Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục trí đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.45 KB, 48 trang )

Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Quản lý - Luật kinh tế đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực
tâp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Đình Long đã giúp đỡ và hướng dẫn
em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em cũng xin được cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trong “Công ty cổ
phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức” đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
thời gian thực tập này.
Do vốn kiến thức có hạn nên việc viết bài không tránh khỏi những sai sót, em
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài báo cáo thực tập của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Luyến

ii


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................................i


2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................2
3.3. Phạm vi về thời gian....................................................................................................2
1.2.1. Chức năng.................................................................................................................5

iii


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt
HCTC
CBCNV
CB
VC
HSSV
NCKH
TTĐT


Nghĩa của từ viết tắt
Phòng hành chính tổ chức
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ
Viên chức
Học sinh sinh viên
Nghiên cứu khoa học
Trung tâm đào tạo

iv


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1.1
2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................2
3.3. Phạm vi về thời gian....................................................................................................2
1.2.1. Chức năng.................................................................................................................5

v


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về đợt thực tập
Đối với các sinh viên năm cuối ở các trường đại học, sau khi hoàn thành các bộ
môn đại cương cũng như chuyên ngành thì sẽ có ba tháng để tiến hành đợt thực tập tốt
nghiệp. Đây là một môn học bắt buộc cho tất cả các sinh viên, giúp cho mỗi sinh viên
bước đầu làm quen với những công việc cụ thể liên quan đến chuyên ngành Quản lý
kinh tế và học hỏi kinh nghiệm trước khi ra thực tế làm việc. Qua đợt thực tập này,
sinh viên sẽ có cơ hội được thâm nhập vào thực tế, tìm hiểu rõ ràng và cụ thể hơn
những công việc mình sẽ làm trong tương lai. Đồng thời cũng giúp cho các sinh viên
áp dụng những lý thuyết đã được học ở trường trong các năm học vừa qua vào thực
tiễn công việc. Thực tập tốt nghiệp giúp tạo cơ hội cho sinh viên được củng cố, học
hỏi và bổ sung thêm những kỹ năng còn thiếu trong lĩnh vực chuyên môn sau này. Từ
đó, mỗi sinh viên có thể hình dung rõ hơn về công việc quản lý kinh tế, có dịp thử sức
mình, trải nghiệm và tích lũy những kinh nghiệm quý giá cho bản thân, góp phần giúp
cho sự thành công trong công việc sau này.
Theo kế hoạch của Trường Đại học Kinh tế & QTKD, được sự đồng ý của Khoa
Quản lý – Luật kinh tế và sự nhất trí của thầy giáo hướng dẫn, em đã được thực tập tại
công ty cổ phần Đầu tư và Phát triến giáo dục Trí Đức. Trong suốt ba tháng thực tập
vừa qua, em đã có cơ hội học hỏi nhiều điều và tích lũy khá nhiều kinh nghiệm cho
bản thân để tiến hành viết báo cáo này.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một công ty ngay từ khi thành lập đến những giai đoạn phát triển, cơ
cấu tổ chức luôn đóng vai trò hết sức quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, nhưng đảm bảo tính khoa
học hợp lý, mang lại hiệu quả hoạt động kinh tế cao và phù hợp với điều kiện đặc
trưng của công ty trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động.
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
giáo dục Trí Đức cũng rất quan tâm đến vấn đề này nhưng vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Công ty xác định chiến lược lấy phát triển trình độ ngoại ngữ làm trọng tâm vì

vậy sự chuyên môn hóa về trình độ ngoại ngữ là rất cần thiết. Tuy nhiên nhược điểm
nổi bật của cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là sự phối hợp giữa các phòng ban chức
năng trong công ty chưa được chặt chẽ. Nhất là khi công ty mở rộng hoạt động kinh
1


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

doanh thì các nhà lãnh đạo cấp cao của công ty lại bị xa rời nhân viên. Đây là khó
khăn lớn nhất khi ban lãnh đạo muốn tạo một môi trường làm việc thân thiện để mọi
thành viên trong công ty phát huy hết trí lực của mình.
Có thể nói hoàn thiện cơ cấu tổ chức có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại, phát
triển hay diệt vong của công ty. Với tình hình thực tiễn của Công ty cổ phần Đầu tư và
Phát triển giáo dục Trí Đức, công tác tổ chức còn có những bất cập chưa đáp ứng được
mục tiêu kế hoạch chiến lược của công ty. Dó đó hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý là
một yêu cầu cấp thiết của công ty hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa vai trò của cơ cấu tổ chức quản lý, từ bối cảnh chung cuả
nền kinh tế và từ thực trạng vấn đề cần giải quyết tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển giáo dục Trí Đức em đã quyết định chọn đề tài là “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập chung phân tích thực trạng và đưa ra những đánh giá kết luận về cơ cấu
tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức trên cơ sở
thu thập phân tích các cơ sở dữ liệu. Từ thực trạng đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giới thiệu về công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức

- Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần Đầu tư và
Phát triển giáo dục Trí Đức.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại: “ Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức”.
3.2. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức.
3.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu được lấy trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
2


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

4. Phương pháp nghiên cứu
Với những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, để thực hiện và phát triển đề tài theo
chiều sâu và chiều rộng cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Điều tra trắc nghiệm bằng bảng hỏi cho công
nhân viên trong công ty, thu thập số liệu từ kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn
2013 – 2015.
- Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu: Dùng công cụ thống
kê tập hợp số liệu của công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu rút ra kết
luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
- Phương pháp phân tích thông tin: Dựa vào những thông tin đã điều tra thu
thập được tiến hành phân tích làm rõ những khó khăn vướng mắc trong cơ cấu tổ chức

quản lý tại công ty.
5. Kết cấu nội dung báo cáo
Đề tài em thực hiện gồm phần mở đầu, phần kết luận, và 3 phần nội dung chính
cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư
và Phát triển giáo dục Trí Đức
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức

3


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÍ ĐỨC
1.1.

