Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng hội thượng lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.02 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được
sự giúp đỡ của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến toàn thể
các thầy, cô giáo trong khoa kế toán và các thầy cô trong nhà trường đã truyền đạt
cho chúng em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt,
em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô Th.s THÁI THỊ THU TRANG đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo
thực tập tốt nghiệp. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các bác, các
chú, các anh các chị làm việc tại công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn.
Đặc biệt là phòng kế toán công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình đi
thực tập tại công ty vừa qua. Cuối cùng,em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn be
đã giúp đỡ em cả về vật chất lẫn tinh thần để em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, đề tài của em không thể tránh được những hạn
chế, thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy,
cô giáo để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2015
Người thực hiện

Lương Thị Bạch


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
GVHB
HĐQT


KTT
CP
KQHĐKD
TSCĐ
NVL
TGNH
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
QLDN
HĐQT
SXKD
KT
KH TSCĐ
DA

Nguyên văn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Giá vốn hàng bán
Hội đồng quản trị
Kế toán trưởng
Cổ phần
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Tiền gửi ngân hang
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Quản lý doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Sản xuất kinh doanh
Kế toán
Khấu hao
Dự án


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HỘI THƯỢNG LẠNG SƠN.............................................................................3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Hội
Thượng Lạng Sơn................................................................................................3
1.1.1. Giới thiệu về công ty..........................................................................3
1.1.2. Thời điểm thành lập và quá trình phát triển công ty..........................3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng
Sơn.......................................................................................................................4
1.2.1. Chức năng của công ty.......................................................................4
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty........................................................................4
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng
Sơn.......................................................................................................................4
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................................6
1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2013-2014 và định hướng kinh
doanh năm 2015...................................................................................................9
1.6.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015...........................................9

PHẦN 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HỘI THƯỢNG LẠNG SƠN.............10
2.1. Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng
Hội Thượng Lạng Sơn.......................................................................................10
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán.....................................................................10
2.1.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty...............................11
2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây
dựng Hội Thượng Lạng Sơn..............................................................................13
2.2.1. Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư.......................13
2.2.2. Thủ tục nhập xuất vật tư...................................................................14
Công ty nhập nguyên vật liệu trực tiếp không qua kho, chuyển thẳng đến
công trình xây dựng...................................................................................14
2.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng................................................................14
2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng...................................................................14


2.2.5. Quy trình hạch toán..........................................................................14
2.3. Tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng
Lạng Sơn............................................................................................................23
2.3.1. Đặc điểm tài sản cố định..................................................................23
2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng...............................................................24
2.3.4. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng...................................................24
2.3.5. Quy trình hạch toán..........................................................................24
2.3.6. Kế toán khấu hao tài sản cố định.....................................................29
2.3.7. Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định...............................................30
2.4. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn...............................................................31
2.4.1. Một số quy định về tiền lương hiện công ty đang áp dụng..............31
2.4.2. Các khoản trích theo lương..............................................................35
2.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng...............................................................36

2.4.4. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng...................................................36
( Nguồn số liệu: phòng kế toán-tài chính-thống kê)..........................................39
2.5. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn............................................40
2.5.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
....................................................................................................................40
2.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm....................40
2.5.3 .Quy trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất...................................40
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp theo phương pháp trực
tiếp, chi phí liên quan đến vật liệu nào thì tập hợp trực tiếp cho vật liệu đó,
còn đối với chi phí liên quan đến nhiều kỳ thì được phân bổ theo tiêu thức
nhất định...........................................................................................................40
2.5.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.................48
2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP xây dựng Hội
Thượng Lạng Sơn......................................................................................48
2.6.1. xác định kết quả kinh doanh.............................................................48
2.7. Tổ chức kế toán các phần hành khác tại Công ty cổ phần xây dựng Hội
Thượng Lạng Sơn..............................................................................................52
2.7.1. Tổ chức kế toán thanh toán..............................................................52
2.7.2.Tổ chức kế toán vốn bằng tiền..........................................................58
2.8. Công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ tại Công ty cổ phần xây
dựng Hội Thượng Lạng Sơn..............................................................................65
* Công tác kiểm tra kế toán........................................................................65


