Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THỊ XÃ NGHĨA LỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.79 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA THỊ XÃ NGHĨA LỘ
I- Phương pháp nghiên cứu
1- Phương pháp chung
a. Phương pháp duy vật biện chứng
Là phương pháp nghiên cứu đánh giá sự vật hiện tượng kinh tế – xã hội trên
cơ sở nhìn nhận xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc
lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Phương pháp duy vật biện chứng đã
tạo khả năng cho công tác hạch toán kế toán xây dựng phương pháp thu thập và xử
lý thông tin số liệu ban đầu trên cơ sở đó tìm ra quy luật và xu hướng biến động
của hiện tượng và nguyên nhân của nó để xây dựng hướng và biện pháp giải quyết
tích cực.
b. Phương pháp duy vật lịch sử
Là phương pháp nghiên cứu các sự vật, hiện tượng kinh tế – xã hội phải dựa
trên quan điểm lịch sử cụ thể, mỗi hiện tượng kinh tế – xã hội đều có quá trình lịch
sử hình thành và phát triển kế thừa nhau và xu hướng của nó trong tương lai. Như
vậy mỗi sự vật hiện tượng kinh tế – xã hội đều mang trong mình cả quá khứ, hiện
tại và tương lai. Vì vậy khi nghiên cứu thực trạng ngân sách Thị xã cần phải nghiên
cứu cả quá khứ, hiện tại và tương lai phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể của
địa phương.
2- Phương pháp nghiệp vụ cụ thể
a. Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu là phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Nghĩa Lộ-Tỉnh
Yên Bái và các cơ quan đơn vị trên địa bàn. Vì phòng Tài chính-Kế hoạch là cơ
quan trực thuộc UBND thị xã có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính
ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thị xã theo Luật ngân sách Nhà nước và sự phân
cấp quản lý ngân sách của Nhà nước.
- Chọn mẫu nghiên cứu tiến hành nghiên cứu hoạt động Thu – Chi ngân sách
Nhà nước tại xưởng mỹ nghệ Xuân Bắc và hoạt động Thu – Chi ngân sách Nhà
nước tại xưởng dệt thổ cẩm Nghĩa Bình và công tác Thu – Chi ngân sách Nhà nước
tại phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ – Tỉnh Yên Bái. Vì đó là những


ngành nghề truyền thống của địa phương và ngân sách địa phương nhằm khôi
phục, giữ gìn phát triển và mở rộng ngành nghề truyền thống của địa phương.
b. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp bao gồm: Tình hình phát triển kinh tế – xã hội, tình hình
dân số, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp kinh tế và đời sống
xã hội của nhân dân trên địa bàn, phương hướng phát triển kinh tế – xã hội của Thị
xã Nghĩa Lộ mà cụ thể số liệu thứ cấp đã được in ấn, lưu hành trên sách báo, tạp
chí, trong các tài liệu, văn bản của địa phương gồm: Nghị quyết Đảng cơ sở, báo
cáo tổng kết hoạt động công tác cơ sở hàng tháng, quý, năm và từ nhiều nguồn tài
liệu khác đã được công bố.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua phương pháp điều tra trong phương pháp
thống kê kinh tế như: Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn và trao đổi. Để có được
các thông tin số liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng
phương pháp chủ yếu là phương pháp thống kê kinh tế đồng thời có sử dụng các
phương pháp khác như:
+ Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo…
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra đối với các cơ
quan thu và chi ngân sách khác.
c. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh và cân đối là chủ yếu. Từ đó rút ra quy luật biến động và phát triển
của vấn đề mà đề tài quan tâm.
- Phương pháp xử lý số liệu: Tập trung, chỉnh lý và hệ thống hoá một cách
khoa học các tài liệu thu thập trong giai đoạn điều tra thống kê bằng phương pháp
số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.
Ngoài ra trong nghiên cứu đề tài chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp
khác như: Phương pháp mô tả, phương pháp dự báo…
d. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh của
các ngành nghề kinh tế và các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của