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần Đầu tư và
Phát triển giáo dục Trí Đức

1.1.1. Sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức
- Trụ sở chính: Số nhà 98, tổ 21, phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy Hà Nội
- Mã số thuế: 0103048728
- Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0103048728
- Giám đốc: Nguyễn Thị Vân Hạnh

- Điện thoại: 0984 980186
- Lĩnh vực hoạt động: Giáo dục, đào tạo và phát triển trình độ ngoại ngữ
- Ngày đăng ký kinh doanh: 13/08/2010
1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức được thành lập năm
2010 trong quá trình phát triển gặp không ít khó khăn đặc biệt là khó khăn về đội ngũ
cán bộ giảng dạy và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, chỉ có 100 cán bộ viên chức. Dưới
sự chỉ đạo của giám đốc công ty, sự chung sức đồng lòng của tập thể công nhân viên,
công ty đã bước đầu khắc phục được những khó khăn đi vào ổn định và không ngừng
phát triển.
Đến nay, công ty đã xậy dựng được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
chuyên môn cao, đồng thời việc xây dựng đội ngũ, cơ cấu tổ chức của công ty ngày
càng được mở rộng và hoàn thiện hơn. Tính đến năm 2015, tổng số cán bộ viên chức
và nhân viên của công ty là 150 người. Để nâng cao chất lượng đào tạo, công ty đã
tăng cường đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, thực hiện nhiều biện pháp nhằm
đổi mới công tác quản lý đặc biệt công tác đảm bảo chất lượng ngày càng được chú
trọng.
Nguồn lực tài chính của công ty ngày càng được cải thiện, cơ sở vật chất được
tăng cường đầu tư, mở rộng nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu đào tạo. Hệ thống phòng
học và trang thiết bị của các trung tâm trực thuộc công ty hiện đại phù hợp với nhu cầu
đào tạo hiện nay. Đặc biệt công ty đã xây dựng thêm được một trung tâm đào tạo đặt

4


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

tại số nhà 102 - thị trấn Quỳnh Côi – Quỳnh Phụ - Thái Bình đây là bước tiến quan

trong giúp công ty mở rộng hơn nữa thị trường ra các tỉnh trong nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức có chức năng tư vấn, tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên và các đối tượng có nhu cầu khác.
1.2.2 .Nhiệm vụ
- Xây dựng thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy, học tập các lớp mà Trung tâm
quản lý.
- Quản lý và tổ chức giảng dạy ngoại ngữ cho tất cả các bậc đào tạo trong công
ty và liên kết đào tạo ngoài công ty.
- Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo môn ngoại ngữ cho tất
cả các bậc học trong và ngoài trung tâm.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo cho cán bộ, giảng viên và sinh viên. Học sinh trong lĩnh vực ngoại ngữ.
- Tổ chức dự giờ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên của
Trung tâm.
- Bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, viên chức trong trường có nhu cầu phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu, giao tiếp.
- Tổ chức giảng dạy, luyện thi và thi cấp chứng chỉ quốc gia trình độ ngoại ngữ
tiếng Anh và các ngoại ngữ khác theo đúng quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
- Hàng tháng báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tháng và kế
hoạch của tháng tiếp theo.
1.2.3 Mục tiêu hoạt động
- Tạo chỗ đứng vững chắc cho công ty trên thị trường, tạo uy tín với khách
hàng và đối tác.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và công nhân viên trong
công ty.
- Mở rộng quy mô đào tạo.
- Lấy chỉ tiêu “đúng chất lượng, đủ chất lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh
vượng” làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.


5


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
1.3.1. Vai trò của cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng nó quyết định toàn bộ
hoạt động của tổ chức. Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ giúp cho mọi người
thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi và có hiệu quả hơn.
Hơn nữa còn gắn mục tiêu riêng của từng bộ phận với nhau và phục vụ mục tiêu chung
của tổ chức. Đó là nhân tố quyết định sự thành công trong hoạt động của mình.
- Mặt khác một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ giúp cho tổ chức đó
thích nghi với môi trường kinh doanh đầy biến động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
tổ chức đó với các tổ chức khác trong cùng lĩnh vực. Vì thế giúp cho công ty chiến
thắng trong cạnh tranh và tránh cho công ty khỏi rơi vào tình trạng phá sản hay thua lỗ
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, mỗi công ty đều thực hiện những
mục tiêu nhất định. Để thực hiện những mục tiêu đó, trong mỗi công ty đòi hỏi phải có
lực lượng điều hành toàn bộ quá trình hoạt động của mình. Lực lượng này chính là các
quản trị gia trước đó hình thành nên bộ máy cơ cấu của công ty. Vì vậy, trong mỗi công ty
nếu không có bộ máy cơ cấu thì không có một sự thống nhất, thiếu một nhân tố quan
trọng nhất để tiến hành nhiệm vụ quản trị, ngược lại không có quá trình tổ chức nào được
thực hiện nếu không có cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp. Nhận thức được tầm quan trọng
đó của cơ cấu tổ chức quản lý công ty chúng ta thấy nhất thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ
chức trong công ty để giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả cao hơn. Hoàn thiện cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị của công ty tức là phải đảm bảo cho bộ máy quản trị gọn nhẹ, hợp
lý và hoạt động có hiệu quả.

- Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị được tiến hành trên cơ sở nền
tảng của bộ máy quản trị cũ đang hoạt động, căn cứ vào đó để phát hiện ra những
khiếm khuyết của mô hình mà có thể xây dựng mô hình tổ chức khác tối ưu hơn nhằm
phục vụ cho công ty.
- Trong công ty có rất nhiều chức năng quản trị khác nhau đảm bảo cho quá
trình quản trị được thực hiện trọn vẹn không bỏ sót. Để đảm nhiệm hết các chức năng
quản trị đó thì cần có sự phân công lao động quản trị, thực hiện chuyên môn hóa. Sự
phân công, phân cấp đối với lao động quản trị như vậy đã hình thành nên bộ máy quản
trị sẽ góp phần quan trọng nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
6


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Chính vì những lí do đó mà việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là hết
sức cần thiết để làm cho bộ máy quản trị hoạt động tối ưu, từ đó có thể lái công ty đi theo
đúng hướng mà nó phải đi, đi theo đúng với mong muốn của chủ công ty.
Cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Theo cơ cấu này thì giám đốc được sự giúp đỡ của cán bộ chức năng để đưa ra các
quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Tuy nhiên giám đốc
vẫn chịu trách nhiệm và có toàn quyền quyết định trong mọi quyết định trong phạm vi
công ty.

7


Chuyên ngành: QLKT


Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG ĐÀO TẠO

PHÒNG HCTC

ĐÀO TẠO

NCKH

KẾ TOÁN

HCTC

TTĐT

( Nguồn: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức )
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng và các đơn vị
Ban giám đốc bao gồm:
- Giám đốc: Người giữ vai trò chủ chốt trong công ty là người quyết định thực
thi kế hoạch, chiến lược phát triển của công ty thông qua sự tổng hợp ý kiến, đánh giá
từ các hệ thống phòng ban trực thuộc sự quản lý của giám đốc. Điều hành mọi hoạt

động kinh doanh của công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh tốt nhất thực hiện đúng
tiến độ và chiến lược đã đề ra. Qua đó ta thấy, giám đốc là người điều hành và chịu
trách nhiệm mọi hoạt động của công ty, giám đốc là người đại diện pháp luật của công
ty có nhiệm vụ tổ chức các kế hoạch đào tạo và giảng dạy.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc các mảng công việc nội chính, báo cáo các hoạt
động lên giám đốc, thiết bị giảng dạy, phương thức giảng dạy... theo phân cấp quản lý
của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, thay mặt giám đốc quyết định các vấn
đề khi giám đốc vắng mặt. Trong quá trình điều hành phần việc được giao, nếu phát
sinh các vấn đề liên quan đến chủ trương chính sách, tổ chức và nhân sự, báo cho giám
đốc và chue trì thực hiện sau khi có ý kiến của giám đốc.
Các phòng ban chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức và
quản lý đào tạo. Các phòng ban có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phòng đào tạo: Tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch tuyển sinh và
đào tạo hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ của công ty. Giúp giám đốc trong việc chỉ đạo
8


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

và tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát các kế hoạch đào tạo xây dựng phát triển. Tham
mưu và giúp giám đốc trong công tác quản lý tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và quan hệ quốc tế. Lên kế hoạch học tập đào tạo cho các lớp ở
các bậc học khác nhau.
- Phòng hành chính tổ chức: Tham mưu giúp cho giám đốc công ty và tổ chức
thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, chế độ
chính sách, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Kiểm tra đôn
đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế của công ty,
làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty. Quản lý triển khai thực

hiện các nội quy, quy chế của công ty, công tác tư tưởng, thi đua khen thưởng. Quản lý
hồ sơ lý lịch CBCNV trong toàn công ty, quản lý công văn giấy tờ, lưu trữ tài liệu. Tổ
chức và kiểm soát tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp nhân sự, thực hiện các chế độ
báo cáo định kỳ cho giám đốc.
- Phòng kế toán: Với chức năng, nhiệm vụ là thống kê và hạch toán toàn bộ
quá trình hoạt động của công ty, lập báo cáo tài chính, phân tích hiệu quả kinh
doanh của công ty hàng tháng, quý, năm và quản lý tài chính của công ty đảm bảo
đúng cơ chế quản lý và hạch toán của nhà nước. Tâp hợp các chi phí đào tạo, các
chi phí đầu tư mở rộng, các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh.
Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác
nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng
cô đọng và hữu dụng. Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán
đáp ứng yêu cầu của người ra quyết định. Ngoài ra, quá trình kế toán còn bao gồm các
thao tác như việc truyền đạt thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các
thông tin kế toán cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.
1.4 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển giáo dục Trí Đức trong giai đoạn 2013-2015
Trong những năm gần đây việc đào tạo ngoại ngữ rất phát triển đây là một cơ hội
tốt tạo đà phát tiển cho công ty, đem lại nhiều lợi nhuận, giải quyết được nhu cầu ngày
càng cao của việc học ngoại ngữ. Cùng với đà phát triển đó, Công ty cổ phần Đầu tư
và Phát triển giáo dục Trí Đức cũng đạt được nhiều thành công trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đem lại cho công ty nhiều
thành quả đáng kể, tuy nhiên công ty còn đang đầu tư thêm nhiều dự án mới nhằm
9


