụng
và quản lý các tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng, thực vật và
động vật. Một nền nông nghiệp phát triển ổn định và bền vững cần phải giữ gìn
và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, chống suy giảm các nguồn lực,


9
mất đa dạng sinh học, chống ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, do đặc thù của sản
xuất nông nghiệp gắn liền với cuộc sống người dân, ở đâu có sản xuất nông
nghiệp ở đó có dân là lực lượng nòng cốt giữ gìn an ninh quốc phòng, bảo vệ tổ
quốc [8].
1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp
1.1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên
Tự nhiên vừa cung cấp các yếu tố vật chất trực tiếp tham gia vào các hoạt

động sản xuất nông nghiệp, vừa tạo môi trường cho các hoạt động đó. Những
yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp là vị trí địa
lý, thời tiết khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên gồm đất đai, rừng, biển,
sông ngòi, nguồn nước, ánh sáng, khoáng sản và cả sự đa dạng sinh học Trong
đó có nhiều nhân tố tác động một cách trực tiếp tới sự phát triển kinh tế nông
nghiệp.
Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú, đa dạng của
mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp.
Những nơi điều kiện tự nhiên không thuận lợi như diện tích đất nông nghiệp bình
quân đầu người thấp, đất kém màu mỡ, thiếu nước sản xuất, bão lụt, đương nhiên
việc phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.

1.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
-

Quy mô và chất lượng các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp
Các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp gồm đất đai, lao động, vốn,
khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Quy mô về số lượng
và chất lượng của các nguồn lực quy định quy mô và hiệu quả của ngành nông
nghiệp, quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp. Gia
tăng quy mô các nguồn lực như vốn, lao động, khai thác tài nguyên thiên nhiên
làm kinh tế nông nghiệp tăng trưởng theo chiều rộng, trong khi đó tăng trưởng
theo chiều sâu gắn với tăng năng suất lao động nhờ áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất.


10
-

Thị trường các yếu tố đầu vào và tiêu thụ

Trong kinh tế nông nghiệp, thị trường là khâu trung gian giữa sản xuất và
tiêu dùng do đó là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế nông nghiệp. Thị
trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như vốn, thiết bị và vật tư
nông nghiệp, quyền sử dụng đất, khoa học và công nghệ Để nền kinh tế nông
nghiệp phát triển đòi hỏi phải phát triển thị trường yếu tố đầu vào nhằm giảm
chi phí sản xuất , giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất. Thị trường tiêu thụ
thường phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. Cung cầu trong nông nghiệp tạo ra cơ
chế hình thành giá cả và thúc đẩy việc mua bán phù hợp với các quy luật của thị
trường. Giá cả thị trường luôn dao động với biên độ lớn gây nhiều tổn thất đối
với thu nhập của người nông dân ngay cả lúc được mùa. Cần phải đảm bảo cân
đối giữa cung và cầu trong sản xuất nông nghiệp để giảm tổn thất cho người
nông dân khi giá cả biến động.
Các nhân tố xã hội bao gồm: trình độ người lao động, kinh nghiệm sản
xuất, cơ sở hạ tầng, phong tục tập quán, chính sách của Nhà nước Nếu chủ thể
sản xuất nông nghiệp có trình độ cao, cơ sở hạ tầng nông thôn hiện đại và đồng
bộ, hệ thống chính sách của Nhà nước thông thoáng có tác dụng khuyến khích
thì chắc chắn kinh tế nông nghiệp sẽ phát triển.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học, công nghệ và kỹ thuật
Tổ chức sản xuất giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
nông thôn nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Nếu tổ chức sản xuất
tốt, các mô hình tổ chức phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong nông nghiệp thì nó sẽ tác dụng thúc đẩy phát triển nông nghiệp nhanh và
lành mạnh. Khi mô hình tổ chức không phù hợp nó sẽ tạo ra lực cản cho sự phát
triển kinh tế nông nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão.
Tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ diễn ra trên thế giới và trong nước có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến phát triển kinh tế nông nghiệp. Khoa học kỹ thuật có


11

những tác động về cơ giới hóa, thủy lợi hóa, cách mạng về sinh học. Do đó,
trong nông nghiệp hàng loạt giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao và hiệu
quả kinh tế lớn từng bước được đưa vào sản xuất. Phát triển kinh tế nông nghiệp
thì vấn đề quan trọng phải nhanh chóng và không ngừng thay đổi kỹ thuật và
công nghệ lạc hậu, phá thế độc canh cây lúa, đưa công nghệ sinh học để nâng
cao năng suất lao động. Thực tiễn cần phải kết hợp ứng dụng những thành tựu
khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại với khai thác triệt để kinh nghiệm
truyền thống công cụ cải tiến trong nông nghiệp.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Các nghiên cứu phát triển nông nghiệp trên thế giới


Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nằm trong khu vực liền kề với biên giới nước ta nên Trung Quốc có
nhiều điểm tương đồng về tự nhiên - kinh tế - xã hội như nước ta, nhưng họ đã
lựa chọn được bước đi và giải phá phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp và thu
được kết quả vượt bậc.
Là nước có nền nông nghiệp lâu đời nhất thế giới đồng thời là trong
những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới.
Nông nghiệp Trung Quốc giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển
kinh tế, hiện đại hóa nông nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình
công nghiệp, hiện đại hóa đất nước. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở
Trung Quốc nông nghiệp có vai trò mà không một ngành kinh tế nào có thể
thay thế được. Tuy nhiên, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chưa đạt đến trình độ
hiện đại hóa và đảm bảo sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông
nghiệp nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn
bao giờ hết. Trong những năm gần đây Trung quốc đã ban hành những chính
sách có lợi cho việc giải quyết vấn đề “tam nông” như: thực hiện xóa bỏ thuế
nông nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp, trợ cấp cho nông dân sản xuất
lương thực, thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nước.



