Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng thu chi ngân sách nhà nước tại UBND xã tân an, huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.99 KB, 57 trang )

Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ xã
Tân An đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.Trong thời
gian thực tập tại xã đã giúp cho em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm thực
tế quý báu mà không thể học hết được trên sách vở.Với lòng biết ơn sâu sắc
nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy Cô ở Khoa Quản lý Luật kinh tế, Trường Đại Học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã
truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô cùng quý báu. Đồng thời em xin
chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đàm Thanh Thuỷ đã tận tâm hướng dẫn em để có thể
hoàn thành tốt được đề tài báo cáo thực tập này. Do thời gian có hạn và kiến
thức còn nhiều hạn chế nên chắc bài báo cáo này của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và bổ sung thêm
của quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng chúng
em kính chúc thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp trồng
người. Đồng kính chúc các cô, chú, anh,chị trong UBND xã Tân An, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang đạt được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 03 tháng03 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Lượng

I


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

CT

Chủ tịch

2

PCT

Phó chủ tịch

3

BT

Bí thư

4

NĐ-CP


Nghị định-Chính phủ

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KH – CN

Khoa học – công nghệ

8

KT – XH

Kinh tế - xã hội

9

TNCSHCM


Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

10

TBXH

Thương binh xã hội

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

VH - XH

Văn hóa – xã hội

II


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

MỤC LỤC

III



Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
*Nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển................................................................44
*Đổi mới quản lý chi thường xuyên....................................................................................44
*Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính ngân
sách........................................................................................................................................45
*Tăng cường công tác công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm...............................................................................................................45
*Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp....................................................46

IV


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

MỞ ĐẦU
1.Giới thiệu đợt thực tập
Nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, với mục tiệu năm 2020 nước Việt Nam trở thành nước công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, để đạt được mục tiêu trên, đất nước rất cần
nguồn lực không chỉ có đạo đức tốt mà cần tốt cả về kỹ năng. Đồng thời nâng
cao hiệu quả công tác giảng dậy của các thầy cô giáo trong bộ môn và hiệu quả
tiếp thu bài học của các sinh viên, trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh đã tổ chức đợt thực tấp tốt nghiệp cho toàn thể các sinh viên trong trường
khóa K9 nói chung và toàn thể các sinh viên K9- khoa Quản lý luật Kinh tế nói
riêng. Thực tập tốt nghiệp là sự kết hợp giữa nhà trường vơi các doanh nghiệp,
các cơ quan, các bộ phận hành chính chuyên môn tạo cơ hội cho các bạn sinh
viên được làm quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp và vận dụng những
kiến thức lý thuyết áp dụng vào thực tế trong cuộc sống. Qua đợt thực tập tốt
nghiệp này các sinh viên sẽ tiếp thu và nắm chắc các kiến thức mà thầy, cô giáo
trong trường truyền đạt, đồng thời giúp các bạn sinh viên sẽ có những trải
nghiệm thực tế đầy thú vị, có thêm nhiều kiếm thức và có những kinh nghiệm
phục vụ cho các sinh viên làm việc sau này. Đợt thực tấp tốt nghiệp được diễn ra
trong khoảng thời gian là (12 tuần) cụ thể là từ ngày 21 tháng 12 năm 2015 đến
ngày 26 tháng 3 năm 2016, thể hiện đúng phương pháp giảng dậy hiện nay “
Học đi đôi với hành”.
2.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện
nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn mà trong đó chính quyền cấp xã và ngân sách
cấp xã đóng vai trò hết sức quan trọng giúp thực hiện các nhiệm vụ của một đơn
vị dự toán nhằm duy trì họat động của bộ máy chính quyền xã, các hoạt động
đoàn thể, các sự nghiệp văn hóa giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, thực hiện
các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn xã. Để đảm bảo cho
1


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

chính quyền xã thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình cần phải có
nguồn lực tài chính nhất định hình thành các quỹ tiền tệ phục vụ cho việc duy trì

hoạt động của chính quyền xã và thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền xã
thông qua các hoạt động thu, chi tài chính. Hoạt động tài chính của xã ngày càng
trở nên đa dạng và phong phú. Các khoản thu, chi không chỉ phản ánh thu chi
ngân sách Nhà nước mà nội dung các khoản thu, chi cũng ngày một đa dang và
phức tạp. Do đó, yêu cầu quản lý tài chính đòi hỏi cần phải có năng lực và hiệu
quả. Vì vậy, để đảm bảo cho chính quyền xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình trong việc quản lý ngân sách, từ những kiến thức đã được học tập tại
trường Đại học Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh –Thái Nguyên, được sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa Quản Lý Luật Kinh Tế đặc biệt là TS.
Đàm Thanh Thuỷ, sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên tại Ủy ban nhân dân
Tân An, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng thu-chi ngân sách nhà nước tại
UBND xã Tân An, huyện Yên Dũng, Tỉnh Bắc Giang" là đề tài báo cáo thực
tập của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát về xã Tân An và UBND xã Tân An, huyện Yên Dũng tỉnh
Bắc Giang;
- Đánh giá thực trạng thu chi ngân sách nhà nước tại UBND xã Tân An,
huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu chi NSNN tại xã
Tân An, huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung chủ yếu vào công tác thu-chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn UBND xã Tân An, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
- Nghiên cứu tại UBND xã Tân An, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
2



Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

4.2.2. Phạm vi về nội dung
Các khoản thu-chi tại UBND xã Tân An, huyện Yên Dũng, Tỉnh Bắc
Giang.
-Các khoản thu gồm: Thu từ hoạt động kinh tế-sự nghiệp,thu thuế sử dụng
đất nông nghiệp từ hộ gia đình, thu thuế nhà đất, thu bổ sng sung ngân sách cấp
trên, thu khác...
-Các khoản chi gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi khác.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Thời gian lấy số liệu từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
-Thu thập tài liệu sơ cấp: Bằng việc quan sát ghi lại thông tin, điều tra trực
tiếp.
-Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập bằng cách trực tiếp tới UBND xã Tân
An, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang để thu thập số liệu.
4.2. Phương pháp xử lý tài liệu và phân tích tài liệu
-Phương pháp xử lý tài liệu: sử dụng phần mềm Excel giúp cho việc tính
toán các khoản thu, khoản chi một cách nhanh chóng.
-Phương pháp phân tích tài liệu: Bài báo cáo sử dụng phương pháp so
sánh, thống kê mô tả để thấy được mức độ biến động của tình trạng thu –chi
ngân sách xã Tân An giai đoạn 2013-2015.
+ Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của thu,
chi ngân sách, thu thập được từ các báo cáo hằng năm của phòng Tài chính – Kế
hoạch qua các cách thức khác nhau.
+ Thống kê so sánh giải thích rõ ràng về công việc thực hiện quá trình
thu,chi ngân sách, sử dụng dữ liệu rút ra từ tổng thẻ thông qua hình thức

lấy mẫu. Nhằm so sánh các dữ liệu về thu, chi ngân sách qua các năm.

3


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

4.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu số tương đối (lần, %): là kết quả so sánh giữa hai mức độ thuchi NSNN tại UBND xã Tân An ở hai thời kỳ hay hai thời điểm khác nhau
Số tuyệt đối bộ phận
-Công thức: Số tương đối =

X 100%
Số tuyệt đối tổng thể

-Ý nghĩa: là so sánh mức thu –chi qua các năm để đánh giá sự tăng lên
hay giảm xuống qua thời gian
5. Kết cấu báo cáo

.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo được chia làm 3
phần như sau:
Phần 1: Khái quát về xã Tân An và UBND xã Tân An-huyện Yên Dũngtỉnh Bắc Giang
Phần 2: Thực trạng quản lý thu-chi ngân sách nhà nước tại UBND xã
Tân An-huyện Yên Dũng-tỉnh Bắc Giang
Phần 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu-chi ngân
sách nhà nước tại UBND xã Tân An-huyện Yên Dũng-tỉnh Bắc Giang


4


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

PHẦN 1:KHÁI QUÁT VỀ XÃ TÂN AN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
TÂN AN HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ TÂN AN, HUYỆN
YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xã Tân An là xã mới được tái lập năm 2007, nằm ở phía Đông của huyện
yên Dũng,
Mặc dù là xã mới tái thành lập nên trên tất cả các lĩnh vực vẫn còn khó
khăn nhưng xã đã không ngừng cố gắng và hoàn thiện để phát triển. Với khí thế
mới, Đảng bộ và nhân dân Tân An luôn phấn đấu xây dựng xã ngày càng giàu
đẹp văn minh, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.1.2. Vị trí địa lý
Tân An là xã của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam có diện tích
4,28 km², dân số năm 2007 là 3437 người, mật độ dân số đạt 803 người/km²,có
tọa độ địa lý : 21°15’36’’ Bắc; 106°16’5’’Đông.
Ranh giới xã: Phía Bắc giáp xã Lão Hộ, phía Tây giáp Thị Trấn Tân Dân,
phía Đông giáp Xã Ngọc sơn, phía Nam giáp xã Xuân Phú.
Xã có tuyến đường TL293 nối với Tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương và
nhiều nơi khác rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với bên ngoài. Đây là một
lợi thế so sánh của xã so với nhiều xã khác ở huyện Yên Dũng.
Về tổ chức hành chính : Gồm có 8 xóm: xóm Phố Tân An, xóm Kim

xuyên, xóm Thắng, xóm Trại Giữa, xóm Ngò, xóm Tân Lập, xóm Nguyễn, xóm
Minh Đạo. Trụ sở UBND xã Tân An đặt tại thôn Kim Xuyên.
Với địa hình khá bằng phẳng rất thuận tiện cho việc phát triển nông
nghiệp và giao lưu với bên ngoài.
Xã Tân An được bao bọc bởi các xã lân cận, hàng năm có hai mùa rõ rệt,
mùa nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa lạnh, khô hanh từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau.
5