2.9. Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần
xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn.......................................................................65
2.9.1. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị...............................65
2.9.2. Công tác phân tích báo cáo tài chính...............................................65
3.1. Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Hội

Thượng Lạng Sơn..............................................................................................72
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................72
3.1.2 Hạn chế..............................................................................................72
3.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty................73
KẾT LUẬN.......................................................................................................74


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế WTO hiện nay , sự phát triến kinh tế có vai
trò rất quan trọng. Bất cứ quá trình tổ chức sản xuất hay kinh doanh dịch vụ nào cũng
đều phải có hệ thống thông tin kinh tế tài chính. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh và không ngừng phát triển mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi phải có bộ máy kế
toán hoàn chỉnh, người làm kế toán phải có trình độ, có sự hiểu biết sâu sắc về vai trò
nhiệm vụ của mình, nhanh nhạy với thực tế, đảm bảo sự trung thực khách quan và
phải hiểu được vai trò của tài chính kế toán trong công cụ quản lý. Để quản lý tài sản
- vật tư - tiền vốn và quản lý mọi hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp số liệu kế toán là Nguồn thông tin đáng tin cậy để nhà nước quản lý vĩ
mô nền kinh tế, tạo điều kiện cho các ngành chức năng thực hiện chế độ kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá,
hạch toán kế toán là một công cụ quản lý có hiệu quả, không thể thiếu trong hệ thống
quản lý kinh tế tài chính của đơn vị cũng như phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Điều đó tất yếu đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải có sự đổi mới để phù hợp với
nhu cầu quản lý mới, với các yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, nhu cầu
về xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế nói riêng và của toàn xã hội nói chung hiện
nay đang tăng lên một cách nhanh chóng. Điều này không chỉ có ý nghĩa là khối lượng

công việc của ngành xây lắp tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cũng gia tăng.Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả,
khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong kinh doanh xây lắp . Xây dựng cơ
bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử
dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân,
là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. giá cả và chất lượng sản phẩm là hai vị trí đắc lực và có hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung
và xây dựng cơ bản nói riêng.Trong quá trình thực tập ở công ty CỔ PHẦN XÂY
DỰNG HỘI THƯỢNG LẠNG SƠN, được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cô
Th.S Thái Thị Thu Trang và các anh chị thuộc phòng Kế toán, phòng Nhân sự và
các phòng ban khác trong Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Thực

SVTH: Lương Thị Bạch

1

Lớp: K8 – KTTH_C


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng
Sơn”
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung bài báo cáo gồm ba phần chính:
- Phần 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng
Lạng Sơn
- Phần 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng

Hội Thượng Lạng Sơn
- Phần 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn

SVTH: Lương Thị Bạch

2

Lớp: K8 – KTTH_C


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HỘI THƯỢNG LẠNG SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng
Lạng Sơn
1.1.1. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn
- Địa chỉ: Phố Đức Tâm II – Thị Trấn Văn Quan – Huyện Văn Quan – Tỉnh Lạng Sơn.
- Điện thoại:0989368529
- Mã số thuế: 4900227360
- Vốn điều lệ: 8.000.000.000 (bằng chữ: tám tỷ đồng chẵn)
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: Nguyễn Văn Hùng
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 0100109823 cấp ngày 30/10/2010 do Sở kế
hoạch đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp.
1.1.2. Thời điểm thành lập và quá trình phát triển công ty.

Công ty thành lập năm 2010 thuộc hình thức công ty cổ phần hoạt động theo luật
doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Tháng 9 năm 2010 với sự tham gia góp vốn của các cổ đông, công ty chính thức
trở thành công ty cổ phần Lạng xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn.
Năm 2011 công ty đã tham gia xây dựng, tư vấn thiết kế nhiều công trình về lĩnh
vực công nghiệp và dân dụng thuộc nhiều tỉnh khác nhau.
Đến năm 2013 mặc dù thị trường xây dựng gặp nhiều khó khăn xong công ty vẫn
không ngừng phát triển và nâng cao năng lực đạt được nhiều doanh thu và lợi nhuận
cao hơn so với các năm trước.
Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn là sự tập hợp của sức khỏe và
kinh nghiệm trên 5 năm truyền thống xây dựng.
Công ty có đội ngũ hàng trăm cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc
sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng
Lạng Sơn đã và đang tham gia hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau…
Hiện nay, công ty không ngừng nâng cao năng lực về phát triển Nguồn nhân lực và
trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thi công xây dựng các công trình, các dự án đòi hỏi
SVTH: Lương Thị Bạch