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến


mong muốn đem lại những thành công mới, hứa hẹn lợi nhuận cao và đóng góp nhiều
hơn nữa cho ngân sách nhà nước.
Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015 như sau:
Bảng 1. Kết quả kinh doanh thời kì 2013-2015
STT

Chỉ tiêu

Đơn

2013

2014

vị tính
Tr.đ 1.476.783 1.678.323

2015

1

Doanh thu

1.987.354

2

Lợi nhuận

Tr.đ


9.583

11.456

15.782

3

Nộp ngân sách

Tr.đ

83.842

100.367

135.243

4

Thu nhập bình quân

Tr.đ

2.5

2.6

3.2


5

Đầu tư

Tr.đ

24.196

25.467

40.567

6

Số lao động

Người

135

145

150

7

Số lượng sinh viên

Người


570

643

780

( Nguồn: Phòng thống kê tổng hợp công ty )
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2013-2015 các chỉ tiêu như doanh thu,
lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân đầu người, đầu tư, số lượng
lao động và số lượng học sinh, sinh viên của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Trí
Đức đều tăng theo từng năm.
Cụ thể:
+ Doanh thu tăng từ 1.476.783 triệu đồng năm 2013 lên 1.987.354 triệu đồng
năm 2015, tăng 898.143 triệu đồng hay tăng 82.245% so với năm 2013.
+ Lợi nhuận qua các năm cũng tăng, thấp nhất là năm 2013 là 9.583 triệu đồng,
cao nhất năm 2015 là 15.782 triệu đồng, tăng hơn so với năm đầu là 10694 triệu đồng
hay tăng 56,476%.
+ Nộp ngân sách nhà nước cũng tăng qua từng năm, năm 2014 là 83.842 triệu,
năm 2015 là 13.5243 triệu đồng, tăng hơn so với 2011 là 56.421 triệu đồng, tương ứng
với 41,7 %
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm, năm 2013 là 2,5 triệu /cán
bộ, nhưng đến 2015 lương của công nhân, cán bộ trong công ty trung bình là 3.2 triệu
đồng, tăng hơn so với năm 2013 là 0.7 triệu đồng.

10


Chuyên ngành: QLKT


Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

+ Đầu tư trang thiết bị của công ty cũng tăng qua từng năm, năm 2013 là 20.196
triệu, đến năm 2015 là 40.567 triệu đồng, tăng hơn so với 2013 là 20.371 triệu đồng.
+ Số lượng lao động, cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng theo qua
từng năm, 2013 là 145 cán bộ, 2015 là 150 cán bộ. Số lượng học sinh sinh viên đăng
ký học trong trung tâm cũng tăng lên đáng kể, 2013 là 570 học sinh, đến năm 2015 là
780 sinh viên.
 Các chỉ tiêu của công ty đều tăng theo từng năm, qua đó phản ánh sự phát
triển của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức do áp dụng những
khoa học kỹ thuật, phương pháp giảng dạy hay cho học sinh, từ đó số lượng đăng ký
học của sinh viên ngày càng tăng, đồng thời trình độ cán bộ công nhân viên trong công
ty cũng được chú trọng.

11


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÍ ĐỨC.
2.1. Giới thiệu cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
Giáo dục Trí Đức
Giám đốc là người quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty, giúp đỡ công việc cho giám đốc là hai phó giám đốc.
Phó giám đốc một phụ trách phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong công
ty.

Phòng đào tạo:
Trưởng phòng đào tạo:
- Quản lý chung toàn bộ hoạt động của phòng
- Lập kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo
- Khảo sát nhu cầu đào tạo và có kế hoạch thiết kế chương trình đào tạo và dự kiến
tuyển sinh cho công ty
- Tổ chức thực hiện việc đảm bảo chất lượng đào tạo
- Tổ chức biên soạn bài giảng cho các trung tâm trực thuộc
Phó trưởng phòng:
- Theo dõi hoạt động và quản lý hoạt động đào tạo của công ty
- Xây dựng chương trình đào tạo
- Quản lý các lớp đào tạo thuộc các chi nhánh của trung tâm trực thuộc công ty
Các nhân viên phòng đào tạo:
- Lập kế hoạch đào tạo trong năm học của công ty
- Phân công phòng học phù hợp với số lượng học viên đăng ký tham gia
- Thực hiện các báo cáo về đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo của công ty
- Phối hợp lập dự thảo kế hoạch tuyển sinh trình trưởng phòng xem xét, hoàn chỉnh
trình giám đốc phê duyệt
- Phối hợp lập kế hoạch chuẩn bị về cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
- Lập báo cáo về công tác tuyển sinh trình lãnh đạo xem xét
- Thống kê tổng hợp số liệu HSSV
Phòng nghiên cứu khoa học:
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu khoa học
12