nhân dân.
- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả hoạt động thu và chi ngân
sách Nhà nước.
Ngoài ra trong đề tài chúng tôi còn sử dụng một số chỉ tiêu khác có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
II- Khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ
1- Điều kiện tự nhiên và khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã
Nghĩa Lộ
a. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Thị xã Nghĩa Lộ là một Thị xã được tái lập theo nghị định số 31/CP ngày
15/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ được phê chuẩn tại Quốc hội khoá X. Thị xã
Nghĩa Lộ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/1995, Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở
phía Tây của Tỉnh Yên Bái:
- Phía Đông giáp xã Nghĩa Lợi và xã Phù Nham thuộc Huyện Văn Chấn.
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Sơn thuộc Huyện Văn Chấn.
- Phía Nam giáp xã Nghĩa An thuộc Huyện Văn Chấn.
- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Phúc và xã Nghĩa Lợi thuộc Huyện Văn Chấn.
Thị xã nằm ở trung tâm thung lũng Mường Lò là trung tâm kinh tế – chính
trị phía Tây của tỉnh, cách trung tâm huyện Văn Chấn 8km về phía Đông theo quốc
lộ 32B, cách huyện Trạm Tấu 30km về phía Nam. Nhìn chung Thị xã Nghĩa Lộ
năm trong vị trí thuận lợi về nhiều mặt trong khu vực và năm trong quy hoạch phát
triển kinh tế phía Tây của tỉnh Yên Bái.
* Khí hậu – thời tiết
Thị xã Nghĩa Lộ mang nét chung của khí hậu thời tiết vùng đông bắc Băc
bộ, nhiệt độ trung bình cả năm là 22 – 23
o
C, nhiệt độ trung bình mùa đông là
19,5
o

C, nhiệt độ trung bình về mùa hè là 30,5
o
C. Lượng mưa trung bình cả năm là
250mm, lượng mưa vào mùa khô thì không đáng kể chỉ giao động từ 15,5 – 25mm
nhưng về mùa mưa thì lương mưa trung bình lên tới 980mm, cao nhất lên đến 2000
– 2800mm tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9 chiếm khoảng 64,5% lượng mưa
trong cả năm. Lượng bốc hơi hàng năm là 750mm, số giờ nắng bình quân trong
năm là 2.450h cao nhất từ tháng 5 đến tháng 10, thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 3.
Với điều kiện khí hậu và thời tiết mang nét chung của khí hậu thời tiết vùng
đông bắc Bắc bộ đã mang đến cho Thị xã Nghĩa Lộ những thuận lợi và khó khăn
nhất định trong phát triển kinh tế – xã hội và đời sống của nhân dân địa phương.
- Thuận lợi: Nhiệt độ trung bình cả năm là 22 – 23
o
C phù hợp cho phát triển
trồng cây lương thực, thực phẩm, cây có múi, có cùi, cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại
gia súc.
- Khó khăn: Hàng năm Thị xã chịu ảnh hưởng của các đợt gió mùa và sương
muối làm cho nhiều diện tích trồng cây lương thực, thực phẩm, hoa mầu, cây ăn
quả của nhân dân bị hư hỏng làm hạn chế đến sự phát triển nông nghiệp của địa
phương, làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, sức lao động của người dân và sự phát
triển kinh tế – xã hội, đời sống của nhân dân trên địa bàn.
* Đất đai và địa hình
Bảng 1 : Tình hình đất đai của Thị xã năm 2006
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tư nhiên 1093,5 100
1. Đất nông nghiệp 485,42 44,39
2. Đất lâm nghiệp 40 3,65
3. Đất chuyên dùng 207,65 18,98
4. Đất ở 82,37 7,53
5. Đất chưa sử dụng 278,06 25,42