3

Lớp: K8 – KTTH_C


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

chất lượng cao và kết cấu phức tạp. Công ty đã mở rộng một số ngành nghề kinh
doanh mới nhằm phát triển Nguồn nhân lực, giải quyết việc làm tăng thu nhập và

nâng cao tay nghề cho người lao động
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn
1.2.1. Chức năng của công ty
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ
tầng đô thị.
- San ủi, đào đắp công trình
- Tư vấn và đầu tư đấu thầu.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty.
-

Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích Nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng theo

đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
-

Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các

hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng.
-

Thi công công trình theo đúng thiết kế, quy trình tiêu chuẩn cả về kỹ, mỹ thuật

đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững chắc cho công ty trong công
cuộc xây dựng công ty.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn.
Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn có sản phẩm chính là các công
trình xây dựng dân dụng, có qui mô lớn, thời gian thi công lâu dài, bền đẹp có chất
lượng và đảm bảo cả về mặt kỹ, mỹ thuật.
1.4. Đặc điểm lao động của công ty.
Tại Công ty lao động được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân

loại theo giới tính, theo trình độ lao động, phân loại theo độ tuổi, tuỳ thuộc vào yêu
cầu và mục đích sử dụng thông tin mà phân loại lao động cho phù hợp.

SVTH: Lương Thị Bạch

4

Lớp: K8 – KTTH_C


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Bảng 1.4.1 : tổng hợp trình độ của công ty qua 2 năm 2013 và 2014
Cán bộ chuyên môn
và kỹ thuật
1. Thạc sỹ
2. Kỹ sư
3. Cử nhân
4. Cao đẳng
5. Trung cấp
6. CN kỹ thuật
7. Lái xe
8. Lao động phổ thông
Tổng cộng

Năm 2014
Cơ cấu
Số lượng

(%)
2
0,8
12
4,78
9
3,59
8
3,19
21
8,37
113
45,02
34
13,55
52
20,7
251
100

Năm 2013
Cơ cấu
Số lượng
(%)
13
12
7
19
90
22

36
199

6,53
6,03
3,52
9,55
45,23
11,05
18,09
100

Mức
biến
động
-7,7
-25
14,28
10,53
25,55
54,54
44,44
26,13

(Nguồn: phòng tổ chức, hành chính)

SVTH: Lương Thị Bạch

5


Lớp: K8 – KTTH_C


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Qua số liệu trên ta thấy trình độ lao động của công ty khá cao. Năm 2014 so
với năm 2013 lao động của công ty có sự thay đổi đáng kể cả về số lượng và cơ cấu.
Tổng số lao động của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 52 lao động tương
đương với 26,13% là do số lao động ở hầu hết các trình độ đều tăng. Tuy nhiên về cơ
cấu lao động năm 2014 so với năm 2013 thì chỉ có lao động trình độ thạc sĩ, lái xe và
lao động phổ thông tăng.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
Cơ chế quản lý của công ty được bố trí theo mô hình trực tuyến: đứng đầu công ty là
hội đồng quản trị, tiếp sau là ban giám đốc cùng sự hỗ trợ của ban kiểm soát giúp đỡ
cho hội đồng quản trị và các phòng ban khác.

SVTH: Lương Thị Bạch

6

Lớp: K8 – KTTH_C


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Sơ đồ 1.5.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn


HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Đội

kế
hoạch

kỹ
thuật

tổ chức
hành chính

kế
toán


kinh
doanh

Xây
dựng

(Nguồn: phòng kế toán- tài chính- thống kê)