12
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững từ đó có thể nêu nên những kinh
nghiệm sau: đảm bảo đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân;
phát triển nhiều loại hình sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực
hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử
dụng với quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức song mới cho
kinh tế nông nghiệp; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự
chủ của các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa theo
cơ chế thị trường; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp
cải cách, khoán chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình; kiên trì đường lối căn bản
“từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng”; coi trọng cao độ nông nghiệp, kết
hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị [15].


Kinh nghiệm của Nhật Bản
Ngay từ những năm 50, trong chính sách khôi phục kinh tế, chính phủ
Nhật Bản đã coi trọng sản xuất nông nghiệp sớm tìm ra được hướng đi thích
hợp cho phát triển kinh tế nói chung cũng như phát triển kinh tế nông nghiệp
nói riêng. Đến nay, Nhật Bản đã có một nền nông nghiệp đa dạng, hiện đại, có
một cơ cấu hợp lý, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
-

Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người
đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật bản vẫn là các hộ gia đình
nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và xã
hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lược khôn khéo
và có hiệu quả như : tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ bằng cách thâm

canh tăng năng suất trên đơn vị lao động để nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ
lương thực thực phẩm cho người dân; dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát
huy nội lực; xuất khẩu nông lâm sản để nhập máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp
hóa; phi tập trung hóa công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn
nông thôn với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị


13
-

Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng và phát huy tác dụng máy
móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học nông nghiệp, tạo
ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp thì Nhật Bản đã chú trọng phát
triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và thông tin
liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu
nông nghiệp (như tơ tằm, dệt may),các ngành cơ khí, hóa chất trên địa bàn nông
thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động nông thôn, ngăn chặn làn song lao
động bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật Bản thường xuyên có chính
sách trợ giá nông sản cho các cùng nông nghiệp mũi nhọn [7].


Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ
qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo chất
lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác định hướng chiến lược
là xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Bên cạnh
đó, còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển hệ thống điều
hành nông nghiệp trên cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học
và hợp lý hướng tới phát triển bền vững.

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng
một số chiến lược:
-

Tăng cường vai trò của các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá
nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong
lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống
bảo đảm rủi ro cho nông dân.
-

Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh
bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường.


14
-

Phân bố khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
nguyên bị suy thoái.
-

Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng
các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi đảm bảo
tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất
lúa và các loại cây trồng khác. Chương trình điện khí hóa nông thôn với các dự
án thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
-


Về cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến
được Thái Lan chú trọng nhằm đưa nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và
xây dựng nông thôn. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công
nghệ sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao
công nghệ nuôi cấy phôi, nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
-

Chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông, hải sản phục vụ
xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dung
trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống như gạo, ngô, cao su,
đường, nông nghiệp Thái Lan còn nhiều mặt hàng mới hải sản đông lạnh, gia
cầm, hoa quả tươi, chế biến rau xanh và sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến
khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu
gạo, là nước xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á.
-

Giáo dục và đào tạo cũng hướng vào nông nghiệp với các chương trình
đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý đất đi, quản lý kinh
doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe. Ngoài ra, còn có những hoạt
động đào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong lĩnh vực hoạt động
nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao động đông đảo là thanh niên.
Thái Lan thực hiện chính sách “ưu đãi nông nghiệp - nông thôn - nông dân”
nhằm ổn định chính trị - xã hội [15].


15
1.2.2. Các nghiên cứu phát triển nông nghiệp tại Việt Nam
Trước năm 1980, sản xuất nông nghiệp nước ta lâm vào tình trạng đình

đốn do mô hình hợp tác kiểu cũ và cơ chế kế hoạch hóa tập trung không phù
hợp. Khi Chỉ thị 100/CT - TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng ban hành đã bước đầu giải phóng lao động nông thôn, gắn trách nhiệm và
lợi ích của họ với sản phẩm cuối cùng trên ruộng khoán, khuyến khích đầu tư
thêm lao động, phân bón, vật tư để thu thêm nhiều sản phẩm vượt khoán tạo ra
nhiều khởi sắc cho nông nghiệp bấy giờ. Nhưng sau một thời gian ngắn thì suy
giảm vì khoán sản phẩm mới chỉ điều chỉnh cơ chế phân phối và cơ chế quản lý
giữa người lao động và hợp tác xã chưa thiết lập đầy đủ quyền làm chủ cho các
hộ nông dân.
Nghị quyết 10 - NQ/TW ngày 05/04/1988 về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp đã chính thức thừa nhận vai trò kinh tế hộ và coi kinh tế hộ là đơn
vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đồng thời nhiều chính sách khác được thực
hiện như xóa bỏ chế độ độc quyền thu mua nông sản, xóa bỏ chế độ hai giá,
thực hiện chính sách khuyến khích nông dân tăng sản lượng để bán ra thị
trường, cải cách chế độ thuế và hỗ trợ đối với nông nghiệp, phát triển kinh tế
trang trại, từng bước cải các pháp lý để hỗ trợ kinh tế thị trường phát triển trong
nông nghiệp Những văn bản chính sách và khuyến khích phát triển nông
nghiệp tiếp tục được hoàn thiện tạo động lực cho nông nghiệp phát triển và đạt
được rất nhiều thành tựu trên các lĩnh vực.
Đại hội X của Đảng (2006) đã chỉ ra chiến lược phát triển nông nghiệp
của nước ta như sau: Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa nông
nghiệp nông thôn hướng tới xây dựng, phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa
lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện
từng bước hình thành một nền nông nghiệp sạch, phấn đấu giá trị tăng thêm

×