Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế tại công ty TNHH xây dựng và công nghệ hà thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.71 KB, 74 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Ngô Thị Duyên
Lớp: K9- Kế toán tổng hợp B
Tên đề tài:Tổ chức công tác kế toán thuế tại công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ
Hà Thái
1.1 . Tiến trình thực hiện đề tài
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
1.2 . Nội dung đề tài
− Cơ sở lý thuyết:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
− Các số liệu, tài liệu thực tế:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
− Phương pháp và mức độ giải quyết vấn đề:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
1.3 . Hình thức và kết cấu đề tài
− Hình thức trình bày:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
− Kết cấu đề tài:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
1.4 . Những nhận xét khác
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................


Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
KHOA KẾ TOÁN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên: Ngô Thị Duyên
Lớp: K9- Kế toán tổng hợp B

I


Tên đề tài: Tổ chức công tác kế toán thuế tại công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ
Hà Thái
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1.1.
Tiến trình thực hiện đề tài
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
1.2. Nội dung đề tài
− Cơ sở lý thuyết:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
− Các số liệu, tài liệu thực tế:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

− Phương pháp và mức độ giải quyết vấn đề:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
1.3. Hình thức và kết cấu đề tài
− Hình thức trình bày:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
− Kết cấu đề tài:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
1.4.
Những nhận xét khác
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2016
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

II


MỤC LỤC
Cuối kỳ kế toán tiến hành so sánh đối chiếu giữa tổng bên thuế GTGT đầu
vào trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 133, 333. Nếu phát
hiện sai sót thì kế toán sẽ tiến hành tìm hiểu xem sai sót chỗ nào và có biện
pháp điều chỉnh.....................................................................................................42
KẾT LUẬN.............................................................................................................70

III



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Cuối kỳ kế toán tiến hành so sánh đối chiếu giữa tổng bên thuế GTGT đầu
vào trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 133, 333. Nếu phát
hiện sai sót thì kế toán sẽ tiến hành tìm hiểu xem sai sót chỗ nào và có biện
pháp điều chỉnh.....................................................................................................42
Hoá đơn, chứng từ bán.....................................................................................44
* Hồsơ kê khai quyêt́ toań thuếTNDN gôm:
̀ ..................................................57
2.2.4 Kế toán thuế môn bài tại Công ty TNHH Hà Thái..............................58
3.1. Một số nhận xét về thực trạng công tác k ế toán t ại Công ty TNHH
Nam Thành.........................................................................................................63
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại Công ty
TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái.......................................................67
KẾT LUẬN.............................................................................................................70

IV


LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế mở cửa và hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay, các doanh nghiệp sẽ có rất
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cũng như tiếp cận với các công nghệ hiện đại
tiên tiến của thế giới. Tuy nhiên một vấn đề khác mà các doanh nghiệp phải đương đầu
trong quá trình hội nhập này là sẽ gặp phải sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt của các
doanh nghiệp khác cả trong nước và ngoài nước.
Trong xu thế đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì
thông tin đã trở thành một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, đặc biệt là các thông tin
kinh tế, tài chính, kế toán thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự
vận động của tài sản giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn và kịp thời tạo
điều kiện thuận lợi nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì thế, kế toán đóng vai trò đặc biệt

quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính nhà nước mà còn vô cùng cấp thiết
và quan trọng với hoạt động doanh nghiệp.
Thuế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Trước hết thuế là
công cụ tập trung chủ yếu cho nguồn thu ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết thu
nhập trực tiếp thực hiện công bằng xã hội trong phân phối và là công cụ để kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa thuế còn tham gia điều tiết kinh
tế vĩ mô bằng các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tiêu thụ đặc biệt…Thuế có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là một
nghĩa vụ mà các doanh nghiệp phải thực hiện,nó ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận
của mỗi doanh nghiệp.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác kế toán thuế trong công ty, em đã tìm hiểu
và viết báo cáo với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán thuế tại công ty TNHH Xây dựng
và Công nghệ Hà Thái”
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế tại công ty TNHH Xây
dựng và Công nghệ Hà Thái.
Phần III: Nhận xét- Kiến nghị
Do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế về chuyên môn chưa

1


có nhiều nên bài viết của em không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp bổ sung của thầy cô, anh chị phòng kế toán tại công ty
TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái và những người quan tâm để bài báo cáo của
em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với thầy giáo Th.s: Đỗ Đức Quang đã tận tình chỉ
bảo giúp đỡ em để em hoàn thành đề tài.
Em xin trân thành cảm ơn!