SVTH: Lương Thị Bạch

7

Lớp: K8 – KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

*) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi việc liên quan đến quyền lợi, mục đích và hoạt động
của công ty trừ những vấn đề của Đại hội đồng cổ đông mà không được uỷ quyền.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm đưa ra các biện pháp, xây dựng kế hoạch kinh
doanh, các quyết định nhằm đạt mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông đề ra.
+ Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty.
+ Ban giám đốc: là cơ quan điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc

công ty có trách nhiệm cao nhất trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
pháp luật về toàn bộ việc tổ chức kinh doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển của công ty.
+ Phòng kế hoạch: Xây dựng, giám sát điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty đảm bảo sát nhu cầu thị trường
+ Phòng kỹ thuật: Có chức năng thiết kế kỹ thuật phục vụ cho các dự án đấu thầu,
quản lý về chất lượng kỹ thuật, theo dõi giám sát việc thực hiện các định mức kinh tế
kỹ thuật, chuẩn bị sn xuất cho các đơn vị tiến hành thi công, tổ chức sản xuất và
nghiệm thu công trình, hạng mục công trình.
+ Phòng tổ chức hành chính: Theo cơ cấu trực tuyến, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc, quản lý điều hành nhân sự phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đánh máy và nhận công
văn quyết định từ trong và ngoài công ty, quản lý các định mức lao động
+ Phòng kế toán-tài chính-thống kê: chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của
công ty, thực hiện việc nhập dữ liệu từ các chứng từ, hoá đơn vào phần mềm kế toán,
bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán theo đúng quy định.
+ Phòng kinh doanh: Kết hợp với phòng kế hoạch tham mưu giúp việc cho giám
đốc trong công tác tìm hiểu thị trường vạch kế hoạch kinh doanh ký các hợp đồng.
+ Các tổ đội xây dựng: Thực hiện giám sát các hoạt động thi công các công trình
một cách cân đối nhịp nhàng chính xác, liên tục… nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm và tiến độ công trình xây dựng, xây lắp đã ký kết với khách hàng.

SVTH: Lương Thị Bạch

8

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập


Trường ĐHKT & QTKD

1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2013-2014 và định hướng kinh
doanh năm 2015
1.6.1. Tình hình hoạt động kinh doanh 2 năm 2013-2014.
Về tài sản, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 780.391.442 đồng. Qua đó cho
thấy, công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Về doanh thu, năm 2014 so với năm 2013 cũng tăng lên 3.402.233.348 đồng.
Về lợi nhuận, do doanh thu tăng lên nên lợi nhuận thu được cũng tăng lên đáng
kể, cụ thể năm 2014 so với 2013 tăng 35.817.337 đồng. Nhờ phần lợi nhuận tăng thêm
này mà công ty có thể mở rộng sản xuất, tăng vốn cho công ty, phát triển một cách bền
vững.
Về thu nhập bình quân/tháng của người lao động năm 2014 cũng tăng lên so với
năm 2013.Cụ thể, tăng lên 600.000 đồng.
Qua những số liệu trên ta thấy, công ty đang phát triển theo hướng tích cực,
bền vững, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí một cách có hiệu quả,
tạo ra được kết quả tốt. Là tiền đề tốt định hướng cho kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2015.
1.6.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015
Trong những năm qua, công ty đã tạo được niềm tin, xây dựng uy tín, có được
lượng khách hàng khá lớn. Tuy nhiên, Ban giám đốc công ty cũng nhận định rằng
muốn hoạt động và phát triển bền vững phải tích cực mở rộng địa bàn hoạt động,
tìm kiếm khách hàng mới đồng thời vẫn phải duy trì lượng khách hàng đã có.
Bước sang năm 2015, cùng với nền kinh tế ngày càng phát triển và tăng
trưởng mạnh Ban giám đốc công ty quyết tâm đưa công ty phát triển cùng với xu
hướng chung của thị trường. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp,xây
dựng phát triển công ty thành công ty mạnh, bền vững có uy tín trên lĩnh vực xây
dựng ở trong và ngoài tỉnh.
Tiếp tục đầu tư phát triển trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp,sản xuất vật liệu
xây dựng. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp tạo uy tín

cho các khách hàng trong và ngoài nước
Tham gia đầu tư vào các dự án lớn. Tìm kiếm các bạn hàng mới.

SVTH: Lương Thị Bạch

9

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

PHẦN 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HỘI THƯỢNG LẠNG SƠN
2.1. Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Hội
Thượng Lạng Sơn.
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải có bộ máy
quản lý tốt, hiệu quả. Trong Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn thì
phòng kế toán – tài chính – thống kê là một trong những phòng ban có vị trí quan
trọng, cốt lõi trong hệ thống quản lý của công ty, giúp công ty phát triển và tồn tại
vững chắc.
Công ty Cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập
trung tại phòng kế toán của Công ty. Ở các đội xây dựng không có bộ phận kế toán
mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ xử lý ban đầu và định kỳ gửi chứng
từ về phòng kế toán.