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến


- Tổ chức tập huấn về công tác nghiên cứu khoa học
- Xây dựng và phát triển tiềm lực nghiên cứu khoa học
- Xây dựng, ban hành các văn bản giúp giám đốc quản lý công tác nghiên cứu khoa
học
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học
- Thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan tới chức năng được giao theo yêu cầu của
giám đốc
Phó giám đốc hai phụ trách phòng hành chính tổ chức và trung tâm đào tạo
trực thuộc công ty.
Phòng hành chính tổ chức:
Trưởng phòng:
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của
phòng đã được phân công trước giám đốc công ty. Kiểm tra, đôn đốc các nhân viên
trong phòng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.
- Quản lý nhân lực của phòng. Phân công cụ thể các nhiệm vụ thường xuyên và đột
xuất cho nhân viên của phòng theo mệnh lệnh của giám đốc công ty.
- Chịu trách nhiệm tham mưu, thực hiện các công tác thường xuyên và đột xuất có liên
quan đến những việc cụ thể như sau:
+ Tuyển dụng lao động, bố trí lao động, chấm dứt hợp đồng lao động
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thân thể cho tòan bộ nhân viên công ty
+ Giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động
+ Khen thưởng, kỷ luật của phòng cũng như của công ty
+ Lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân viên
+ Xây dựng văn bản có tính pháp quy, quy chế của công ty
Nhân viên phòng hành chính tổ chức:
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, theo dõi, thực hiện chế độ ốm đau cho nhân
viên công ty
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động
- Định mức lao động
- Thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của trưởng phòng khi trưởng phòng

đi vắng hoặc được ủy quyền
Trung tâm đào tạo:
13


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

- Bồi dưỡng và nâng cao khả năng giao tiếp ngoại ngữ cũng như góp phần nâng cao
trình độ cho cán bộ công chức, HSSV và nhân dân trong khu vực
- Đào tạo các lớp tiếng anh giao tiếp theo nhu cầu của học viên
- Tổ chức các câu lạc bộ tiếng anh nhằm năng cao trình độ của HSSV
Phòng kế toán:
Trưởng phòng, kiêm kế toán trưởng:
- Chịu sự lãnh đạo của giám đốc công ty, trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý mọi
hoạt động về kế toán của phòng
- Chịu sự lãnh đạo và giúp đỡ giám đốc quản lý và giám sát các công tác tài chính tại
đơn vị kế toán
- Giúp đỡ giám đốc tổ chức, thực hiện việc thu, chi tài chính trong công ty
- Lập báo cáo tài chính của công ty
- Phân công công việc hợp lí đối với các thành viên trong phòng. Thường xuyên có kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc, giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính trong công ty
- Tổ chức nâng cao trình độ cho các thành viên trong phòng
- Xây dựng dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao
- Thực hiện báo cáo thanh toán, quyết toán định kỳ báo cáo giám đốc
- Nhận xét các thành viên trong phòng về năng lực, khả năng chuyên môn, tinh thần
làm việc, trình giám đốc xét khen thưởng, đề bạt hoặc kỷ luật
Phó trưởng phòng:

Phó trưởng phòng giúp việc cho trưởng phòng về việc quản lý các công việc của
phòng, trực tiếp quản lý một số lĩnh vực theo sự phân công cuả trưởng phòng, phó
trưởng phòng thay mặt trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về kết
quả công việc được giao
Các kế toán viên:
- Phản ánh tình hình chi phí cho các hoạt động của công ty trình trưởng phòng kiểm tra
- Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản phải trả công chức, viên chức và thanh
toán các khoản phải trả đó
- Chịu trách nhiệm bao quản tiền mặt tại quỹ của công ty
- Thường xuyên kiểm tra đối chiếu số dư tiền mặt tại quỹ của công ty
- Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định hiện hành
14


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được xây dựng theo mô hình trực
tuyến chức năng. Mô hình này đơn giản, do tính chỉ huy thống nhất, thuận lợi cho việc
thực hiện chế độ một thủ trưởng. Người lãnh đạo trong công ty chịu trách nhiệm về
toàn bộ kết quả công việc của người dưới quyền. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức quản lý
như vậy không phát huy được hết năng lực của nhân viên trong công ty. Vì vậy việc
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý là hết sức quan trọng, bên cạnh đó việc nâng cao
trình độ cho cán bộ nhân viên cũng vô cùng quan trọng.
Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng dạy cũng như góp phần hoàn thiện cơ cấu
tổ chức quản lý, công ty đã xây dựng phương án đào tạo dự kiến đến năm 2020 như
sau:
Bảng 2. Quy mô đào tạo của công ty xây dựng đến năm 2020
(Đơn vị tính)


Năm
Trình độ
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ

2011
2015
2020
Số cán bộ
Số cán bộ
Số cán bộ
110
130
200
20
30
50
3
5
10
( Nguồn: Phòng thống kê tổng hợp công ty )

 Năm 2011, có 110 giảng viên trình độ đại học, 20 thạc sĩ và 3 tiến sĩ.
- Tính đến năm 2015, hiện có 130 giảng viên có trình độ đại học, 30 thạc sĩ và
5 tiến sĩ. Đây chính là lợi thế của công ty.
- Dự tính đến năm 2020, trung tâm sẽ tăng thêm giảng viên để đáp ứng nhu cầu
học tập ngày càng cao của học viên.
Cụ thể: tăng 70 giảng viên trình độ đại học, tăng thêm 20 thạc sĩ và 5 tiến sĩ.

