Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại tùng dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.48 KB, 57 trang )

Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cá
nhân, tập thể Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên và
Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng và Thương Mại Tùng Dương.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo La Quí
Dương đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, giải đáp các thắc mắc giúp em hoàn thành
tốt quá trình thực tập tại công ty và hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn khoa Quản trị Kinh Doanh Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh Thái Nguyên, Ban Giám Đốc, cán bộ công
nhân viên các phòng ban Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng và Thương Mại
Tùng Dương đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành báo cáo.
Do thời gian thực tế còn ngắn và bản thân em kinh nghiệm về công việc
còn ít nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp của cô chú, anh chị, phòng ban, phân xưởng trong công ty
cùng các thầy cô giáo đặc biệt là Thầy giáo – Giáo viên hướng dẫn La Quí
Dương giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hà Văn Tuấn

1


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: ………………………….Lớp…………………………
Địa điểm thực tế:…………………………………………………………….
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẾ CỦA SINH VIÊN:
- Mức độ liên hệ với giáo viên: …………………………………………….
- Thời gian thực tế và quan hệ với cơ sở:……………………………………
- Tiến độ thực hiện: ………………………………………………………….
2. NỘI DUNG BÁO CÁO:
- Thực hiện các nội dung thực tế: …………………………………………..
- Thu thập và xử lý số liệu:…………………………………………………..
- Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết: …………………………………..
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………..
ĐIỂM:……
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (tốt - khá - trung bình)………………………...
Thái Nguyên, Ngày ... tháng năm 2016
Giáo viên hướng dẫn

2


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp


MỤC LỤC

3

SV: Hà Văn Tuấn


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

SV: Hà Văn Tuấn


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
BKS

Ban kiểm soát

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

ĐVT

Đơn vị tính

HĐQT

Hội đồng quản trị

LN

Lợi nhuận

NSLĐ

Năng suất lao động

NVL


Nguyên vật liệu

SP

Sản phẩm

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VNĐ

Việt Nam Đồng

5

SV: Hà Văn Tuấn


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp


SV: Hà Văn Tuấn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Khoa Quản Trị trường Đại học
Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên chúng em đã được trang bị cho
mình về lý luận, các học thuyết kinh tế và bài giảng của thầy cô về các vấn đề tài
chính, nhân sự, marketing, sản xuất,…. Tuy nhiên để khỏi bỡ ngỡ sau khi ra
trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế từ đó kết
hợp với lý thuyết mình đã học, có nhận thức khách quan đối với các vấn đề
xoanh quanh những kiến thức về doanh nghiệp.
Thực tập chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế, được áp
dụng những lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà
trong quá trình học mình chưa phát huy được. Trong tời gian này chúng em
được tiếp cận với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời cũng quan sát được phong cách cũng như kinh nghiệm làm việc của
doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo hướng dẫn La Quí Dương, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng
Kế toán Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương, em đã
tìm hiều và thu thập được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ kế toán mà
Công ty hiện đang áp dụng. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc
tìm hiểu công việc thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương nên rất mong được sự đóng
góp của các thầy cô giáo!
Bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty Cổ Phần Đầu Tư
xây Dựng và Thương Mại Tùng Dương.
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Đầu Tư xây Dựng và Thương Mại Tùng Dương.

Chương 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp thức đẩy sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư xây Dựng và Thương Mại
Tùng Dương.
6


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÙNG DƯƠNG.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
 Tên giao dịch

Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng và Thương Mại Tùng
Dương.
 Địa chỉ

Địa chỉ: Xóm Mãn Chiêm, Xã Hồng Tiến, Thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Điện thoại: 02803662424
Fax: 0280 3662424
Website:
Email: hoặc
 Giấy phép kinh doanh

Công ty cổ Phần Đầu tư xây dưng và thương mại Tùng Dương thành lập
theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 4600579996 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp đăng ký ngày 15 tháng 04 năm 2009 và đăng ký

thay đổi lần thứ nhất ngày 01 tháng 06 năm 2011.
Vốn điều lệ và các khoản mục
Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận ĐKKD số 4600.579.996 của Công ty
là: 3.635.000.000 đồng
Giấy Đăng ký kinh doanh : 4600.579.996 do sở Kế Hoạch và Đầu tư Tỉnh
Thái Nguyên cấp ngày 15/04/2009.
1.1.2 Một số thành tích đạt được trong quá trình phát triển của Công ty
Nhà lớp học trường THPT Nguyễn Huệ
Nhà hiệu bộ trường THPT Nguyễn Huệ
Nhà hiệu bộ trường THPT Ngô Quyền
Nhà lớp học trường THCS Bản Ngoại
Trụ sở làm việc 5 tầng Công ty Xây Dựng Minh Dũng
Cửa hàng xăng dầu Lương Sơn
7