Nguồn vật tư được đội xây dựng chủ động mua sắm và bảo quản phục vụ công
trình theo nhu cầu thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty. Định kỳ gửi hóa
đơn về phòng kế toán làm cơ sở để phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm
công, bảng thanh toán tiền công, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền công
theo khối lượng thi công… sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội xây dựng sau khi được tập hợp, phân
loại sẽ được đính kem với Giấy đề nghị thanh toán do đội trưởng công trình lập, có
xác nhận của phòng kỹ thuật thi công gửi về phòng kế toán xin thanh toán cho các đối
tượng được thanh toán.
Ở phòng kế toán, sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành
kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, hệ thống hóa số liệu và cung cấp thông tin
kế toán để phục vụ yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán

SVTH: Lương Thị Bạch

10

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

được lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Công ty trong việc
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
*) Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
- Kế toán trưởng: (kiêm kế toán tổng hợp) phụ trách và điều hành chung toàn

bộ hoạt động trên lĩnh vực kế toán của công ty, kiểm tra và lập báo cáo tài chính từng
kỳ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công trình và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước về quản lý và sử sụng Nguồn vốn, vật tư cũng như sự trung
thực của sổ sách kế toán, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đôn đốc các kế
toán bộ phận hoàn thành đúng tiến độ công việc một cách chính xác đúng quy định
chế độ của pháp luật.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý việc thu chi quỹ tiền, theo dõi tình hình
biến động tăng giảm số hiện có của quỹ tiền mặt, đảm bảo duy trì số dư tồn quỹ hợp
lý, kết hợp lập báo cáo thu chi hàng ngày.
2.1.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung, phù hợp với bộ máy kế toán.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N đến hết ngày 31/12/N
- Kỳ hạch toán: theo tháng, lập báo cáo theo năm
- Đồng tiền hạch toán: VNĐ
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao: Đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ

SVTH: Lương Thị Bạch

11

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập


Trường ĐHKT & QTKD

Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
tại Công ty Cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(Nguồn:phòng kế toán-tài chính-thống kê)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

SVTH: Lương Thị Bạch

12

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Với sự phát triển của khoa học công nghệ, máy vi tính được đưa vào sử dụng
rộng rãi. Hiện nay tại tất cả các phòng ban trong Công ty đều được trang bị máy vi tính
và Công ty với sự hỗ trợ của hệ thống công thức của Microsoft excel hạch toán kế toán
theo hình thức Nhật kí chung. Với sự hỗ trợ này công tác kế toán được thực hiện nhanh
chóng, kịp thời, đáp ứng được yêu cầu nhạy bén của nền kinh tế thị trường.
Hệ thống sổ kế toán tại Công ty: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật
kí chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
nhật kí, mà trọng tâm là sổ Nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của các nghiệp vụ đó.
Theo hình thức này Công ty có các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật kí chung.
- Sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết.
- Sổ tổng hợp chi tiết.
Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm báo
cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm được lập và gửi cho phòng thống kê thị trấn Văn Quan,

các tổ chức tín dụng, cục thuế thị trấn Văn Quan.
Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ gồm có:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng
Hội Thượng Lạng Sơn.
2.2.1. Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư
Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn có đặc điểm là doanh nghiệp
xây lắp nên NVL chính của công ty là xi măng, đá, cát, thép … NVL phụ là bột màu,
phụ gia bê tông .…
Nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là mua ngoài và do phòng vật tư trực tiếp
đảm nhiệm.