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

1.1.1.3. Địa hình
Xã Tân An nằm trong vùng đồng bằng của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang.
Do sự chi phối của địa hình và dưới tác động tổng hợp của các điều kiện
tự nhiên, tác động của con người đã làm cho đất đai của xã khá đa dạng. Theo
kết quả xây dựng bản đồ đất của xã năm 2007 cho thấy trên địa bàn huyện có 3
nhóm đất chính là: nhóm đất phù sa, nhóm đất xám, nhóm đất nâu.
Như vậy, trên địa bàn xã Tân An có nhiều loại đất thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp (đặc biệt là trồng khoai tây, lạc, đậu tương, ngô, lúa nước…).
1.1.1.4. Khí hậu, thời tiết
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên xã
Tân An chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa; trong năm có
hai mùa rõ rệt, mùa nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa lạnh,
khô hanh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt của xã khá phong phú, nhiệt độ trung bình năm 18,5°c, biên
độ nhiệt ngày đêm cao, số giờ nắng đạt 873 giờ, tổng tích ôn đạt 4.785°c, cho

phép có thể gieo trồng nhiều vụ cây ngắn ngày trong năm và tạo điều kiện nâng
cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt đối với cây lấy củ. Lượng mưa
tương đối khá (1.250 - 1.600 mm/năm), năm mưa nhiều nhất lên tới 2.153
mm/năm. Điều đáng lưu ý là nhiệt độ bình quân của các tháng từ tháng 12 năm
trước, đến tháng 2 năm sau thường thấp dưới 15°c (ngưỡng ngừng sinh trưởng,
phát triển của cây trồng), có tới 5 tháng (11 - 3) lượng mưa thấp hơn lượng bốc
hơi và có những năm trong mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung đã gây khó khãn
cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
Tóm lại, xã Tân An có khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm mưa nhiều vào mùa
hè, khô hanh lạnh về mùa đông, thích hợp với nhiều loại cây trồng tạo điều kiện
phát triển nền sản xuất nông nghiệp đa dạng. Song cần có biện pháp phòng
chống úng lụt,sạt lở khô hạn kịp thời và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và mức sống của nhân dân.
1.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
6


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

a. Đất đai
Do sự chi phối của địa hình và dưới tác động tổng hợp của các điều kiện
tự nhiên, tác động của con người đã làm cho đất đai của xã khá đa dạng. Theo
kết quả xây dựng bản đồ đất của xã năm 2007 cho thấy trên địa bàn huyện có 3
nhóm đất chính là: nhóm đất phù sa, nhóm đất xám, nhóm đất nâu.
- Nhóm đất phù sa: Chiếm 0,71% diện tích tự nhiên của. Nhóm đất này

được phân bố tập trung ở tất cả các xóm trong xã.
- Nhóm đất xám: Chiếm tới 66,11% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này


được phân bố ở tất cả các xóm trong xã.
- Nhóm đất nâu: Chiếm 5,94% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã trong

xã.
Như vậy, trên địa bàn xã Tân An có nhiều loại đất thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp (đặc biệt là trồng khoai tây, lạc, đậu tương, đậu đỗ,…) như đất phù sa,
đất xám, đất nâu. Song hạn chế là độ dốc lớn, chỉ có khoảng 20 - 25% diện tích các
nhóm đất trên có độ dốc thấp, thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp.
b. Nguồn nước
Lượng nước của xã tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Mực nước vào mùa
khô bình quân trên 700cm, cao nhất là 1.132 cm.
Nguồn nước của xã Tân An khá phong phú, trên địa bàn xã có nhiều sông
và hệ thống mương máng nhỏ phân bố tương đối đều ở các khu vực.
Mùa mưa lưu lượng nước dồn nhanh vào sông chính, tạo nên dòng chảy
lớn và xiết; mùa khô lưu lượng nước nhỏ, dòng chảy cạn kiệt, mực nước dòng
sông thấp.
Về nguồn nước ngầm, hiện đã phát hiện một số thôn: thôn Thắng, thôn
Minh Đạo,….cũng đã phát hiện nguồn nước ngầm với lưu lượng có thể khai thác
phục vụ cho sinh hoạt. Tuy nhiên, do công tác thăm dò mới thực hiện bước đầu,
nên việc đánh giá đầy đủ về nước ngầm và khả năng khai thác phục vụ sản xuất,
sinh hoạt còn phải được tiếp tục nghiên cứu.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội
7