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

Nhà ký túc xá, bếp ăn 5 tầng khu Bồi dưỡng nghiệp vụ trường văn hóa I bộ
công an
Sân khấu ngoài trời, cổng hàng rào trường văn hóa I bộ công an
Nhà kí túc xá 5 tầng trường văn hóa I bộ công an
Trạm bơm Vân thượng, xã Hồng tiến huyện Phổ yên
Trung tâm chữa bệnh GD-LĐXH huyện Phổ Yên
Khách sạn Sông cầu Công ty du lịch Thái Nguyên
Nhà điều hành Công ty phụ tùng số 1 thị xã Sông công
…..
1.1.3 Quy mô hiện tại của Công ty Cổ Phần Đầu Tư xây Dựng và Thương

Mại Tùng Dương
Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng và thương mại Tùng Dương là một
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Công ty hoạt động theo giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4600.579.996 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp đăng ký lần đầu
ngày 15 tháng 04 năm 2009 Công ty hoạt động xây dựng tùy theo quy mô của
công trình, dự án mà Công ty nhận được và tập trung đầu tư vào xây dựng mà
thời gian hoàn thành sản phẩm dài hay ngắn để đảm bảo hoàn thành thật tốt dự án.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Tùng Dương
Các lĩnh vực kinh doanh
Bảng 1. 1:Các lĩnh vực kinh doanh:
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

TÊN NGÀNH

MÃ NGÀNH

Xây dựng nhà các loại
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

Phá dỡ
Chuẩn bị mặt bằng
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

8

41000
4210
42900
43110
43120
4662
4663
4933


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp
-

SV: Hà Văn Tuấn

Xây dựng công trình: Dân dụng (xây dựng nhà ở, công trình văn hóa, thể
thao, siêu thị,..); Công nghiệp; Giao thông (cầu, đường, cống…); Thủy lợi; Xây
dựng các công trình điện lực (đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 35Kv
trở xuống); Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;

-


Đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, đô thị và dân cư; San lấp
và chuẩn bị mặt bằng;

-

Vận tải hàng hóa bằng đường thủy và đường bộ;
Trong những năm gần đây, Công ty đã tích cực tham gia vào thị trường,
Công ty còn mạnh dạn tự tìm kiếm những sản phẩm xây lắp thông qua đấu
thầu. Hòa nhập với nền kinh tế thị trường đang ngày càng cạnh tranh gay gắt,
Công ty đã và đang đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ của mình, cải tiến
năng lực máy móc thiết bị, nâng cao khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trường.
1.3 Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng
và Thương Mại Tùng Dương.
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm của xây dựng mang
tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên quy trình sản xuất
kinh doanh của Công ty là sản xuất liên tục, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Công ty luôn luôn cải tiến kỹ thuật và áp dụng những công nghệ hiện đại nhất để
phục vụ công trình.
Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng biệt, nằm trên địa bàn Thái
Nguyên là chủ yếu. Tuy nhiên mỗi công trình đều tuân thủ một quy trình công
nghệ như sau:
Bước 1: Tiến hành tìm hiểu thị trường và đấu thầu các công trình phù hợp với
khả năng của Công ty.

9


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp


SV: Hà Văn Tuấn

Nhận giấy mời thầu

Bộ phận kỹ thuật

Lập hồ sơ dự thầu

từ khách hàng gửi

tiến hành thẩm tra

và tiến hành dự

tới

tìm hiểu và cho ý

thầu

kiến
Sơ đồ 1.1: Quy trình tìm hiểu thị trường và đấu thầu các

công trình của Công ty
Bước 2: Sau khi trúng thầu mới bắt đầu triển khai xây dựng theo đúng thiết kế
mà khách hàng yêu cầu
1.3.3 Trình độ công nghệ
 Máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty


Bảng 1.2: Máy móc thiết bị thi công
ST
T
1
2
4
5
7
9

Tên thiết bị

Nguồn gốc

Số lượng Đơn vị Công suất

Máy xúc đào
Máy xúc bánh lốp
Lu rung
Xe ủi, xe gạt
Máy tưới nhựa
Thiết bị vận chuyển
lên cao H=30-40m
Xe ô tô vận tải