SVTH: Lương Thị Bạch

13

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

2.2.2. Thủ tục nhập xuất vật tư
Công ty nhập nguyên vật liệu trực tiếp không qua kho, chuyển thẳng đến công trình
xây dựng.
2.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng

- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu lĩnh vật tư
- Biên bản kiểm kê vật tư- công cụ sản phẩm hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- Sổ cái TK 1541
- Sổ nhật ký chung…
2.2.5. Quy trình hạch toán
2.2.5.1. Kế toán chi tiết vật tư
Để hạch toán chi tiết vật tư công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song
giúp việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhằm hạch toán chính xác và đầy
đủ tình hình biến động của vật tư.
Quy trình kế toán chi tiết như sau:
Theo định kì phòng kế toán thu thập chứng từ. Sau khi kế toán kiểm tra tính
hợp lí, hợp pháp của chứng từ, căn cứ vào số liệu ghi trên chứng từ ghi vào sổ chi tiết
vật tư.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
NVL. Quá trình ghi chép được thực hiện như sau:
- Sổ chi tiết NVL do phòng kế toán lập để phản ánh sự biến động của từng thứ
NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Số lượng ghi trên sổ chi tiết được sử dụng để
ghi vào bảng nhập, xuất, tồn kho vật tư.
- Bảng nhập, xuất, tồn vật tư do phòng kế toán lập để theo dõi tổng hợp sự biến
động của từng thứ VL cả về mặt số lượng và giá trị. Kế toán căn cứ vào số liệu ghi
trên dòng cộng của sổ chi tiết để ghi vào bảng nhập xuất tồn vật tư.

SVTH: Lương Thị Bạch


14

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Định kỳ kế toán lại cử người đi kiểm tra tình hình NVL, trên sổ sách và thực
tế. Khi kiểm tra kế toán lập biên bản kiểm kê vật tư. Biên bản kiểm kê vật tư được lập
để phản ánh tình hình thừa, thiếu vật tư theo kiểm kê so với sổ sách.

SVTH: Lương Thị Bạch

15

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Biểu số 1
HÓA ĐƠN (GTGT)

Mẫu số: 01GTKT2/001

(Liên 2: giao khách hàng)


Ký hiệu:AA/13P

Ngày 5 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty Việt Hoàng

số : 507445

Địa chỉ:phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn Số tài khoản: 710A-00002
Điện thoại: 025 824 240
Mã số thuế: 270022671
Họ tên người mua hàng: Phùng Văn Hữu
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn
Địa chỉ: Thị trấn Văn Quan, h.Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn Số tài khoản: 711A-840920
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT

Tên hàng hóa

Mã số thuế: 4900227360
ĐVT

Số

Đơn giá

Thành tiền

A


B

C

lượng
1

1

Xi măng Bỉm Sơn PCB40

Tấn

200

1.240.000

248.000.000

2

Xi măng SC40

Tấn

150

1.270.000

190.500.000


3

Chi phí vận chuyển

2

3=1×2

1.600.000

Cộng tiền hàng

440.100.000

Thuế suất GTGT:10%

44.010.000

Tổng cộng:

484.110.000

Viết bằng chữ: Bốn trăm tám mươi bốn triệu một trăm mười nghỉn đồng.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng
(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ

tên)
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính - thống kê)

SVTH: Lương Thị Bạch

16

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Biểu số 2:
Đơn vị:Công ty CP xây dựng Hội

Mẫu số:01-VT

Thượng Lạng Sơn

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC


Địa chỉ: Thị Trấn Văn Quan-Lạng Sơn

Ngày 14/09/2006/BTC)

QĐ Mẫu số 0
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5 tháng 12 năm 2014
Số 5
Nợ TK: 1541
Có TK: 331
Tên người giao: Trương Công Khánh
Theo: BBNT vật tư ngày 5/12/2014
Nhập tại kho: Công ty
TT

Tên hàng hóa

ĐVT

Số lượng
Hóa
Thực
đơn
200
150

1
2
3


Xi măng Bỉm Sơn PCB 40 Tấn
Xi măng Bỉm Sơn SC40
Tấn
Chi phí vận chuyển
Cộng
Bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi triêu một trăm nghìn

nhập
200
150

Đơn giá

Thành tiền

1.240.000
1.270.000

248.000.000
190.500.000
1.600.000
440.100.000

Số chứng từ gốc kem theo:...............

Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho


Kế toán trưởng

(ký,họ tên)

(ký,họ tên)

(ký,họ tên)

(ký,họ tên)

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính - thống kê)

SVTH: Lương Thị Bạch

17

Lớp: K8 - KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Biểu số 6:
Đơn vị:Công ty CP xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC

Địa chỉ: TT.Văn Quan, H.Văn Quan, Lạng Sơn


Ngày 14/09/2006/BTC

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 12 năm 2014
Tài khoản:1541

Tên vật liệu: Xi măng Bỉm Sơn PCB40

Chứng từ
SH
PN05
PX57
PX80
PN30
PX87
PN88

Nhập
Diễn giải

NT
5/12
15/12
20/12
21/12
23/12
29/12

TKĐƯ


Số

Đơn giá

lượng
Tồn đầu tháng
Nhập kho
Xuất kho
Xuất kho
Nhập kho
Xuất kho
Nhập kho
Cộng
Tồn cuối tháng

Người lập biểu
(Ký, họ tên)

331
621
621
152
621
331

1.240.000
1.240.107
1.240.107
1.240.000

1.240.107
1.014.000

200
70
30
300

Xuất
Số

Thành tiền

lượng

Tồn

Thành tiền

248.000.000
100
100

124.010.700
124.010.700

80

99.208.560


280

347.229.960

86.800.000
30.429.960
365.229.960

Số
lượng
50
250
150
50
120
40

Thành tiền
62.000.000
310.000.000
185.939.300
61.978.600
148.778.600
49.570.040

70
80.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)


Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính - thống kê)

SVTH: Lương Thị Bạch

18

Lớp: K8 – KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

Biểu số 8:

Đơn vị:Công ty CP xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC

Địa chỉ: TT.Văn Quan, H.Văn Quan, T.Lạng Sơn

Ngày 14/09/2006/BTC

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN
- Tài khoản: 1541 Nguyên liệu, vật liệu
- Tại kho: Công ty

Tồn đầu kỳ
SL
TT
50
62.000.000

Nhập trong kỳ
SL
TT
300
365.229.960

Xuất trong kỳ
SL
TT
280
347.229.960

Đơn vị:Đồng
Tồn cuối kỳ
SL
TT
70
80.000.000

Tấn

70

200


254.000.000

180

228.506.580

90

114.253.420

m3
Cây

200
500

2.500
1000

212.500.000
117.000.000

2.600
1200

221.096.200
140.200.000

10

300

8.503.800
35.050.000

m3
Viên

500
10.000

2300
42.000

69.000.000
200
6.000.000
39.816.000
300
2.844.000
1.045.848.740
246.651.220
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Tên vật tư

ĐVT

Xi măng Bỉm

Sơn PCB40
Xi măng Bỉm
Sơn SC40
Đá 1×2
Sắt Việt Nhật
Φ10
Cát vàng
Gạch
Cộng

Tấn

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

88.760.000
17.100.000
58.250.000
15.000.000
8.560.000
1.249.670.000

2000
35.000

60.000.000
34.100.000
1.042.829.960
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)


(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính - thống kê)

SVTH: Lương Thị Bạch

19

Lớp: K8 – KTTHC


Báo cáo thực tập

Trường ĐHKT & QTKD

2.2.5.2. Kế toán tổng hợp vật tư
Hằng tháng, căn cứ vào các chứng từ như: hóa đơn GTGT, phiếu đề nghị xuất
kho, phiếu xuất kho, bàng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ….kế toán ghi
vào sổ nhật ký chung. Từ số liệu ghi trên sổ nhật ký chung cho thấy các nghiệp vụ
phát sinh trong tháng liên quan đến nghiệp vụ xuất kho NVL, CCDC đều được bộ
phận kế toán tổng hợp theo từng khoản mục và được ghi một lần vào sổ nhật ky
chung theo thú tự thời gian và nội dung nghiệp vụ.
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài
khoản, các số liệu trên sổ nhật kỹ chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái các TK
152,153,…
Về nguyên tắc, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi
vào sổ nhật ký chung. Tuy nhiên, trong một hoặc vài trường hợp mà đối tượng kế
toán có số lượng phát sinh lớn để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, doanh
nghiệp có thể mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến các đối tượng kế toán đó.

Các sổ nhật ký đặc biệt là một phân của sổ nhật ký chung nên phương pháp
ghi chép tương tụ nhu sổ nhật ký chung. Song, để tránh sự trung lặp các nghiệp vụ đã
ghi vào sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ nhật ký chung. Trường hợp này căn
cứ để ghi sổ cái là sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt.

SVTH: Lương Thị Bạch

20

Lớp: K8 - KTTHC


×