Nguồn phòng Thống kê Thị xã
Nước ta là nước nông nghiệp nên không thể không nói đến đất đai. Vì vậy
đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Nên số
lượng đất đai nhiều hay ít, chất lượng đất tốt hay xấu ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp. Thị xã Nghĩa Lộ nằm ở trung tâm thung lũng Mường Lò xung quanh
bao bọc bởi núi đồi, tạo nên cánh đồng Mường Lò rộng thứ hai ở tây bắc sau cánh
đồng Mường Thanh (Lai Châu). Đất đai ở đây tương đối màu mỡ thích hợp cho
sản xuất nông - lâm nghiệp. Địa hình tương đối bằng phẳng.
Qua biểu ta thấy toàn Thị xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 1093,5ha.
Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm đại đa số với 485,42ha chiếm 44,39%.
Đất lâm nghiệp là 40ha chiếm 3,65%, đất chuyên dùng là 207,65ha chiếm 18,98%,
đất ở là 82.37ha chiếm 7,53%, đất chưa sử dụng là 278.06ha chiếm 25,42%. Nhìn
chung đất đai năm 2006 của Thị xã không có sự biến động lớn, với một Thị xã vẫn
còn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu như Thị xã Nghĩa Lộ thì những năm tới cần
có sự hỗ trợ, đầu tư hơn nữa nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng
cao thu nhập cho người dân.
* Dân số lao động
Bảng 2: Tình hình hộ khẩu và lao động của Thị xã năm 2006
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1. Tổng số hộ hộ 4.390
- Hộ nông nghiệp hộ 3.125
- Hộ phi nông nghiệp hộ 1.265
2. Tổng số dân số người 18.380
- Nam người 9.029
- Nữ người 9.351
3. Tổng số lao động lao động 9.357
- Nam lao động 4.417
- Nữ lao động 4.940
Nguồn phòng Thống kê Thị xã
Nghĩa Lộ là một Thị xã được tái lập có 4 phường: Phường Trung Tâm,

phường Tân An, phường Pú Trạng, phường Cầu Thia với tổng dân số là 18.380
người trong đó: Nam 9.029 người, nữ 9.351 người. Toàn Thị xã có 4.390hộ trong
đó hộ nông nghiệp chiếm 3.125hộ, hộ phi nông nghiệp chiếm 1.265hộ. Tốc độ phát
triển hộ nông nghiệp tuy thấp nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao, tổng số lao động trong
Thị xã là 9.351 lao động trong đó: Lao động nam là 4.417 lao động, lao động nữ là
4.940 lao động, nhìn chung tình hình lao động của Thị xã đã từng bước chuyển
dịch hợp lý hơn, tỷ trong lao động trong nông nghiệp giảm dần thay vào đó là tỷ
trong công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Điều này phù hợp
với sự phát triển kinh tế của Thị xã và thúc đẩy kinh tế Thị xã đi lên theo định
hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Thị xã
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1. Điện
- Trạm biến áp trạm 4
- Đường dây cao thế km 12
- Đương dây hạ thế km 22
- Điện chiếu sáng km 15
2. Giao thông km 21,3
- Đường quốc lộ 32 km 4,3
- Đường tỉnh lộ km 2
- Đường thị – phường – xã km 15
3. Giáo dục trường 16
- Mầm non trường 5
- Tiểu học trường 4
- Trung học cơ sở trường 5
- Phổ thông trung học trường 2
4. Y tế người 100
- Bác sĩ người 33
- Y sĩ người 17

- Y tá người 38
- Dược sĩ người 5
- Nữ hộ sinh người 7
Nguồn phòng Thống kê Thị xã
Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” chính quyền Thị xã
Nghĩa Lộ đã giải quyết tốt các vấn đề “Điện, đường, trường trạm” góp phần xây
dựng và phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã theo đúng chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đề ra.
- Về điện: Toàn Thị xã có 4 trạm biến áp, 12km đường dây cao thế, 22km
đường dây hạ thế và 15km điện chiếu sáng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện trong
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn.
- Về giao thông: Thị xã Nghĩa Lộ có tổng số 21,3km đường giao thông trong
đó: Đường quốc lộ 32 chạy qua là 4,3km, đường tỉnh lộ là 2km, đường thị –
phường – xã là 15km. Nhờ có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cấp chính
quyền Thị xã và sự đóng góp của nhân dân trên địa bàn, hệ thống giao thông của
Thĩ xã thường xuyên được nâng cấp và xây dựng mới góp phần cho sự giao lưu
văn hoá, phát triển kinh tế – xã hội với các vùng lân cận.
- Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục luôn được cấp chính quyền Thị xã quan
tâm, đầu tư. Vì phát triển giáo dục được coi là chiến lược quốc sách hàng đầu.
Toàn Thị xã có 16 trường học trong đó: Mầm non là 5 trường, tiểu học là 4 trường,
trung học cơ sở là 5 trường, phổ thông trung học là 2 trường có đầy đủ trang thiết
bị giảng dạy và học tập với đội ngũ giáo viên được tiêu chuẩn hoá ở cả 4 cấp đáp
ứng đầy đủ nhu cầu về học tập cho các đối tượng trong độ tuổi đến trường của Thị
xã, góp phần nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, chống tái mù chữ cho nhân dân
trên địa bàn.
- Về y tế: Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
của nhân dân trên địa bàn Thị xã có 1 bệnh viện trung tâm và 4 trạm xá phường với
100 cán bộ làm việc trong đó: Bác sĩ là 33 người, y sĩ là 17 người, y tá là 38 người,
dược sĩ là 5 người, nữ hộ sinh là 7 người có đầy đủ trang thiết bị và kiến thức
chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ phòng và chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân

dân.
b. Khái quát chung về tình hình cơ bản của Thị xã Nghĩa Lộ
Thị xã Nghĩa Lộ những năm trở lại đây, thực trạng phát triển kinh tế – xã hội
đã có nhiều thay đổi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được
nâng cao, các ngành nghề truyền thống ngày càng được phát triển và mở rộng.
Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu số lượng trong bảng sau:
Bảng 4: Kết quả phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã trong 3 năm (2004 – 2006)
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tốc dộ phát triến (%)
Giá trị
(trđ)

cấu
(%)
Giá trị
(trđ)

cấu
(%)
Giá trị
(trđ)

cấu
(%)
05/04 06/05 BQ
1.Hoạt động
kinh tế
70.829 100 81.006 100 88.820 100 114,36 109,64 112
CN- TTCN 14.380 20,4 19.923 24,5 21.573 24,4 138,54 108,28 123,41
Nông – Lâm

Nghiêp
15.159 21,4 15.710 19,3 16.637 18,7 103,63 105,9 104,76
TM – DV 41.290 58,2 45.373 56,2 50.610 56,3 109,88 111,54 110,71
2.Hoạt động
xã hội
12.639 13.878 16.252 109,80 117,1 113,42
Văn hoá -
TDTT
533 585 620 109,75 105,98 107,86
Y tế 2.080 2.228 2.508 107,11 112,56 109,83
Giáo dục 7.180 7.755 8.635 108 111,34 109,67
AN – QP 2.846 3.310 4.489 116,3 135,61 125,95
Nguồn phòng Thống kê Thị xã
Trong những năm gần đây cùng với tình hình biến động của nền kinh tế
quốc dân nói chung và nền kinh tế Thị xã Nghĩa Lộ nói riêng có nhiều hường phát
triển nhanh theo cơ chế thị trường, cơ câu kinh tế của Thị xã phát triển theo hướng
CN – TTCN, thương mại – dịch vụ, nông – lâm nghiệp. Cụ thể qua 3 năm cơ cấu
các ngành kinh tế biến động như sau :
- Nông – lâm nghiệp : Từ 21,4% năm 2004 giảm xuống còn 18,7% năm
2006
- CN – TTCN : Từ 20,4% năm 2004 tăng lên 24,4% năm 2006.
- Thương mại – dịch vụ: Từ 58,2% năm 2004 biến động nhỏ xuống còn
56,9% năm 2006.
Trên địa bàn Thị xã có 2 doanh nghiệp Nhà nước trực tiếp do Thị xã quản lý
và 5 doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Trong
lĩnh vực nông – lâm nghiệp hiện có diện tích đất nông nghiệp là 485,42ha trong đó
cây trồng chủ yếu là sản xuất lúa với năng suất bình quân 10tấn/ha/ năm, giá trị sản
xuất bình quân mới chỉ đạt 31trđ/ha, lương thực quy thóc bình quân đầu người là
260kg/người/năm.
- Văn hoá xã hội:

+ Sự nghiệp giáo dục: Đã có nhiều chuyển hướng tích cực, hệ thống giáo
dục phát triển cả 4 cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung
học. Hầu hết các cháu đến độ tuổi đều được đến lớp, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập ở các cấp học đều được đầu tư,
được quan tâm, giáo viên ở cả 4 cấp đều được tiêu chuẩn hoá.
+Sự nghiệp y tế: Công tác phòng và chữa bệnh được quan tâm thường xuyên
hơn, tập trung cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho trung tâm y tế,
trạm xá đáp ứng nhiệm vụ phòng và chữa bệnh của nhân dân.
+ Văn hoá thông tin – TDTT: Tập trung tốt công tác tuyên truyền phục vụ
chính trị của địa phương, tổ chức tốt lễ hội truyền thống, đón bằng di tích
lịch sử, công nhận làng văn hoá.
+ An ninh – quốc phòng: Hoạt động an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn Thị xã được giữ vững và ổn định, thực hiện tốt chương trình
quốc gia phòng chống tội phạm, công tác quân sự địa phương được quan
tâm đúng mức, thường xuyên chăm lo xây dựng lực lượng an ninh – quốc
phòng toàn dân.
2- Tình hình cơ bản của phòng Tài chính – Thương mại Thị xã
Phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ là cơ quan trực thuộc
UBND Thị xã, dưới sự lãnh đạo của Thị uỷ, HĐND và dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của UBND, phòng Tài chính có chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính
và Thu - Chi ngân sách trên địa bàn Thị xã theo Luật ngân sách và sự phân cấp
quản lý của Nhà nước.
Với chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động công tác quản lý về tài chính,
phòng Tài chính còn thực hiện chức năng tham mưu giúp Thị uỷ, HĐND, UBND
Thị xã tham gia xây dựng các chương trình, đề án phát triển kinh tế – xã hội, quản
lý Nhà nước về tài chính ngân sách và điều hành Thu - Chi ngân sách Nhà nước
trên địa bàn Thị xã, mà cụ thể với những nhiệm vụ sau:
- Quản lý Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã, quản lý các đơn vị dự toán
và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
- Quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn Thị xã.

- Quản lý Nhà nước về tài chính, các loại hình kinh tế theo sự phân cấp quản
lý của tỉnh.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Thị uỷ, UBND thị, Sở Tài chính – vật giá
tỉnh Yên Bái giao cho phòng Tài chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ có trách
nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, làm việc cho lãnh đạo và cán bộ công chức
của phòng phù hợp với tình hình tổ chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đảm
bảo đúng Luật ngân sách Nhà nước đã ban hành nhằm làm tốt hai chức năng quản
lý về tài chính và tham mưu giúp HĐND, UBND Thị xã về công tác tài chính trên
địa bàn Thị xã.
* Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và quy chế hoạt động của phòng Tài
chính – Thương mại Thị xã Nghĩa Lộ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý và quy chế hoạt động của phòng
Tài chính – Thương mại Thị xã
Trưởng phòng
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân sách xã, phường
Kế toán quyết toán vốn đầu tư
Phó phòng
- Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động
công tác của phòng trước Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã quản lý Thu - Chi ngân
sách trên địa bàn và ngân sách Thị xã, quản lý công tác kế hoạch, quản lý các dự
án.
- Phó phòng: Giúp trưởng phòng về công tác quản lý điều hành chung mọi
hoạt động của phòng. Báo cáo trao đổi thường xuyên về công tác cua rmình trên
lĩnh vực được giao, chịu trách nhiệm cá nhân giải quyết những công việc khi được
đồng chí Trưởng phòng uỷ nhiệm.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng trong việc tổng
hợp, đảm bảo xây dựng dự toán kế hoạch Thu – Chi, cấp phát ngân sách chính xác,
kịp thời, đúng chế độ, đúng nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý trong hoạt động tài
chính.

- Kế toán ngân sách xã - phường: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng
trong việc tổng hợp dự toán Thu - Chi ngân sách xã phường trên địa bàn Thị xã,
cung cấp thông tin số liệu về Thu - Chi sát với thực tế, những vướng mắc, khó
khăn còn tồn tại của các xã phường trong Thị xã với lãnh đạo, cơ quan cấp trên để
kịp thời xử lý giải quyết.
- Kế toán quyết toán vốn đầu tư: Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các xã,
phường, các cơ quan, các đơn vị, trường học do UBND Thị xã quản lý làm tốt
công tác quản lý công sản của đơn vị mình.
2. Tình hình cơ bản của phòng Tài chính Thị xã
a. Tình hình cán bộ công nhân viên của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị
xã Nghĩa Lộ:
Bảng 5: Tình hình lao động của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã qua 3
năm (2004 – 2006)
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tốc độ phát triển (%)
Số
lượng
(người
)

cấu
(%)
Số
lượng
(người
)

cấu
(%)
Số

lượng
(người
)

cấu
(%)
05/0
4
06/05 BQ
Tổng số
lao động
8 100 8 100 8 100 100 100 100
Trình độ
ĐH
6 75 6 75 7 87,5 100 116,67 108,33
Trình độ