Đức-Nhật Bản
Đức-Nhật Bản
Đức-Nhật Bản
Nhật Bản
Việt Nam


3
1
4
4
2
5

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ

0,45-1.2m3
16-25T
8-25T
110-140CV
190CV
Q≥500kg

Nhật Bản
10
Trung Quốc-Hàn 6
Cái
250-500L
Quốc
12
Máy trộn bê tông

Trung Quốc-Việt 8
Cái
250-500L
Nam
14
Đầm bàn
Trung Quốc-Việt 7
Cái
1-3,5KW
Nam
17
Máy phát điện
Nhật-Trung
5
Cái
5-50KVA
18
Máy hàn
Việt Nam
5
Cái
4-25KW
19
Máy cắt bê tông
Nhật Bản
3
Cái
2,5KW
24
Máy khoan phá bê Nhật Bản

3
Cái
tông
25
Máy bắn vít tôn
Nhật Bản
5
Cái
26
Hệ giáo thép định Nhật Bản
100
Bộ
hình
28
Máy bơm nước
Nhật Bản
10
Cái
0,75-10KW
(Nguồn: Phòng Sản xuất – Kinh doanh Tổng Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng
và Thương Mại Tùng Dương)
10


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

Bảng 1.3: Thiết bị thí nghiệm hiệu chỉnh và thiết bị văn phòng
STT

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên thiết bị
Máy thủy tinh
Cân điện tử
Máy cắt mẫu vật liệu
Cân bàn
Súng bắn bê tông
Khuôn đúc mẫu bê tông
Dụng cụ đo độ sụt BT
Phếu rót cát
Bộ sang rung
Thước kẹp sắt
Thước thẳng/thước dây các

Nguồn gốc
Nhật-Nga
Nhật Bản
Nhật-Đức
Việt nam

Trung Quốc
Việt nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Nhậtv Bản
Việt nam

loại
13
Máy vi tính
Đông Nam Á
14
Máy in
Nhật Bản
15
Máy photo LASER
Nhật Bản
(Nguồn: Phòng Sản xuất – Kinh doanh Tổng Công ty Cổ
Dựng và Thương Mại Tùng Dương)

11

Số lượng
1
2
3
4
3
5

5
5
2
10
20/25

Đơn vị
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Cái
Cái

5
3
1
Phần Đầu

Cái
Cái
Cái
tư Xây



Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.4.1 Bộ máy tổ chức của công ty
Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P. KẾ HOẠCH

ĐỘI NỀ

P. KẾ TOÁN

P. SẢN XUẤT

ĐỘI MỘC SẮT ĐỘI BÊ TÔNGĐỘI CƠ KHÍ, THỢ MÁY
ĐỘI XE VẬN CHUYỂN
TỔ ĐIỆN NƯỚC HOÀN THIỆN

Jk
* nhận xét về sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
- Ưu điểm:
+ giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập các mối quan hệ
hợp lý mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho mục đích đề ra của
doanh nghiệp.
+ đảm bảo khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy

ra trong hệ thống cũng như ngoài hệ thống.
+ bộ máy quản lý gọn nhẹ, không rườm rà tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý của cấp trên với cấp dưới , từ đó chi phí bỏ ra trong quá trình xây
dựng và sử dụng là thấp mà đặt hiệu quả cao
- Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn
diện, tổng hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia
12


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

có trình độ cao theo chuyên môn. Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức
có quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
Bảng 1.4: Danh sách cán bộ lãnh đạo công ty
Số
ST
T

Họ và tên

Chức vụ

Nghề

nghiệp nãm

ðào tạo


KNC

1

Hà Văn Tùng

Giám ðốc

Kỹ sý XD

T
15

2

Hà Văn Gấm

P.GÐ

Kỹ sý XD

13

3

Trần Minh Phương

Trưởng P. Kế Hoạch

ÐH kinh tế


10

4

Đỗ Hữu Hùng

Trưởng P.Sản Xuất

ÐH Xây Dựng

9

5

Nguyễn Thị Như Quỳnh

Kế toán trýởng

CĐ Kinh tế

9

6

Nguyễn Đình Môn

Phòng kỹ thuật

ÐHKinh Tế


8

(Nguồn : Phòng Sản suất- Kinh doanh Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và
Thương Mại Tùng Dương)
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban
 Giám đốc:

Chức năng::
Điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước ban quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ:
Quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
đúng nghị quyết và quyết định của ban quản trị. Giám đốc quản lý và khai thác
mọi nguồn lực của công ty như thị trường, lao động, vốn, tài sản, đất đai theo
phương án đã được phê duyệt để đạt được hiệu quả cao.
Xây dựng và trình ban quản trị phê duyệt chiến lược phát triển trung và dài
hạn của công ty.
13


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

Hàng quý, năm hoặc bất thường phải báo cáo ban quản trị về kết quả thực
hiện, kế hoạch và phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Trình ban quản trị phê duyệt nội quy lao động, quy chế phân phối thu nhập,
quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động.
 Phòng Tài chính – Kế toán.


Chức năng:
Quản lý công tác tài chính, kế toán, thống kê của Công ty.
Nhiệm vụ:
Thực hiện công tác kế toán của các đội xây lắp, đội sản xuất và văn
phòng Công ty;
Kiểm tra, tổng hợp báo cáo thống kê tháng, quý, năm của Công ty;
Kiểm tra, tổng hợp và phân tích báo cáo quyết toán tài chính tháng, quý,
năm của Công ty;
Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh
tế;
Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Công ty về các số liệu chứng từ
sổ sách theo chức năng nhiệm vụ được phân công;
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tài chính các đơn vị.
 Phòng Kế Hoạch

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn của
Công ty;
Lập kế hoạch bố trí, sắp xếp lao động thực hiện các công việc sản xuất
của Công ty;
Lập kế hoạch tài chính cho từng dự án của Công ty.
 Phòng sản xuất

Là phòng tham mưu chức năng tổng hợp của Giám đốc trong lĩnh vực
quản lý kế hoạch, đầu tư, đấu thầu, tìm kiếm việc làm, chọn thầu phụ, giá cả,
hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, giao khoán, hạch toán
nội bộ và thực hiện các việc khác khi giám đốc giao nhiệm vụ;
14



Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

Là phòng nghiệp vụ quản lý tài sản vật tư thiết bị của Công ty. Tham mưa
cho tổng giám đốc quản lý và khai thác máy móc thiết bị. Tổ chức cung ứng vật
tư chính và vật tư thi công phục vụ cho các công trình;
Chủ trì giám sát, quản lý kỹ thuật,chất lượng, tiến độ, an toàn lao động
các công trình, hạng mục công trình;
1.4.3 Chức năng nhiệm vụ của các tổ, đội trực thuộc
 Đội Nền

Là đội chuyên đi xây dựng các công trình từ công nghiệp đến dân dụng,
hoàn thiện phần tường các công trình bao gồm phần xây và chat vữa.
 Đội Mộc Sắt

Là đội đi thi công phần cốt thép xây dựng và đồ gỗ cho các công trình và
hạng mục công trình.
 Đội Bê Tông

Là đội phụ trách thực hiện phần đổ bê tông các công trình bao gồm các
công việc: chuẩn bị vật liệu, các thiết bị phục vụ cho việc đổ bê tông, trộn bê
tông, đổ bê tông.
 Đội Cơ khí, thợ máy

Phụ trách về máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty bao gồm: các xe, máy thực hiện trong các công trình, hạng mục
công trình; sửa chữa các máy móc thiết bị khi hư hỏng; tìm kiếm các máy móc
thiết bị khi hư hỏng; tìm kiếm các máy móc tiên tiến phù hợp với các hoạt động
của Công ty.

 Đội Xe vận chuyển

Là đội lái xe, điều khiển máy móc thiết bị phục vụ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
 Tổ Điện nước, hoàn thiện

Là tổ thi công những hạng mục cuối cùng của công trình và hạng mục công
trình. Lắp đặt hoàn thiện điện nước và hoàn thiện những hạng mục còn lại của
công trình và hạng mục công trình để chuẩn bị bàn giao.