Thái nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Ngô Thị Duyên

2


PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ CÔNG NGHỆ HÀ THÁI
1.1

Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng và

Công nghệ Hà Thái
1.1.1
Thông tin chung về công ty

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái

Tên giao dịch: HA THAI TECHNOLOGY AND CONSTRUCTION
COMPANY LIMITED

Tên viết tắt: HA THAI T&C CO,LTD

Địa chỉ: Số 324 đường Bạch Đằng, phường Chương Dương, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.

Giám đốc: Lê Văn Trọng


Mã số thuế: 0102 629 365

Số điện thoại: 39 324 820
Fax: 39 324 820

Số tài khoản: 102010000597896 tại ngân hàng Vietinbank.
1.1.2
Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái được thành lập dưới hình thức
doanh nghiệp buôn bán, sản xuất cung cấp các mặt hàng phục vụ xây dựng, tiêu dùng.
Vốn điều lệ: 4 800 000 000 đồng
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 23/01/2008. Công ty có một vị trí
thuận lợi về giao thông và phát triển kinh doanh, có địa bàn hoạt động rộng khắp các
tỉnh cả trong và ngoài nước. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi trong việc giao dịch
kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ CNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình và trách
nhiệm. Trình độ đội ngũ công nhân viên không ngừng được nâng cao và cải thiện, đến
nay doanh nghiệp có 90 lao động đang làm việc.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công ty đã năng động, tìm tòi các phương thức
kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả thiết thực. Công ty đã tích cực nghiên cứu, tìm đối
tác để đầu tư sản xuất nhằm đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đưa
doanh nghiệp từng bước phát triển vững chắc và đạt được những thành công nhất định.
Trong những năm gần đây công ty liên tục ký kết được những hợp đồng lớn, có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
1.2

Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ

Hà Thái
Với mỗi doang nghiệp khác nhau sẽ có những chức năng khác nhau, tùy thuộc

vào lĩnh vực hoạt động,ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Công ty

3


TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái có các chức năng và nhiệm vụ sau:
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty luôn tìm tòi, học hỏi, tìm ra
những dịch vụ tốt nhất để phục vụ nhu cầu cung ứng của khách hàng…
1.3 Quy trình kinh doanh và đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Xây
dựng và công nghệ Hà Thái.
Công nghệ sản xuất của Công ty là sản xuất gạch lát nền theo phương pháp dây
chuyền khép kín, quá trình sản xuất diễn ra các phản ứng hóa học, các công trình đoạn
sản xuất có mối quan hệ khăng khít với nhau và vận hành sản xuất liên tục thông qua
Điều hành trung tâm.
SƠ ĐỒ 01: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH TẠI CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ HÀ THÁI.
Đất sét

Đập búa

Đập búa

Phụ gia

Nghiền liệu
Lò sấy khô

Than

Silô chứa


Lò hóa khí

Máy ép
Khí CO
Sấy khô
Lò nung
Làm mát và đóng gói
CERAMIC (rời, đóng
hộp)

Lò nung

Nhập kho
TP

Phun
men tự
động

Làm mát
và đóng
gói

Nhập kho
TP (COTO)