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng


1.1.2.1. Dân số và lao động
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã trong những năm qua đạt dưới
1,0%/năm và có xu thế giảm dần, năm 2010 tăng xấp xỉ 1%/năm, đến năm 2014
chỉ còn 0,37%/năm. Do đó dân số của xã từ 3.897 người năm 2010, đến năm
2014 chỉ có 4.472 người (bình quân mỗi năm chỉ tăng thêm 115 người). Mật độ
dân số năm 2014 đạt 803 người/km2. Hiện tại dân số của xã chiếm 86,6% cư trú
ở khu vực nông thôn, dân số thành thị chiếm 13,4%.
Hiện tại tổng số lao động của xã có 3.354 lao động; trong đó số người
trong độ tuổi lao động là 2.236 người, số người ngoài độ tuổi lao động có tham
gia lao động là 470 người. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế có
605 người (chiếm 18,04% tổng số lao động). Chất lượng lao động của xã nhìn
chung còn thấp, chủ yếu là lao động thủ công, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn ở
mức thấp.
1.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
Nhìn chung trong những năm gần đây, nền kinh tế của xã Tân An phát
triển theo xu hướng tích cực, tất cả các ngành sản xuất, dịch vụ và xây dưng cơ
sở hạ tầng... đều có những bước phát triển đáng kể; đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt; GDP bình quân trên đầu người thời kỳ 2010 - 2014 tăng khoảng
21,3%/năm (theo giá hiện hành). Cơ cấu kinh tế của xã hiện nay, công nghiệp,
xây dựng chiếm 39,4%, nông nghiệp chiếm 52,96% và dịch vụ, thương mại
chiếm 7,64%. Song nhìn chung kinh tế của xã phát triển chưa thật ổn định, sản
xuất nông nghiệp là ngành chiếm chủ yếu của xã.
Với thực trạng nền kinh tế của xã như trên, trong thời gian tới cần có giải
pháp hữu hiệu để phát triển một cách ổn định; khai thác lợi thế của xã chủ yếu là
làm nông nghiệp. Vì vậy cần xây dựng phương án tổng thể để phát triển kinh tế
của địa phương, mà hiện tại việc cần xác định là nên đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp.

8



Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TÂN AN
1.2.1. Tổng quan về Uỷ Ban Nhân Dân xã Tân An
UBND xã Tân An là mới được thành lập năm 2007 từ UBND xã Tân An
cũ,
Mặc dù mới thành lập nên trên tất cả các lĩnh vực vẫn còn khó khăn nhưng
xã đã không ngừng cố gắng và hoàn thiện để phát triển. Với khí thế mới, Đảng
bộ và nhân dân Tân An luôn phấn đấu xây dựng xã ngày càng giàu đẹp văn
minh, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Cơ câu tổ chức, bộ máy Uỷ Ban Nhân Dân xã Tân An
Từ trước đến nay, xã Tân An dưới sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của
chính quyền địa phương luôn nhận được sự ủng hộ tận tình và sự giúp đỡ của
Đảng bộ cấp trên, lãnh đạo địa phương gồm có:
- Bí thư Đảng uỷ xã
- Phó bí thư Đảng uỷ
- Chủ tịch HĐND
- Phó chủ tịch HĐND
- Chủ tịch UBND
- Phó chủ tịch UBND
- Chủ tịch UBMTTQ
Đảng ủy
- Bí thư Đoàn TNCSHCM
- Chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ
Chủdân
tich hội cựu chiến
Mặt trận tổ quốc-Các

Hội binh
đồng nhân
Uỷ ban- nhân
- Trưởng công an xã
đoàn thể
dân
- Tài chính-kế toán
- Tư pháp-hộ tịch
- Địa chính, xây dựng
Chủ
CT. Hội
PCT
CT.Hội
BT.
Hội
- Văn
hoá-xã CT.Mặt
hội
tịch - Tổ
phụ nữ
HĐND
trậnkêtổ
cựu
Đoàn
nông
chức-thống

UBND

quốc


chiến
binh

TNCSH
CM

dân

Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Phó chủ tịch UBND

Tổ chức
– Thống


Tư pháp
hộ tịch

Địa
chính
xây
dựng

Tài
chính
9
-Kế toán

Quân sự


Công an

Văn hóa
– Xã hội


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Tân An
(nguồn Phòng tổ chức -thống kê của UBND xã Tân An)
Chức năng của UBND là quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống
kinh tế xã hội ở địa phương bằng pháp luật, tổ chức, chỉ đạo việc thi hành pháp
luật, nghị quyết của HĐND cùng cấp.
1.2.1.1.Nhiệm vụ, quyền hạn
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm trình HĐND cùng
cấp thông qua và UBND cấp trên phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
1.2.1.2.Nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong UBND xã
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch UBND xã:
Điều hành, đôn đốc công tác của UBND đối với các thành viên UBND,
công chức chuyên môn cấp xã theo quy định, đồng thời chịu trách nhiệm và thực
hiện các chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước và cấp trên và nghị quyết
của HĐND;
Là chủ tài khoản ngân sách xã, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
ngân sách theo đúng quy định của pháp luật và quản lý tài sản, tài chính tại địa
phương;
10



Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

Ủy quyền cho phó chủ tịch UBND ký thay các văn bản khi đi vắng.
-Nhiệm vụ, quyền hạn của phó chủ tịch UBND xã:
Giúp việc cho chủ tịch UBND xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm trình UBND và HĐND quyết định, đồng thời kiểm tra, đôn đốc việc
tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các
bộ phận chuyên môn, công chức;
Giúp chủ tịch UBND tổ chức các cuộc họp, ký các loại hồ sơ, theo dõi các
quyết định sau khi ban hành;
Trực tiếp tổ chức, thực hiện công tác giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, dân số và kế hoạch hóa gia đình, chính sách thương binh xã hội.
-Chức năng, nhiệm vụ của chỉ huy trưởng quân sự xã:
Được thay mặt UBND xã và chủ tịch (phó chủ tịch) UBND xã giải quyết
công việc thuộc nghành, lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và UBND xã về những việc thuộc phạm vi, chức năng quản lý và lĩnh vực
được phân công;
Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về chủ
trương, biện pháp lãnh đạo chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, xây dựng, huấn luyện lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên
theo quy định;
Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng chính trị và pháp luật, có kế
hoạch chiến đấu trị an của lực lượng dân quân. Tổ chức thực hiện đăng ký quản
lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự và động viên lên đường nhập
ngũ theo quy định của pháp luật;
Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và các lực lượng khác thường
xuyên bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thực hiện

nền quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân và
tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn;

11


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

Tổ chức chế độ quản lý sử dụng, đảm bảo an toàn vũ khí trang thiết bị, vũ
khí tự tạo, sẵn sàng chiến đấu. Quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp,
thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng tại xã.
-Nhiệm vụ của trưởng công an và lực lượng công an xã:
Được thay mặt UBND xã và chủ tịch (phó chủ tịch) UBND xã giải quyết
công việc thuộc nghành, lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và UBND xã về những việc thuộc phạm vi, chức năng quản lý và lĩnh vực
được phân công.
Tổ chức lực lượng công an xã, nắm tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.
Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền về chủ trương, kế hoạch, biện
pháp đảm bảo an ninh trên địa bàn và tổ chức thực hiện khi có cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Phối hợp với các cơ quan , đoàn thể phổ biến pháp luật liên quan đến an
ninh trật tự xã hội, tổ chức hướng dẫn quần chúng phòng ngừa, đấu tranh phòng
chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, quản lý hộ tịch, hộ khẩu.
Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, tuần tra,
bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng trên địa
bàn.
Xây dựng lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một
số nhiệm vụ khác do cấp ủy Đảng, UBND xã và công an cấp trên giao.

-Nhiệm vụ của công chức xã:
Công chức xã là người làm công tác chuyên môn thuộc UBND xã, có
trách nhiệm giúp UBND quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác được tuyển
dụng và bổ nhiệm và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND giao.

-Tài chính- kế toán:
Giúp UBND xã dự toán thu chi ngân sách để trình HĐND xã phê duyệt và
tổ chức thực hiện dự toán thu chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt
động tài chính khác của địa phương.
12


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công xã theo quy
định đồng thời tham mưu cho UBND khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu, thực
hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo quy định, tổ chức thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
-Tư pháp- hộ tịch:
Giúp UBND xã soạn thảo, ban hành các văn bản theo quy định của pháp
luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn cấp trên.
Thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực theo thẩm quyền đối
với các công việc được giao theo pháp luật đã quy định.
Giúp UBND thực hiện một số công việc về quốc tịch và quản lý lý lịch tư
pháp, thống kê tư pháp
-Văn phòng- thống kê- tổ chức:
Giúp UBND xây dựng, theo dõi chương trình công tác, lịch làm việc và

tổng hợp báo cáo kinh tế- xã hội, tổ chức cho các bộ phận thu nhận và trả kết
quả trong giao dịch giữa UBND và các cơ quan, tổ chức, công dân.
Giúp UBND dự thảo văn bản, báo cáo trình cấp có thẩm quyền và thực
hiện các công tác thi đua khen thưởng ở xã, đảm bảo cơ sở vật chất, quản lý con
dấu, công văn, sổ sách, giấy tờ, hồ sơ lưu trữ, báo cáo thống kê.
Giúp HĐND tổ chức các kỳ họp, thực hiện nhiệm vụ công tác bầu cử đại
biểu HĐND và tiếp dân, chuyển đơn thu khiếu nại của dân đến HĐND- UBND
hoặc lên cấp có thẩm quyền giải quyết.
-Địa chính- xây dựng:
Lập hồ sơ địa chính đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê
toàn bộ đất của xã, tham gia xây dựng, quy hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước phê duyệt và thực hiện chế độ báo cáo thống kê đất đai
theo mẫu và thời gian quy định, bảo đảm hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính, các
mốc địa giới theo kế hoạch sử dụng đất.
Tuyên truyền về chính sách pháp luật đất đai.
-Văn hóa - xã hội:
13