15


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1 Phân tích các hoạt động Marketing của Doanh nghiệp
Hiện nay, bất kỳ một công ty nào cũng phải biết cách phát hiện những khả
năng mới mở ra của thị trường, có như vậy thì mới tồn tại và phát triển được. Để
phát hiện những khả năng mới của thị trường thì công ty cần phải tiến hành
nghiên cứu phân tích marketing, việc xây dựng một hệ thống thông tin maketing
hoạt động có hiệu quả góp phần không nhỏ đến sự thành công trong quá trình
kinh doanh của công ty.
Một phương thức tối ưu giúp các doanh nghiệp hướng đến mục tiêu đề ra và đạt
được kết quả như mong muốn là hoạch định chiến lược Marketing. Chiến lược
Marketing là chiến lược chức năng, nền tảng cho việc xây dựng các chiến lược
khác trong doanh nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính… giúp

cho doanh nghiệp định hướng được hoạt động kinh doanh của ḿnh.
2.1.1 Thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Công ty
Công ty chủ yếu cung cấp các hàng hóa, dịch vụ về xây dựng, các công
trình, nhà ở và các loại hàng hóa phục vụ cho ngành xây dựng nên thị trường
tiêu thụ tập trung chủ yếu trong tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận như:
Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội….
Bảng 2.1: Thị trường tiêu thụ của công ty qua 2 năm 2014-2015
(ĐVT: đồng)

Thị trường
Thị xã Phổ yêntp Sông Công
Huyện Phú Bình
Tỉnh Bắc cạn
Tổng

Năm 2014
3.213.450.000
2.612.552.000
550.478.204
6.376.480.204

Tỷ
trọng
(%)
50,4
40,97
8,64
100

Năm 2015

3.916.405.280
2.763.558.400
1.016.651.315
7.696.614.995

Tỷ
trọng
(%)
50,88
35,91
13,21
100

(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty Cổ Phần Ðầu tý Xây dựng và

Thương Mại Tùng Dương)
16


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

Qua bảng số liệu trên ta thấy rõ so với các tỉnh khác thì các Huyện thuộc
Tỉnh Thái Nguyên có thị trường phát triển mạnh, đặc biệt là khu vực Sông
Công- Phổ Yên công ty có thị trường cao hơn hẳn so với các khu vực khác, ta có
thể thấy rõ việc phát triển thị trường xây dựng của công ty tại khu vực Sông
Công- Phổ Yên từ doanh thu mà công ty đặt được qua 2 năm 2014 và 2015
Cụ thể là
- Thị xã Phổ Yên và thành phố Sông Công có doanh thu tiêu thụ là

3.213.450.000 đồng chiếm 50,4% (năm 2014) và 3.916.405.280 đồng chiếm
50,88%(năm 2015)
Các huyện khác đạt 2.612.552.000 đồng chiếm 40,97%( năm 2014) và
2.763.558.400 đồng đạt 35,91% ( năm 2015)
Riêng ở các tỉnh khác công ty chưa có nhiều thị trường,
- nguyện nhân:
+ Do công ty vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có
nhiều khả năng cạnh tranh với cá doanh nghiệp lớn trong nước
+hiện nay nhiều tỷ đồng vốn nợ đọng nằm trong các công trình mà Công
ty thi công nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán vì vậy công ty phải tập
trung vào các dự án có tiềm năng và vốn đầu tư bảo đảm, bảo đảm giữ vững và
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
+ thị trường xây dựng tại Việt nam đang phát triển mạnh, tại mỗi khu
vực đều có các doanh nghiệp xây dựng, và đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thì họ luôn tập trung phát triển thị trường của mình tại tỉnh nhà vì sẽ có nhiều lợi
thế hơn so với việc thi công dàn trải ở nhiều khu vực
2.1.2 Giá các loại sản phẩm của công ty
Giá là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giá luôn
nhạy cảm với cung và cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trường, giá cũng là một
trong những yếu tố có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho từng doanh nghiệp.

17


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

 Căn cứ tính giá


Công ty chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng nên cũng có nhiều các định giá
khác nhau:
-

Căn cứ tính giá theo gói thầu;

-

Căn cứ tính giá theo m2 xây dựng;

-

Căn cứ tính giá theo Km đường giao thông;

-

Căn cứ tính giá khi đã bóc tách công trình phần móng nhà và nhà;

-

Căn cứ vào đầu vào nguyên vật liệu của từng thời kỳ khác nhau và giá
nhân công trả cho công nhân viên;

-

Giá cả của đối thủ cạnh tranh;

-


Chiến lược phát triển của Công ty.