0 0 0 0 0 0 0 0 0
Trình độ
TC
1 12,5 1 12,5 1 12,5 100 100 100
Trình độ
dưới TC
1 12,5 1 12,5 0 0 100 0 0
Nguồn phòng Tài chính – Kế hoạch
Qua biểu ta thấy số lượng lao động của phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã
Nghĩa Lộ qua các năm vẫn giữ nguyên là 8 người, đó là do yêu cầu công việc của
phòng, trong tổng số lao động thì những người có trình độ đại học chiếm tỷ trong
lớn, chiếm 75% năm 2004; 87,5% năm 2006. Như vậy số lao động tăng là 6 người
năm 2004 lên 7 người năm 2006. Điều này thể hiện sự quan tâm của phòng đến

chất lượng của đội ngũ cán bộ nhằm hoàn thiện ngày một tốt hơn những nhiệm vụ
và chức năng mà Nhà nước ta đề ra.
Mặc dù vậy số lao động có trình độ trung cấp và dưới trung cấp vẫn còn, tuy
nhiên số lao động này có xu hướng giảm, đặc biệt đến năm 2006 số lao động dưới
trung cấp không còn nữa.
b. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động công tác của
phòng
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng đối với Thị xã và trong quá
trình hoạt động phát triển kinh tế – xã hội nói chung và hoạt động công tác tài
chính nói riêng. Nhưng thực tế hiện nay các cơ sở vật chất kỹ thuật của phòng Tài
chính – Kế hoạch Thị xã mới chỉ đáp ứng được phần cơ bản nhu cầu làm việc của
phòng ban, các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên phòng Tài chính – Kế hoạch Thị xã vẫn
hoàn thành nhiệm vụ mà UBND Thị xã giao cho hằng năm cụ thể cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho hoạt động, công tác của phòng được thể hiện như sau:
- Nhà làm việc: 516m
2
với tổng giá trị là 445.824.000đ
- Phương tiện giao thông vận chuyển: 01 xe ô tô tổng giá trị là
288.000.000đ.
- Thiết bị văn phòng: Tổng giá trị là 50.185.000đ bao gồm: 04 máy vi tính,
04 máy điện thoại, 02 máy in, 02 máy photo…
- Gara ôtô: 21m
2
tổng giá trị 10.920.000đ.
- Nhà kho, nhà tập thể: 156m
2
tổng giá trị 48.464.000đ.
- Tài sản cố định khác: Tổng giá trị 20.850.000đ.
* Thuận lợi: Thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động công tác của phòng
tương đối đầy đủ như: Máy vi tình, máy in, máy photo, điện thoại… Ngày nay với

sự tiến bộ không ngừng của khoa học, tin học ra đời và được áp dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, trong đó có quản lý ngân sách
Nhà nước. Việc áp dụng tin học vào công tác hạch toán kế toán và quản lý ngân
sách Nhà nước đã góp phần đảm bảo độ chính xác tin cậy kịp thời và nhanh chóng,
lưu trữ và xử lý tính toán được khối lượng số liệu lớn. Điều này cho phép cơ quan
quản lý ngân sách Nhà nước tiết kiệm được nhân lực, thời gian với kết quả tính
toán nhanh, độ chính xác cao, hạn chế được tiêu cực nảy sinh, đồng thời với việc
chuyển và xử lý số liệu nhanh, kịp thời giúp cho cơ quan quản lý ngân sách Nhà
nước chỉ đạo kịp thời công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước, làm cho ngân sách
Nhà nước thực sự phát huy vai trò của mình.
* Khó khăn: Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cấp cơ sở chưa
đồng nhất nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tài chính trong hoạt động Thu -
Chi ngân sách Nhà nước của Thị xã trong thời gian qua cũng như hiện tại.
c. Nhận xét về đặc điểm, điều kiện cơ bản của địa phương
* Thuận lợi:
Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân Thị xã Nghĩa Lộ đã vượt qua
nhiều khó khăn thử thách hoàn thành tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội của

×