4



Giới thiệu sơ lược về dây chuyền công nghệ sản xuất Gạch:
Đất sét và các loại phụ gia khác như: Caolin, bột đá được đưa vào phễu, qua máy
búa đập sơ bộ, sau đó được chuyển vào máy nghiền qua hệ thống băng tải. Sau khi
nghiền được đưa vào bể khuấy và đưa vào sấy khô. Sau khi đã được sấy khô phối liệu
được đưa vào hệ thống Silo chứa, ngâm ủ và đồng nhất độ ẩm. Sau đó phối liệu được
đưa vào máy ép tạo hình sản phẩm theo các khuôn mẫu sẵn có. Sau khi ép tạo hình sản
phẩm được chuyển qua công đoạn sấy khô. Sau khi sấy khô sản phẩm được chuyển
qua hệ thống lò nung. Từ lò nung sản phẩm được qua hệ thống làm mát tự động và
được đóng gói thành phẩm (nếu là gạch COTTO). Từ lò nung sản phẩm được qua hệ
thống phun men tự động và lại qua lò nung đến khâu làm mát tự động, cho ra sản
phẩm gạch lát nền CERAMICS tùy theo chủng loại men mầu.
Trong các công đoạn, phòng thí nghiệm – KSC đều lấy mẫu phân tích để kiểm
tra tiêu chuẩn, nếu đạt thì được đưa ra đóng gói nhập kho và xuất bán sản phẩm.
1.4. Đặc điểm lao động của Công ty
Lao động luôn là yếu tố được quan tâm và trở thành một trong những nhân tố
quan trọng trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Xác định đúng vai trò của
lao động là chiến lược mang tính lâu dài của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho công
việc luôn tiến hành đúng tiến độ có hiệu quả. Không khác với các doanh nghiệp khác,
Công ty TNHH Xây Dựng và Công Nghệ Hà Thái có đội ngũ cán bộ, công nhân viên
giúp cho Công ty có trình độ chuyên môn cao và ngày càng phát triển. Các cán bộ
công nhân viên trong Công ty đều phải ký hợp đồng lao động theo Luật lao động hiện
hành của Nhà nước và được tạo điều kiện làm việc một cách tốt nhất, có thu nhập ổn
định và có các quyền lợi của người lao động.
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty Công ty Hà Thái
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015


Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

( người)

(%)

( người)

(%)

Ðại học

10

12.5

12

13.3

Cao ðẳng

15


18.75

17

18.9

Phổ thông

55

68.75

61

67.8

Tổng

80

100

5

90
100
(Nguồn: Phòng hành chính, nhân sự)


=>Qua bảng số liệu trên ta thấy:

- Tình hình lao động của Công ty Hà Thái qua 2 năm thay đổi không nhiều: Năm
2014 có 80 người, năm 2015 có 90 người tăng thêm 10 người. Tuy nhiên công ty đang
ngày càng thu hút được đội ngũ lao động có trình độ cao.
- Công ty có số lượng lao động trình độ đại học, cao đẳng hay trung cấp cao,
được đào tạo bài bản nên có trình độ chuyên môn, tay nghề tương đối vững, điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư và phát triển nhân lực và cũng chứng tỏ
doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ người lao động tốt nên thu hút được nhiều lao
động, đặc biệt là những lao động có trình độ chuyên môn cao.
- Công ty đã tao việc làm cho nhiều lao động phổ thông và cũng quan tâm tạo
điều kiện cho họ nâng cao trình độ thông qua các khóa học bồi dưỡng chuyên môn.
- Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, nghiệp vụ định kỳ
nhằm nâng cao trình độ và đáp ứng yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao năng suất lao
động toàn Công ty.
1.5

Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TNHH Xây dựng và Công

nghệ Hà Thái
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng. Các phòng trở thành bộ phận tham
mưu, đóng vai trò trợ lý và cố vấn cho giám đốc. Ở mô hình này khả năng chỉ đạo,
thực hiện của người lãnh đạo được thể hiện rõ.
Với mô hình này đã giúp công ty kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ, giúp
thuận lợi cho việc điều hành.

6


Sơ đồ 02: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY


GIÁM ĐỐC
Xưởng

nung,
thành
phẩm
Phó giám đốc kỹ
thuật sản xuất

Phòng
kỹ
thuật
sản
xuất

Phòng
KSC

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
kế toán
tài
chính

Phòng
TCLĐ

Phòng

tiêu
thụ

Các phân xưởng
sản xuất phụ trợ

Các phân xưởng
sản xuất chính

Xưởng
nguyên
liu, ép
sấy

Phòng
kế
hoạchvật tư

Xưởng
phân
loại,
đóng
gói

Xưởng
sơ chế,
xưởng
khí than

Xưởng

điện,
cơ khí

Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý:


Giám đốc: Là người điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
Giao dịch, ký kết hợp đồng,quyết định các chủ trương chính sách lớn về đầu tư
đối ngoại…
Đề ra các nội quy, quy định lao động của toàn doanh nghiệp, cacs bộ phận và

7


kiểm tra kiểm soát việc chưa thực hiện các nội quy đã đề ra.

Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Tổ chức sản xuất, thực hiện sản lượng
tháng, quý, năm về sản xuất đảm bảo chất lượng theo quy định. Quản lý thiết bị, bao
gồm: Tổ chức thu mua phụ tùng thay thế, sửa chữa thiết bị để bảo đảm cho máy móc
thiết bị hoạt động ổn định.