 Phương pháp định giá

Hiện nay Công ty đang thực hiện định giá theo phương pháp xác định chi
phí toàn bộ. Theo phương pháp này, chi phí cơ sở bao gồm ba loại chi phí chính:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. Chi phí cộng thêm cũng hình thành nên giá. Chi phí cộng thêm bao gồm:
chi phí quản lý và giám sát công trình.
Vậy, Giá=chi phí cơ hội + Chi phí cộng thêm + lợi nhuận dự kiến
Hình thành nên giá dự thầu của công ty hay giá tính theo m2 xây dựng.
 Chính sách giá của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại

Tùng Dương.
Tại các thị trường khác nhau và tùy từng thời điểm mà công ty sẽ định giá
đấu thầu khác nhau phụ thuộc và công trình thi công lớn hay nhỏ. Nguồn giá
nguyên liệu đầu vào để thi công công trình cũng như giá cạnh tranh giữa các đối
thủ cạnh tranh với công ty.
 Chiến lược thắng thầu

Đấu thầu trong xây dựng là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
xây dựng chiến lược marketing. Thay cho việc bán được hàng hóa khác thì việc
dành được hợp đồng trong đấu thầu coi như việc bán hàng được thỏa thuận xong

18


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn


Bảng 2.2: Giá bán một số mặt hàng của công ty từ năm 2009-2015.
(Đvt:đồng)
STT
1

TÊN SẢN PHẨM
Nhà điều hành công ty CP phụ tùng số 1

GIÁ HIỆN TẠI
3.300.000.000

2

thị xã Sông Công
Khách sạn Sông Cầu công ty du lịch Thái

3.330.000.000

3

Nguyên
Nhà lớp học Trường THPT Nguyễn Huệ

2.685.575.000

4

Nhà hiệu bộ trường THPT Ngô Quyền


2.668.575.000

5

Nhà ký túc xá, bếp ăn 5 tầng khu bồi

2.300.000.000

dưỡng nghiệp vụ (Khu B)
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và
Thương Mại Tùng Dương)
2.1.3 Kênh phân phối của Công ty
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quy mô chưa đủ lớn cho nên hình
thức phân phối ở đây là phân phối trực tiếp, không thông qua các kênh phân
phối. Sau khi được chào thầu, các công ty xây dựng nộp hồ sơ đăng kí dự thầu,
nếu được trúng thầu, sau khi xây dựng xong, công ty tiến hành bàn giao công
trình đó cho chủ đầu tư.
Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp của doanh nghiệp:
CTCP đầu tư xây dựng và
thương mại Tùng Dương

Khách Hàng

2.1.4 Hình thức xúc tiến bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện
Hoạt động thúc đầy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ nhằm mở rộng thị trường là điều không thể thiếu đối với hầu hết doanh
nghiệp thời buổi cạnh tranh hiện nay, với Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Tùng Dương cũng không ngoại lệ.
 Xúc tiến bán hàng với người tiêu dùng


19


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

Chính sách xúc tiến bán hàng gồm các biện pháp khuyến khích thúc đẩy
người mua. Đối với công ty thì công ty đã áp dụng các biện pháp biện pháp
khuyến khích trong quá trình đấu thầu, thương thảo hợp đồng và thực hiện hợp
đồng nhằm thúc đẩy việc thông qua việc ký hợp đồng, thúc đẩy và tạo không khí
thuận lợi cho quá trình nghiệm thu, thanh toán. Các biện pháp công ty đã áp
dụng như khuyến khích vật chất( thưởng, quà lưu niệm….) mời tham quan, du
lịch….
Chương trình xúc tiến bán hàng cụ thể của doanh nghiệp như:
Tháng 4/2015 công ty đã có chương trình xúc tiến sửa chữa các công trình phụ
tại trường văn hóa I bộ công an như: khu vệ sinh, xây bờ kè hồ cá, tu sửa thư
viện, khi trúng thầu xây dựng công trình trong trường có tổng giá trị từ 6 tỷ trở
lên, công ty sẽ nhận xây dựng khuyến mại thêm 1 công trình có giá trị từ 300
đến 500 triệu đồng do ban lãnh đạo nhà trường yêu cầu. nhờ vào uy tín và chất
lượng các công trình công ty thi công, mà kể từ năm 2010 công ty trở thành đơn
vị xây dựng duy nhất tại trường văn hóa I bộ công an
 Quảng cáo

Công ty đã không ngừng quảng cáo thương hiệu của mình trên thị trường,
trên các trang báo và đặc biệt là các trang báo địa phương, trên đài phát thanh,
đài truyền hình tỉnh để nâng cao uy tín của Công ty trong ngành xây dựng.
 Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp kết hợp cả 3 yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán hàng, bán

hàng cá nhân để bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Nó là một hệ thống
tương tác trong đó sử dụng một hoặc nhiều phương tiện quảng cáo để tác động
vào khách hàng tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Tùng Dương đã thực
hiện Marketing trực tiếp như marketing bằng thư tín, điện thoại. Công ty thường
xuyên gọi điện đến những khách hàng tiềm năng đã được chọn lọc để chào hàng.
Công ty cũng có những đường dây điện thoại riêng để khi khách hàng có nhu
cầu sẽ gọi điện trực tiếp đến công ty đặt hàng.