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

Giúp UBND xã trong việc tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước cũng như tình hình kinh tế chính trị ở địa
phương, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức
văn hóa nghệ thuật và các hình thức tệ nạn khác đồng thời báo cáo thông tin về
dư luận quần chúng, tình hình môi trường văn hóa ở địa phương lên chủ tịch
UBND xã.
Giúp UBND xã trong việc tổ chức và phát triển các hoạt động văn hóa

văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng, các câu lạc bộ, các lễ hội truyền thống,
bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa. Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hóa. Đồng thời lập kế hoạch, chương trình công tác văn hóa, thông tin, tuyên
truyền thể dục thể thao, các công tác lao động thương binh và xã hội trình
UBND xã và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.
Giúp UBND cùng các ngành hữu quan trong việc quản lý, tổ chức vận
động phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục, tổ chức hoạt động của nhà trẻ Mẫu
giáo và giáo dục cấp Tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn. Hướng dẫn xác nhận
hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách xã
hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền.
Thống kê dân số, lao động ngành nghề, theo dõi và đôn đốc việc chi trả
cho người được hưởng chính sách thương binh và xã hội, chương trình xóa đói
giảm nghèo. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể chăm lo cho các đối tượng chính
sách, người có công, các đối tượng xã hội.
1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
của xã Tân An
Do điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tại xã Tân An đã có
những thuận lợi và khó khăn sau:

14


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

1.2.3.1. Thuận lợi
Xã Tân An là xã có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ rất lâu đời. Do
là địa phương nằm tiếp giáp với thành phố Bắc Giang và nhiều xã lân cận nên có
sự lưu thông đi lại rất lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để Tân An phát triển

thương mại dịch vụ. Kinh tế nông nghiệp của xã cũng được sự quan tâm đầu tư
của huyện. Hiện nay tuy diện tích đất nông nghiệp giảm dần nhưng thay vào đó
lại là sự đầu tư khoa học-công nghệ vào sản xuất và dịch chuyển một phần lao
động nông nghiệp sang hoạt động công nghiệp và các lĩnh vực khác nên đời
sống nhân dân ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó có đội ngũ cán bộ, lãnh đạo có
đủ kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình và có trình độ. Trong những năm trở lại
đây địa phương đã được đầu tư tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng một cách toàn
diện và không ngừng được cải thiện. Đây là điều kiện tốt để phát triển kinh tế và
xây dựng nông thôn mới.
1.2.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi mà xã có được thì xã vẫn gặp một số khó khăn
sau:
Xã Tân An có địa bàn tương đối rộng, mặt bằng dân trí chưa đồng đều, sự
cách biệt giưã nông thôn và thành thị tương đối rõ nét. Toàn xã còn gần 70%
dân số sống bằng nghề nông;
Quản lý nhà nước một số lĩnh vực còn yếu, công tác quản lý tham mưu
của cán bộ chuyên môn chưa kịp thời. Một số cán bộ từ xã đến thôn còn yếu về
trình độ và năng lực nên hiệu quả công việc chưa cao;
Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, kết quả chưa
cao;
Tình hình vi phạm đất đai, ô nhiễm môi trường đã được xử lý nhưng tác dụng
biện pháp chưa cao.
Trên đây là một số khó khăn chủ yếu của xã. Để đáp ứng được yêu cầu
trước mắt, xã cần sớm khắc phục, tháo gỡ các khó khăn đề hoạt động kinh tế có
hiệu quả.
15


Quản lý kinh tế


Nguyễn Thị Lượng

PHẦN 2: THỰC TRẠNG THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
UBND XÃ TÂN AN

2.1. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI UBND XÃ TÂN
AN-HUYỆN YÊN DŨNG-TỈNH BẮC GIANG
Thực trạng thu chi ngân sách xã tại Uỷ Ban Nhân Dân xã Tân An, huyện Yên
Dũng, tỉnh BẮc Giang.
2.1.1. Phân cấp nguồn thu
Ngân sách địa phương phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực
hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa
phương như: thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,...
Nội dung thu ngân sách bao gồm:Các khoản thu 100%, các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên và viện trợ
hoàn lại không trực tiếp cho xã(nếu có).
Trong đó:
1. Các khoản thu 100% bao gồm:
-Phí, lệ phí;
-Thu từ quỹ công ích và đất công;
-Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp;
-Đóng góp của nhân dân theo quy định;
-Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước;
-Thu kết dư ngân sách năm trước;
-Thu chuyển nguồn;
-Thu khác.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm(%) gồm: các khoản thu
phân chia và các khoản thu phân chia khác do tỉnh quy định.
-Các khoản thu phân chia gồm:

16


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

+Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
+Thuế nhà đất;
+Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình;
+Lệ phí trước bạ nhà, đất;
+Thu tiền sử dụng đất;
+Thuế giá trị gia tăng;
+Thuế thu nhập doanh nghiệp;
+Thuế thu nhập cá nhân;
+Phí bảo vệ môi trường khai thác tự nhiên và khai thác khác.
3.Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm:
-Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên;
-Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.
-Căn cứ vào các nguồn thu ở trên, Hội đồng nhân dân xã Tân An quyết
định phân cấp nhiệm vụ thu cho các đơn vị trên địa bàn theo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối
với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư và trình độ quản lý của
từng thôn(xóm) của xã nói chung;
- Trong các nguồn thu của ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu
70% các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế môn bài
thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
lệ phí trước bạ nhà, đất.
2.1.2. Chấp hành dự toán nguồn thu ngân sách tại xã Tân An-Huyện Yên

Dũng-Tỉnh Bắc Giang
Chấp hành dự toán ngân sách là khâu tiếp theo khâu lập dự toán ngân
sách. Đó chính là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và
hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN năm trở
thành hiện thực.
17


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

* Mục tiêu của việc chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước
- Biến các chỉ tiêu thu ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự
kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của Xã nhà cũng như của Nhà nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ, tiêu chuẩn về kinh tế và tài
chính trên địa bàn Xã.
* Nội dung tổ chức chấp hành dự toán thu ngân sách trên địa bàn xã
Tân An, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh
trong quý, cơ quan thu lập dự toán ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa
bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan tài chính cuối quý trước. Cơ quan thu
bao gồm: Cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính, các trường và các đơn vị khác;
- Về nguyên tắc, toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào
kho bạc nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải
định kỳ nộp vào kho bạc nhà nước theo quy định.
* Biện pháp chấp hành dự toán thu ngân sách của UBND xã Tân An,
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Quản lý, điều hành thu NSNN, tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các

khoản thu theo chính sách, pháp luật thuế. Có biện pháp kịp thời xử lý các
vướng mắc về nợ đọng thuế, từng bước triển khai các biệp pháp cưỡng chế nợ
thuế để thu hồi nộp vào NSNN;
- Thanh kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân
nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế để
chấn chỉnh kịp thời;
- Đối thoại, trao đổi tọa đàm, hỗ trợ các tổ chức và người nộp thuế để mọi
người đều hiểu và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
* Cơ chế kiểm soát NSNN trong quá trình chấp hành ngân sách.
Luật NSNN quy định chỉ có cơ quan thu thuế và các cơ quan được Nhà
nước giao nhiệm vụ mới được phép thu NSNN. Toàn bộ các khoản thu NSNN
phải nộp vào kho bạc, hạn chế mức thấp nhất qua người trung gian.
18


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

2.1.3. Kết quả thu ngân sách tại xã Tân An-Huyện Yên Dũng-Tỉnh Bắc
Giang
Hoạt động thu ngân sách đã góp phần giải quyết kịp thời và đáp ứng nhu
cầu chi tiêu cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Sở dĩ đạt
được kết quả đó là nhờ tinh thần trách nhiệm và quyết tâm cao của toàn thể cán
bộ, đảng viên, các ban ngành đoàn thể đã nỗ lực thực hiện công tác để thu ngân
sách với doanh số cao nhất.
Trong 03 năm qua (2013 – 2015 ) tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
Tân An tiếp tục ổn định và phát triển, tạo bước ngoặc quan trọng đạt tốc độ cao
trong công tác thu ngân sách tạo tiền đề cho việc tăng trưởng kinh tế tại địa
phương.