Phó giám đốc kinh doanh:
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Các đại diện trực thuộc Công ty,
các
Nhà phân phối chính, đại lý kinh doanh.
Xây dựng phí lưu thông, nghiên cứu xây dựng, ban hành hệ thống giá bán ở các
khu vực.



Phòng kỹ thuật sản xuất: có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu các phương

pháp kỹ thuật đáp ứng cho việc sản xuất của doanh nghiệp sao cho hiệu quả và hợp lý
nhất.



Phòng Kiểm tra chất lượng sản lượng sản phẩm (KSC): Kiểm tra chất

lượng hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra chất lượng trên dây chuyền sản xuất
và thành phẩm của Công ty theo đúng tiêu chuẩn TCVN.

Phòng kế toán tài chính: Quản lí và giám sát hoạt động tài chính của
Công ty.


Phòng Tổ chức – Lao động: Quản lý tổ chức lao động, đào tạo, pháp

chế, tiền lương và các chế độ chính sách nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất.

Phòng Kế hoạch – Vật tư: Giúp giám đốc Công ty quản lý, lập kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, sửa chữa,.. Thực hiện mua sắm vật tư (nguyên vật liệu, máy
móc, phụ tùng,..) nhằm đảm bảo duy trì sản xuất liên tục và ổn định.

Phòng tiêu thụ: Chủ trì và phối hợp với các phòng ban chức năng đề
xuất cải tiến tiêu thụ sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị, tổ chức triển lãm, cải tiến mẫu mã
bao bì nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.


Các phân xưởng sản xuất:
Sơ đồ 03: TỔ CHỨC CỦA CÁC PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
Quản Đốc

8


Phó quản đốc
sản xuất

Phó quản đốc kỹ
thuật

Tổ vệ
sinh

Tổ cơ
khí

Ca 1

Tổ
điện

Ca 2

Ca 3

Ở các phân xưởng sản xuất chính, có bộ máy làm việc đứng đầu là Quản đốc
điều hành mọi hoạt động của phân xưởng, dưới là các phó quản đốc có nhiệm vụ theo

dõi sát sao tình hình hoạt động của phân xưởng sản xuất.


Xưởng nguyên liệu, lò nung: Quản lý toàn bộ tài sản, lao động, tổ chức

vận hành hệ thống các thiết bị thực hiện toàn bộ các chức năng tiệp nhận vật tư, quản
lý toàn bộ tài sản, vật tư phối hợp với điều hành trung tâm tổ chức vận hành hệ thống
khâu vận chuyển, gia công, pha trộn bột liệu. Duy trì lò nung và cung cấp khí cho các
bộ phận sản xuất.

Xưởng chế biến thành phẩm: Là một phân xưởng chủ đạo thực hiện
toàn bộ các chức năng tiếp nhận bột liệu quản lý toàn bộ tài sản, vật tư phối hợp với
điều hành trung tâm tổ chức vận hành hệ thống khâu vận chuyển đưa bột liệu vào máy
ép, lò nung ở nhiệt độ cao để thành sản phẩm, chuyển sang phối men mầu và nung
thành các sản phẩm khác.

Xưởng phân loại, đóng gói: Quản lý toàn bộ tài sản, lao động, tổ chức
vận hành hệ thống các thiết bị trong dây chuyền đóng bao thuộc xưởng quản lý, nhận
sản phẩm từ phân xưởng sản xuất thành phẩm và phân loại, đóng gói để nhập kho
thành phẩm. Phối hợp với phòng tiêu thụ tổ chức xuất hàng cho các loại phương tiện
đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại và an toàn lao động đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.



Các phân xưởng sản xuất phụ trợ:
Xưởng sơ chế : Quản lý toàn bộ tài sản, lao động trong phân xưởng, vận

hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị xe máy.