Với quy mô đào tạo của công ty cùng với đội ngũ giảng viên có trình độ và kinh
nghiệm đã giúp cho công ty phát triển mạnh mẽ. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho
công ty trong tương lai có thể mở rộng quy mô nâng cao doanh thu của công ty.

15


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
giáo dục Trí Đức
2.2.1. Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty
Thông qua quá trình điều tra thu thập ý kiến của các cá nhân tại các bộ phận
phòng ban trong công ty về thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, để từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức. Kết quả thu thập thông tin như sau:
Bảng 3: Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15

Nội dung đánh giá
Sự hướng dẫn của cấp
trên
Sự hài lòng đối với điều
kiện làm việc
Trang thiết bị công ty
Mức độ phù hợp giữa
quyền hạn, chức năng,
nhiệm vụ
Sự phân công công việc
Điều kiện tổ chức nơi
làm việc
Số giờ làm trong một
ngày
Môi trường làm việc
Quá trình truyền đạt
thông tin
Quá trình phản hồi thông
tin
Nhu cầu tham gia các
khóa đào tạo
Sự cần thiết thay đổi cơ
cấu tổ chức hiện nay của
công ty
Mối quan hệ giữa các

phòng ban
Hiệu quả làm việc của
nhân viên
Việc bổ xung thêm nhân
sự

Mức độ đánh giá
25% thường xuyên, 75% thỉnh thoảng.
50% hài lòng, 50% bình thường.
50% tốt, 50% bình thường.
12,5% cao, 87,5% mức độ trung bình
25% bình thường, 75% phù hợp
12,5% rất tốt, 62,5% tốt, 12,5% bình thường,
12,5% còn hạn chế
50% làm 8h/1 ngày, 25% làm 8h÷9h/ngày,
25% làm 9h÷10h/ngày
37,5% bình thường, 50% thoải mái, 12,5%
căng thẳng
25% rất tốt, 37,5% tốt, 37,5% bình thường
12,5% rất tốt, 37,5% tốt, 50% bình thường
100% đều có nhu cầu đào tạo, nâng cao cả kỹ
năng lẫn trình độ
75% cần thay đổi, 25% không cần thay đổi
25% rất tốt, 50% tốt, 25% bình thường
25% rất cao, 75% cao
25% có, 75% không

Qua bảng số liệu trên cho thấy:
16



Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

- Sự hướng dẫn của cấp trên đối với nhân viên của mình chưa thực sự nhiệt tình.
- Cán bộ nhân viên đều chưa thực sự hài lòng với điều kiện làm việc.
- Đa phần trang thiết bị của Công ty đều đáp ứng được yêu cầu công việc, chủ
yếu là phòng kế toán hay phàn nàn về tình trạng máy móc của công ty, cần nâng cấp
sửa chữa kịp thời.
- Đa phần đều cho rằng nhiệm vụ họ thực hiện chưa thực sự phù hợp với quyền
hạn được giao. Nhất là phòng hành chính tổ chức, họ cho rằng mình phải làm quá
nhiều việc, trong khi quyền hạn lại không cao.
- Công việc được phân công phù hợp với trình độ được đào tạo.
- Điều kiện nơi làm việc nói chung là tốt, được cán bộ nhân viên trong công ty
đánh giá cao.
- Chủ yếu là phòng kế toán phải làm thêm giờ, còn các phòng khác vẫn làm
việc bình thường.
- Nhìn chung đa phần đều cảm thấy môi trường làm việc thoải mái nhưng vẫn
còn một số hạn chế.
- Quá trình truyền đạt thông tin diễn ra tương đối tốt, không có hiện tượng tắc
nghẽn thông tin, mệnh lệnh khi truyền từ trên xuống.
- Quá trình phản hồi thông tin cho các cấp lãnh đạo chưa thực sự tốt.
- Tất cả mọi người được hỏi đều có mong muốn nâng cao trình độ, kỹ năng để
thực hiện công việc tốt hơn.
- Đa phần các nhà quản lý đều cho rằng nên thay đổi cơ cấu tổ chức hiện tại để các
phòng ban chuyên môn hóa hơn.
- Mối quan hệ giữa các phòng ban tương đối tốt nhưng thực sự vẫn chưa có sự
hợp tác cao.
- Do hầu hết cán bộ nhân viên đều được sắp xếp công việc phù hợp với năng

lực chuyên môn chưa cao.
- Phòng kinh doanh cho rằng cần bổ xung thêm nhân sự vì công việc quá nhiều.
Muốn khắc phục những nhược điểm thì ta cần phải biết nguyên nhân gây ra nó
là gì để từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp và những nguyên nhân đó là:
+ Thứ nhất: Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty có độ tuổi tương đối cao
(trung bình từ 40 – 60 tuổi), có nhiều kinh nghiệm nhưng đôi lúc lại chưa bắt kịp với cơ chế
hoạt động mới nhất.
+ Thứ hai: Việc phối hợp giữa các bộ phận quản lý trong khi thực hiện chức
năng nhiệm vụ đôi lúc còn chưa nhịp nhàng.
+ Thứ ba: Cán bộ lãnh đạo quản lý của công ty còn lơi lỏng trong các công tác
kiểm tra giám sát các kết quả kinh doanh.