Mặt khác, nhờ sự chỉ đạo thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ của cấp
trên và sự quan tâm sâu sắc của cấp ủy –UBND xã sự hợp tác hỗ trợ của các ban
ngành, các cấp và sự tuân thủ pháp luật trong nghĩa vụ nộp thuế của các đơn vị,
cá nhân … đã góp phần tích cực vào kết quả thu NSNN trên địa bàn, để địa
phương hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
Với quyết tâm phấn đấu nỗ lực và tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện dự
toán NSNN đã hoàn thành các chỉ tiêu cấp trên giao, kết quả thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách trên địa bàn xã Tân An trong 03 năm (2013-2015) như sau:

19


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả thu ngân sách xã tại UBND xã Tân An giai đoạn 2013-2015.
Đơn vị: Triệu đồng
STT

A
I
1
2
3
II
1
2
3
4

5
6
III
IV

Các khoản thu

Dự toán

Tổng số thu ngân sách xã
Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc
Các khoản thu 100%
Phí, lệ phí
Thu từ quỹ đất công ích và đất công
Thu chuyển nguồn
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm(%)
Thuế nhà đất
Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh
Lệ phí trước bạ nhà, đất
Thu tiền sử dụng đất
Thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập cá nhân
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

8.428,272
8.428,272
751,772
15
80
640,772

5.135,65
54
11,65
75
4.780
145
70
2.540,85

Năm 2013
Thực

Năm 2014
So sánh

hiện
6.052,546
6.052,546
745,895
13,863
80,4
634,945
1.187,286
55,53
10,65
55,412
898,5261
116,896
50,271
4.119,365


Viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho xã( nếu có)

(%)
71,81
71,81
99,22
99,42
100,50
99,09
23,12
102,83
91,42
73,88
18,80
80,62
71,82
162,13

Dự toán

Thưc hiện

18.343,07
18.343,07
1.922,197
30
80,4
1.806,797
7.755,423

54,45
12
140
7.216,973
62
270
8.665,45

19.750,7
19.750,7
1.931,78
33,630
72,3
1.825,85
7.660,978
57,232
11,65
154,343
7.037,146
57,7773
342,829
10.157,942

0,00

(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán của xã Tân An)

20

So sánh

(%)
107,67
107,67
100,50
112,10
89,93
101,05
98,78
105,11
97,08
110,25
97,51
93,19
126,97
117,22
0,00

Dự toán
16.720,556
16.720,556
9.182,606
32
80,4
8.910,206
1.116
57
12
90
715
72

170
6.421,95

Năm 2015
Thực
hiện
16.644,95
16.644,95
9.360,542
32,1
59,686
8.910,206
571,003
60,629
12,25
128,047
151,729
35,389
183,01
2.537,45

So sánh
(%)
99,55
99,55
101,94
100,31
74,24
100,00
51,17

106,37
102,08
142,27
21,22
49,08
107,65
104,54
0,00


Quản lý kinh tế

Nguyễn Thị Lượng

Trong 03 năm qua (2013 – 2015) tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
Tân An tiếp tục ổn định và phát triển, tạo bước ngoặt quan trọng đạt tốc độ cao
trong công tác thu ngân sách tạo tiền đề cho việc tăng trưởng kinh tế tại địa
phương. Qua bảng số liệu trên ta thấy thu ngân sách hàng năm đều gần tuyệt đối
so với dự toán. Điều đó phản ánh chất lượng của dự toán ngày càng được nâng
cao. Điều đó cho thấy dự toán đã tính toán bao quát hết nguồnthu, sát thực tế.
Một số khoản thu được xây dựng trong dự toán hoặc dự toán phản ánh sát so với
khả năng nguồn thu. Nguyên nhân một mặt do kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của chính quyền xã chất lượng ngày càng nâng cao, đã bao quát hết nhiệm vụ
hàng năm, một mặt do trình độ của bản thân đội ngũ cán bộ thực hiện việc xây
dựng dự toán ngân sách xã hàng năm. Đồng thời chấp hành thu ngân sách những
năm qua đã bám sát các nguồn thu phát sinh, tận thu, tận nộp đầy đủ, kịp thời
vào ngân sách. Sở dĩ thu ngân sách xã không ngừng tăng lên là do trongnhững
năm qua tất cả các nguồn thu đều được quan tâm nuôi dưỡng, khai thác triệt để,
thu nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
2.1.3.1. Các khoản thu 100%

- Thu từ phí và lệ phí:
Trong các nguồn thu của ngân sách địa phương, bên cạnh các nguồn thu
từ thuế, thu từ ngân sách cấp trên,… thì phí và lệ phí cũng là một trong các
nguồn thu đó. Với mục tiêu nhằm đảm bảo công bằng, phân bổ các nguồn lực
hiệu quả và tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí thì phí và lệ phí đã được hình
thành và chiếm một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như hiện nay.
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tình hình thu phí, lệ phí của xã Tân
An(2013-2015) cho thấy tình hình thu phí, lệ phí ở xã Tân An ngày càng có xu
hướng tăng nhanh qua các năm. Nguồn thu từ phí, lệ phí tăng nhanh như vậy là
do hàng năm xã đã quản lý và khai thác tốt các nguồn thu từ lệ phí chợ, phí thẩm
định cấp quyền sử dụng đất, lệ phí công chứng, chứng thực,…Hầu hết các chợ
trong xã đã khai thác được các điều kiện thuân lợi để lưu thông hàng hóa, quy
21


×