Xưởng điện, cơ khí: Quản lý toàn bộ tài sản, lao động trong phân xưởng,

9


nắm vững các thiết bị trong dây chuyền sản xuất để thực hiện công tác gia công, chế
tạo, lắp đặt, sửa chữa và phục hồi thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí, vận hành và sửa chữa
các thiết bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo lường
điều khiển.
1.6 Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty trong năm 2014 – 2015.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận từ hoạt động
bán hàng cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu từ hoạt động tài
chính
7. Chi phí hoạt động tài
chính
8. chi phí quản lý kinh
doanh
9. lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh

10. Tổng lợi nhuận kinh
doanh
11. Chi phí thuế TNDN
12.Lợi nhuận sau thuê
TNDN

Chênh lệch
Giá trị
%

Năm 2014

Năm 2015

29.602.906.470

29.536.418.480

-66.487.990

-0,22

29.602.906.470

29.536.418.480

-66.487.990

-0,57


27.337.592.657

27.176.485.350

-161.107.307

-0,59

1.965.313.813

1.959.933.130

-5.380.683

-0,27

259.742.380

247.610.450

-12.131.930

-4,67

64.325.730

66.122.549

1.796.819


2,79

1.339.480.450

1.339.480.450

0

0,00

1.121.250.013

1.201.940.581

80.690.568

7.19

1.121.250.013

1.201.940.581

80.690.568

7.19

280.312.503

300.485.145


20.172.642

7,19

840.937.510

901.455.436

60.517.926

7,19

Phần II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ HÀ THÁI
2.1

Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty

TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái.
Kế toán thuế là một bộ phận không thể tách rời hệ thống kế toán. Vì vậy khi
nghiên cứu công tác kế toán thuế thì trước tiên phải tìm hiểu tổng quan về công tác kế
toán tại công ty.

10


2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Có thể nói công tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp rất quan trọng, nhờ có số
liệu do kế toán cung cấp mà các doanh nghiệp có thể tổng hợp, phân tích hiệu quả

nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kịp thời. Nhưng dù là bất kỳ trong đơn vị nào kế toán
phải đảm bảo sự hợp lý, khoa học, dễ hạch toán và quản lý, thực hiện được đầy đủ
chức năng nhiệm vụ của mình. Phòng kế toán công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ
Hà Thái có quyền hạn như sau:
+
Lập kế hoạch tài chính trong kỳ kế hoạch đồng thời có biện pháp lo
nguồn vốn trong khâu mua sắm phục vụ nhu cầu sản xuất.
+
Lập sổ kế hoạch theo dõi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), tổ chức hạch toán theo nguyên tắc, theo pháp lệnh kế toán thống kê của công
ty.
+Theo dõi chế độ kế toán, tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả, sử dụng bảo
toàn và phát triển nguồn vốn.
+Theo dõi quản lý vốn bằng tài sản cố định, vốn lưu động. Lập chứng từ theo dõi
hoạt động SXKD của công ty
+Cùng với phòng kế hoạch kinh doanh làm tốt công tác thanh toán, quyết toán
sản phẩm, tổng hợp theo yêu cầu của từng sản phẩm và tính giá thành sản xuất, phân
tích hiệu quả sử dụng vốn.
+Có quyền dừng mọi khoản chi sai nguyên tắc, gây tổn thất cho công ty, cho xã
hội cũng như không mang lại hiệu quả cho công ty. Khi xảy ra tình huống trên cần đề
bạt ngay cho giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên nhằm giải quyết công việc
một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng đắn nhất đảm bảo không vi phạm nguyên tắc,
đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty và lợi ích chung của cả xã hội.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn công ty chỉ tổ
chức một phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn công ty.
Phòng kế toán bao gồm 5 người.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 03: BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY HÀ THÁI


Kế toán trưởng

Kế toán vật
tư, tài sản cố
định 11

Kế toán các
khoản công nợ,
các khoản phải
thu, tập hợp
chi phí và tính
giá thành sản
phẩm

Kế toán
tiềnmặt, TGNH
kiêm kế toán
tiền lương và
các khoản trích
theo lương.


Thủ quỹ

Chức năng nhiệm vụ của đội ngũ kế toán như sau:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong doanh nghiệp. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức
quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. giúp giám đốc
trong lĩnh vực quản lý kinh tế và tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Ngoài
ra, kế toán trưởng còn là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin,