17


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

2.2.2 Thực trạng bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
giáo dục Trí Đức
Qua việc tìm hiểu và phân tích về tình hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức ta nhận thấy những thành quả đạt được của công
ty là tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng phù hợp với quy mô và đặc điểm
hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện triệt để chế độ một thủ trưởng trong lãnh đạo
từ đó đề cao trách nhiệm cá nhân, thúc đẩy mọi người làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao, góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác điều hành. Cơ cấu tổ chức của
công ty hiện nay về cơ bản đảm bảo các phòng ban làm việc đáp ứng tính chuyên môn
hóa, công việc được diễn ra nhanh hơn. Sự phân chia nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn
giữa các phòng ban đã rõ ràng tạo điều kiện cho việc thực hiện nhiệm vụ tốt nhất, đảm

bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao.
Chúng ta xem xét cơ cấu tổ chức của công ty theo những thuộc tính cơ bản sau:
- Sự kết hợp chuyên môn hóa và tổng hợp
Công ty có 1 giám đốc và hai phó giám đốc mỗi người hoạt động quản lý một
chức năng chuyên môn riêng của mình. Các phó giám đốc quản lý các trưởng phòng
thuộc cấp của mình, các phòng ban được bố trí chuyên môn hóa, do đó phát huy được
năng lực hoạt động chuyên môn của các phòng ban.
Mỗi bộ phận chỉ chịu trách nghiệm trong lĩnh vực trong hoạt động của mình, đi
sâu nghiên cứu vào các chuyên môn do đó tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động.
Chính nhờ chuyên môn hóa mà công ty có nhiều các ban chức năng với các công việc
khác nhau tạo điều kiện cho công nhân viên trong công ty có thể lựa chọn cho họ
những công việc và những vị trí thích hợp.
Các phòng ban trong hệ thống cơ cấu tổ chức đã thể hiện được tính chuyên
môn hóa cao. Các công việc của công ty được phân thành nhiều nhiệm vụ, chức năng
và mỗi người đảm nhận thực hiện nhiệm vụ của mình. Nhờ vậy mà hiệu quả công việc
cũng như năng suất lao động của người lao động sẽ tăng lên đáng kể.
Tính bộ phận hóa được thể hiện nhiều trong cơ cấu tổ chức. Nhờ vậy mà những
người lao động làm công việc tương tự nhau thì có thế học hỏi kinh nghiệm cũng như
trao đổi các thông tin … đặc biệt là những người lao động trong cùng một phòng ban,
một tổ nhóm.

18


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Ngoài ra công ty cũng đảm bảo quyền lực được tập trung cao, những vấn đề
quan trọng của công ty đều thuộc quyết định của Giám Đốc, hệ thống quản lý điều

hành của công ty không có quá nhiều việc.
- Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành các bộ phận:
Công ty có hệ thống cơ cấu chức năng sẽ phát huy ưu thế của chuyên môn
ngành nghề, mỗi bộ phận trong công ty phát huy được sức mạnh của mình, cùng góp
phần xây dựng và hoàn thành mục tiêu của công ty đề ra
Ưu điểm:
Sự chuyên môn hóa trong công ty có ưu điểm là đã được phân chia các nhiệm
vụ phức tạp của công ty thành những hoạt động đơn giản hơn trong từng chuyên môn,
chúng mang tính độc lập tương đối và giao chúng cho các bộ phận của công ty. Mỗi bộ
phận chỉ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực mình hoạt động, đi sâu vào các nghiêm cứu
chuyên môn khác nhau tạo điều kiện cho nhân viên công ty có thể lựa chọn công việc
phù hợp với năng lực của họ
Hạn chế:
Sự chuyên môn hóa quá mức làm cho người cán bộ trong công ty Đầu tư và
Phát triển giáo dục Trí Đức trở nên nhàm chán
Có thể xuất hiện tình trạng xa lạ, đối nghịch giữa các cán bộ lao động trong tổ chức.
Trong công ty thường hay xuất hiện tình trạng chia bè kết phái giữa các phòng ban, các
nhân viên trong cùng phòng không có sự đoàn kết. Hay tập trung bàn tán về nhân viên
khác, hay các sự việc xảy ra trong công ty tạo ra sự nghi ngờ đố kỵ giữa các nhân viên với
nhau, dẫn đến không khí làm việc căng thẳng hiệu quả công việc thấp. Đối với nhân viên
mới vào công ty họ thường cảm thấy xa lạ với các thành viên trong phòng, họ chưa thực sự
tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn công việc được giao.
Xuất hiện tình trạng “việc ai người đó làm, chuyện ai người đó lo”. Các nhân
viên trong cùng phòng ban, công ty chưa thực sự quan tâm lẫn nhau họ không biết
đồng nghiệp có gặp phải khó khăn hay không bởi mọi người ngại phiền hà không
muốn quan tâm dẫn đến đồng nghiệp ngày càng xa cách khó tiếp xúc. Trong công việc
có gặp khó khăn mọi người cũng không muốn giúp đỡ nhau bởi tâm lý đó không phải
việc của mình.
Các phòng ban không có sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc dẫn đến tình
trạng trì trệ ứ đọng công việc làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Biểu hiện