20


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

2.1.5 Vị thế và khả năng cạnh tranh của Công ty
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế. Trong những năm trở lại
đây, sự phát triển của các doanh nghiệp ngày càng gặp phải sự cạnh tranh quyết
liệt cả trên thị trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước. Vì thế, doanh
nghiệp không có lựa chọn nào khác ngoài việc phải củng cố khả năng cạnh
tranh của mình và việc đầu tiên cần làm chính là tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên xuất hiện ngày càng nhiều các
công ty xây dựng. Trong khi hoạt động xây dựng trong tỉnh đang bắt đầu chững
lại. Mặc dù là công ty xây dựng có tiếng trong lĩnh vực xây dựng tỉnh nhà
nhưng công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương gặp phải
sự canh tranh rất gay gắt của một số đối thủ như : Công ty TNHH xây dựng Hà
Trung, Công ty cổ phần Thái Bắc Hà …Đây là 2 trong số những công ty xây
dựng lớn ở tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra, công ty còn chịu sự canh tranh của cả
những công ty xây dựng ngoài tỉnh tham gia đấu thầu các công trình trong và

ngoài tỉnh.
Qua bảng dưới đây, chúng ta sẽ nhận thấy được khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tùng Dương.

21


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

Bảng 2.3: Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
TT Yếu tố thành công
trong nghành

1

Khả năng tìm kiếm
hợp đồng
2
Mức độ hiện đại
của thiết bị
3
Khả năng đáp ứng
yêu cầu CT
4
Khả năng huy
động tài chính
5
KN huy động

NVL nhanh nhất
6
KN thích ứng biến
động của TT
7
Chất lượng công
trình
8
Lòng trung thành
của khách hàng
9
Chi phí xét trên
1CT cùng quy mô
10 Các chính sách lôi
kéo khách hàng
Tổng số

CTCP đầu tư
Trọng XD & TM
số
Tùng dương
Đán Điểm
h
số
giá

CT TNHH
xây dựng Hà
Trung
Đánh Điể

giá
m
số

CTCP Thái
Bắc Hà
Đánh
giá

Điể
m
số

0,2

2

0,40

2

0,40

3

0,60

0,15

3


0,45

3

0,45

2

0,30

0,1

4

0,40

2

0,20

4

0,40

0,1

3

0,30


3

0,30

3

0,30

0,05

4

0,20

2

0,10

2

0,10

0,1

2

0,20

3


0,30

2

0,20

0,1

4

0,40

3

0,30

4

0,40

0,05

3

0,15

2

0,10


2

0,10

0,1

2

0,20

3

0,30

1

0,10

0,05

2

0,10

1

0,05

2


0,10

1

2,8

2,5

2,85

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và
Thương Mại Tùng Dương)
Qua ma trận trên, tôi nhận thấy Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại Tùng Dương có khả năng cạnh tranh cao so với các đối thủ khác, tuy nhiên
vẫn có nhiều yếu điểm. Để thực hiện mục tiêu của mình, công ty cần phải có
những chiến lược cụ thể và phương hướng đi đúng đắn.
2.1.6 Đánh giá và những kết luận
Qua quá trình phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và chính sách
Marketing của công ty em có một số nhận xét sau:

22


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

- Doanh thu công ty tăng lên qua 2 năm qua điều này cũng một phần
chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả.

- Các hình thức xúc tiến sản phẩm công ty còn ít chú trọng, để có thể đứng
vững trên thị trường công ty cũng cần phải tập trung đẩy mạnh hơn nữa các
biện pháp xúc tiến bán hàng như: marketing trực tiếp, PR…
- Công ty đang chịu sức ép từ sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty
trong ngành.Vì vậy, công ty cần nâng cao hơn nữa năng lực đấu thầu cũng như
chất lượng thi công công trình.
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của Công ty là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tói hiệu quả vốn của Công ty. Chất lượng nguồn
nhân lực là một tiềm năng lớn cần được khai thác triệt để. Tình hình sử dụng lao
động của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Tình hình biến động số lượng lao động của Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Thương mại Tùng Dương qua hai năm 2014 và 2015
Năm 2014
Chỉ tiêu