sooslieeuj đã báo cáo và chịu trách nhiệm báo cáo số liệu trước cơ quan chức năng chủ
quản như cơ quan thuế, cơ quan thống kê….
Kế toán mua bán hàng hóa: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình mua hàng
hóa và theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa, theo dõi toàn bộ hoạt động bán buôn, bán
lẻ của doanh nghiệp. Tổng hợp chứng từ do cơ sở gửi về và lập tờ khai thuế GTGT
trong tháng.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Tiền mặt của
công ty được tập trung tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu - chi tiền mặt và
quản lý, bảo quản đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm.
Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi hàng tồn kho,vật tư hàng
hóa xuất nhập kho…
Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán lương và các chế độ BHXH cho
toàn doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo dõi các khoản phải thu, phải trả, giao dịch với
ngân hàng về vay nợ và trả nợ.
Tuy có sự phân chia giữa các phần hành kế toán, nhưng giữa các bộ phận này
luôn có sự kết hợp với nhau. Việc hạch toán trung thực, chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và kết quả ở khâu này sẽ là tiền đề cho khâu tiếp theo, đảm bảo cho toàn
bộ hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả
2.1.2 Hình thức áp dụng
2.1.2.1 Chế độ kế toán áp dụng

12


Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
của bộ tài chính:

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch

Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)


Các chế độ kế toán sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam .
Hình thức sổ sách: Chứng từ ghi sổ

Phương pháp khấu hao:Phương pháp đường thẳng.

Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ, hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.2.2 Hình thức kế toán áp dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật tính toán, xử lý thông tin. Nhà máy áp dụng trình tự theo hình thức “Chứng từ
ghi sổ” được thể hiện theo sơ đồ sau:

13


SƠ ĐỒ 05: HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại


Sổ,
Sæ,thẻ
thÎkế
toán
chi
kÕ to¸n

chitiếttiÕt

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng


từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ
Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.

14


Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.3 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán.
Công ty vận dụng tài khoản kế toán, chứng từ kế toán và sổ kế toán theo thông tư
200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 của BTC. Ngoài ra, công ty còn mở
tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Ví dụ: Tài khoản 131-phải thu của khách hàng
Tổ chức hình thức sổ kế toán:
Căn cứ quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình
độ nghiệp vụ cuae cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật. Để phù hợp với bộ máy
kế toán cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã áp dụng hình

thức “ chứng từ ghi sổ”
+Sổ kế toán tổng hợp bao gồm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
+Sổ kế toán chi tiết: Được mở cho tất cả các khách hàng có tài khoản cấp 1 cần
theo dõi chi tiết để hệ thống hóa thông tin kế toán một cách chi tiết, cụ thể hơn đáp
ứng yêu cầu quản lý ở tổ chức.
2.1.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh
nghiệp và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN)

Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03- DN)
Báo cáo tài chính của công ty do kế toán trưởng lập. Và các chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính được lập theo đúng mẫu, tuân theo các quy định chung của Luật kế toán và
Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Cơ sở lập Báo cáo tài chính:

15


+Căn cứ vào sổ cái các tài khoản
+Căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết
Hiện nay tại công ty chưa tổ chức công tác kế toán quản trị

2.2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế tại công ty TNHH Xây
dựng và Công nghệ Hà Thái
2.2.1
Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty
TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái.
Là một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực gạch men, đá ốp lát, các chất
phụ gia…..do vậy trong công ty chỉ bao gồm các loại thuế sau: thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài.
Để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, công ty đã sử
dụng tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Để tiện cho việc theo dõi
từng loại thuế, công ty đã sử dụng các tài khoản chi tiết của tài khoản 333:
+TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+TK 3334: Thuế TNDN
+TK 3338: Các loại thuế khác: thuế môn bài…
Trong những năm qua, công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái đã thực
hiện tốt các nghĩa vụ của mình với cơ quan thuế:
+Đăng ký và sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật
+Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng hạn
+Nộp tiền thuế đúng hạn, đầy đủ, đúng địa chỉ.
+Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ theo
quy định của pháp luật.
+Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế, khấu trừ thuế.
+Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
+Gửi báo cáo thuế đến các cơ quan có thẩm quyền.

16



2.2.2
Kế toán thuế giá trị gia tăng
2.2.2.1 Khái quát tình hình thực hiện luật thuế tại công ty
Công ty là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định của Nhà nước.
Hiện nay công ty thực hiện luật thuế GTGT theo:

Luật thuế GTGT số 13/2008/
QH12 ngày 03/06/2008 có hiệu lực về
quy định thi hành từ ngày 01/01/2009. Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của luật thế GTGT số 13/2008/QH12.