19


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

như việc truyền đạt thông báo từ giám đốc xuống các phòng ban, giám đốc giao cho
phòng hành chính thông báo đến phòng kế toán lên kế hoạch dự chi cho việc mua sắm
thêm trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy. Phòng hành chính không hoàn thành đúng
trách nhiệm chậm trễ trong việc thông báo dẫn đến tình trạng trang thiết bị không được
cung cấp đúng thời hạn, làm chậm tiến độ của công ty trong công tác giảng dạy.
- Quyền hạn và trách nghiệm:
Trong cơ cấu tổ chức có 3 loại quyền hạn trực tuyến, chức năng và tham mưu.
Quyền hạn trực tuyến là quyền hạn cho phép người quản lý ra quyết định và
giám sát trực tiếp đối với đối tượng quản lý.
Quyền hạn tham mưu là quyền hạn cho phép người quản lý tham mưu cho cấp
trên.
Quyền hạn chức năng là quyền hạn trao cho một cá nhân hay một tập thể được
ra quyết định và giám những hoạt động của một số bộ phận khác. Có thể được hiểu là
sự ủy quyền của nhà quản lý cấp trên cho nhà quản lý cấp dưới.
Trong công ty có mối quan hệ quyền hạn trực tuyến giữa cấp trên và cấp dưới
trải dài từ giám đốc tới các phó giám đốc tiếp đến là các phòng ban. Sử dụng mô hình
quyền hạn theo thứ bậc. Trực tiếp nhận nhiệm vụ và báo cáo cho cấp trên trực tuyến
của mình. Mối quan hệ quyền hạn chức năng cũng được sử dụng trong cơ cấu tổ chức
của công ty đó là các phó giám đốc nhận ủy quyền chức năng từ Giám đốc công ty
thực hiện các nhiệm vụ khi hỗ trợ, giám sát các hoạt động của cán bộ, công nhân viên
cấp dưới. Còn quyền hạn tham mưu được sử dụng trong công ty đa phần các bộ phận
trong cơ cấu nhưng nổi bật nhất là tham mưu của các phó giám đốc với giám đốc
công ty. Vai trò tham mưu cho giám đốc rất quan trọng giúp cho giám đốc có thể ra

các quyết định dễ dàng hơn, các phó giám đốc cần đưa ra các giải pháp cho giám đốc
lựa chọn vì giám đốc công ty là người quyết định mọi hoạt động của công ty. Trong
công việc nhiệm vụ của hai phó giám đốc còn chồng chéo lẫn nhau công việc phân
công chưa thực sự rõ ràng dẫn đến mất thời gian trong việc giải quyết công việc. Giữa
phòng đào tạo với các trung tâm trực thuộc công ty chưa được thống nhất về phương
pháp giảng dạy hay số lượng các lớp đào tạo dẫn tình trạng trì trệ mất thời gian giải
quyết. Qua đó cho thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty chưa đồng bộ nên việc
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý cần được công ty chú trong hơn nhằm giúp công ty
thoát khỏi tình trạng chồng chéo trong công việc
20


Chuyên ngành: QLKT

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Ưu điểm :
Quyền hạn và trách nghiệm sẽ giúp cho mỗi cán bộ trong công ty có thẩm
quyền nhất định, giải quyết nhanh chóng những công việc liên quan đến thẩm quyền,
quyền hạn của mình mà không phải sự đồng ý của người khác.
Nhược điểm:
Trong các loại hình công ty, doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần và Đầu
tư Phát triển giáo dục Trí Đức nói riêng, nếu quyền hạn không gắn liền với trách
nhiệm tương ứng sẽ tạo cơ hội cho sự lạm dụng, ngược lại cũng không để một nhà
quản lý phải chịu trách nhiệm về một việc nào đó mà cán bộ đó không đủ quyền hạn
để thực hiện nó.
- Tập trung và phân quyền
Trong công ty thì tính tập trung và phân quyền của cơ cấu được thể hiện khá
rõ. Quyền hạn tập trung ở ban giám đốc và tập trung cao nhất là ở giám đốc công ty.
Cấp trên có thể kiểm soát dễ dàng các hoạt động của cấp dưới ban giám đốc có thể

điều động nguồn lực dễ dàng để thực hiện các nhiệm vụ.
Ưu điểm:
+ Quyền hạn cao nhất thuộc về Giám đốc công ty, nên trong quá trình hoạt
động công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Trí Đức luôn có sự nhất quán.
+ Khả năng kiểm soát đối với các thành viên trong công ty cao.
Nhược điểm:
+ Việc tập trung quyền hạn quá cao trong tay giám đốc làm cho giám đốc phải
làm nhiều công việc, áp lực công việc cao cùng một lúc. Quyền hạn tập trung quá cao
dẫn đến giám đốc có phong cách độc đoán, gia trưởng ít quan tâm đến ý kiến của nhân
viên dưới quyền.
+ Tập trung quyền lực vào cán bộ cấp cao sẽ hạn chế sự sáng tạo của cán
bộ cấp dưới, ít tạo được động lực sáng tạo của toàn thể nhân viên trong công ty.
Phân chia tổ chức thành các bộ phận
Trong công ty cơ cấu tổ chức công ty được chia làm các phòng, ban chức năng
khác nhau, mỗi phòng ban có quyền hạn và trách nhiệm khác nhau nhằm thực hiện
mục tiêu chung của công ty
Ưu điểm :

21


×