52

Cơcấ
u
(%)
100

1. Nam

42

2. Nữ


Tổng số lao động

Số LĐ

So sánh
Năm 2015
2013/201
4
Số
Cơ cấu Số LĐ %

(%)
62

100

10

19,23

80,77

50

80,65

8

19,04


10

19,23

12

19,35

2

20

1. Lao động trực tiếp

47

90,38

54

87,1

7

14,89

2. Lao động gián tiếp

5


9,62

8

12,9

3

60

1. Đại học, cao đẳng

20

38,46

23

37,1

3

15

2. Công nhân kỹ thuật

32

61,54


39

62,9

7

21,88

I. Theo giới tính

II. Theo tính chất công việc

III. Theo trình độ

23


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính Công ty cổ phần Đầu tư Xây Dựng và
Thương Mại Tùng Dương)
Nhận xét: Thông qua bảng cơ cấu lao động của công ty trong giai đoạn
2014-2015 ta có nhận xét như sau:
Tổng số lao động của doanh nghiệp qua 2 năm (2014 – 2015) không có sự
biến động lớn: năm 2014 là 52 người, năm 2015 là 62 người, tốc độ tăng bình
quân qua 2 năm là 19,23 %. Cụ thể:
Lao động nữ năm 2014 là 10 người chiếm cơ cấu 19,23% trong tổng lao
động, năm 2015 tăng lên là 12 người chiếm 19,35% về cơ cấu lao động, tức là

tăng 2 người tương ứng 20%. Lao động nam năm 2014 là 42 người chiếm 80,77
%, năm 2015 tăng lên là 50 người chiếm 80,65%.
Tỷ lệ lao động trực tiếp tăng lên, năm 2014 tỷ lệ lao động trực tiếp là 47
người chiếm 90,39% năm 2015 số lao động trực tiếp tăng lên là 54 người tương
ứng với tỷ lệ 87,09%, tức là tăng 7 người tương ứng với 14,89%.
Qua bảng biểu trên cũng phản ánh chất lượng lao động trong Công ty. Do
đặc thù kinh doanh của Công ty phải đòi hỏi công nhân có trình độ tay nghề, các
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có trình độ năng lực. Nhìn chung số lượng
lao động có trình độ đại học, cao đẳng qua 2 năm đã tăng lên 3 người tương ứng
với 15%. Lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong
cơ cấu lao động. Năm 2014 lao động đại học, cao đẳng chiếm 38,46%, năm
2015 là lên 37,1%.
Bộ phận lao động khác (trình độ sơ cấp…) chủ yếu là lao động hợp đồng
theo mùa vụ tại các Đội xây lắp và thi công các công trình, nó chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong cơ cấu lao động.
* nguyên nhân tăng, giảm số lượng lao động;
+ Do công ty đang trên đà phát triển, qua mỗi năm các dự án xây dựng
mà công ty thi công ngày một nhiều, trúng thầu các công trình quy mô lớn, đòi
hỏi tăng thêm số lượng đội ngũ lao động có trình độ cao cũng như giảm bớt số
lượng lao động trình độ thấp, mục đích để đáp ứng nhu cầu công việc, chất
lượng công trình được đảm bảo, giữ được uy tín và vị thế của công ty
24


Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

SV: Hà Văn Tuấn

2.2.2 Phân tích năng suất lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
Thương mại Tùng Dương

Năng suất lao động là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả lao động có ích của con
người, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Quá trình sản xuất
của Công ty tập trung tại các xưởng sản xuất, là quá trình tiêu hao nhiều lao
động sống, do đó nâng cao năng suất lao động là cơ sở để giảm thiểu chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cáo khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Năng suất lao động tính bằng hiện vật là số lượng sản phẩm, kể cả sản
phẩm quy đổi trong năm tính bình quân đầu người. Công ty tính năng suất lao
động bình quân cho tất cả các nhân viên.
Năng suất lao động bình quân được tính theo công thức:

Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân năm
Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong một năm
L: Tổng số lượng bình quân thực tế sử dụng trong năm.
Cụ thể chi tiết là:
Giá trị sản xuất
NSLĐ bình quân 1 CNSX =
Số CNSX bình quân
Giá trị sản xuất
NSLĐ bình quân giờ 1 CNSX =
Tổng số giờ làm việc trong kỳ
Giá trị sản xuất
NSLĐ bình quân ngày 1 CNSX =
Tổng số ngày làm việc trong kỳ
25


×