Nghị định số 209/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013về Quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của luật thuế GTGT số 31/2013/
QH13

Thông tư 200/2014/TT-BTC 22/12/2014 của Bộ tài chính về thuế GTGT

Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, Công ty đã áp dụng kế toán thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ với căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế cụ
thể như sau:
∗Đối tượng chịu thế GTGT:
Các đối tượng chịu thuế GTGT đầu vào: đó là các nguyên vật liệu trực tiếp sản
xuất của doanh nghiệp như đất sét, phụ gia…các loại máy móc, công cụ dụng cụ mua
vào nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty như các loại
máy ép, máy búa đập… Ngoài ra đối tượng chịu thuế GTGT đầu vào của công ty còn
có các máy mọc, dụng cụ phục vu công tác quản lý chung của doanh nghiệp như máy
tính, máy in, mực, văn phòng phẩm…
Các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng đầu ra bao gồm: các loại gạch lát nền, các
công trình, hạng mục công trình san lấp mặt bằng, nền móng đã hoàn thành bàn giao,

các sản phẩm bê tông được bán cho các đơn vị khác.


Căn cứ tính thuế: Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá

tính thuế và thuế suất.

Gía tính thuế: là giá trị của các sản phẩm, nguyên vật liệu mua vào.
Hoặc giá trị của các sản phẩm, dịch vụ cung cấp chưa có thuế GTGT.

Thuế suất: áp dụng mức thuê suất 10% cho các sản phẩm, dịch vụ. Đúng
theo quy định tại khoản 1 điều 8 luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2009.

∗Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được tính như sau:

17




Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số

thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT

=


phải nộp

Thuế GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT được
khấu trừ

Trong đó:
+
Thuế GTGT đầu ra được xác định theo công thức:
Thuế GTGT đầu
ra

=

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa dịch vụ

x

Giá tính thuế của hàng hóa
dịch vụ chịu thuế đó

Nếu giá hàng hóa, vật tư, dịch vụ là giá mua vào đã có thuế GTGT thì giá chưa có
thuế GTGT được tính theo công thức sau.Các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT tính
theo công thức này chủ yếu liên quan đến các sản phẩm như vé tàu, vé xe do cán bộ
công nhân viên đi công tác về nộp lại.
Giá chưa có


=

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem,,)
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó

Nếu thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào âm thì thì số thuế phát sinh trong
kỳ là âm, tức là số thuế GTGT được khấu trừ chưa khấu trừ hết, sẽ được khấu trừ tiếp
vào tháng tiếp theo.
Ví dụ minh họa:
Trong tháng 10 năm 2015, công ty có:

Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào là: 55.036.600

Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra là: 102.293.200
Xác định số thuế GTGT phải nộp (hoặc số thuế GTGT chưa khấu trừ hết) của
đơn vị.
Ta có:
Số thuế GTGT trong tháng 10 của năm 2015:
= 102.293.200 – 55.036.600 = 47.256.600
→ Số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong năm 2015 là: 47.256.600
∗Đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế:

Đăng ký thuế: Công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái đã đăng
ký với cơ quan Thuế và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế với mã số thuế:

Kê khai thuế:
Công ty luôn kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai
thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.


18


Công ty dự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản
lý thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Nộp thuế: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng. Chậm nhất là ngày thứ 90, kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế
năm.

∗Khấu trừ thuế:
+ Tại công ty thuế GTGT đầu vào của các nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản

xuất các sản phẩm gạch men, đá ốp lát…
+ Đối với tài sản cố định trong công ty như: máy móc, thiết bị phục vụ cho việc
sản xuất các sản phẩm…cũng được khấu trừ theo toàn bộ quy định của luật số
13/2008/QH12
+
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp cuả tháng đó. Trường hợp có phát hiện thuế GTGT đầu
vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,khấu trừ bổ sung, thời gian để kê
khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
2.2.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu vào
a.
Chứng từ sử dụng.

Phiếu thu, phiếu chi;


Giấy báo nợ, giấy báo;

Giấy nộp tiền vào ngân sách;

Hóa đơn GTGT đầu vào;

Hóa đơn bán hàng thông thường;

Tờ khai thuế GTGT.
b.
Tài khoản sử dụng:
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Kết cấu TK 133:
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:

giá;





Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm



Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.


Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn trả.

19


Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
c. Kế toán chi tiết thuế Giá trị gia tăng đầu vào tại công ty
Đối với công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái thì thuế GTGT đầu
vào chủ yếu là thuế GTGT của các mặt hàng nguyên vật liệu như: Đất sét, than, các
chất phụ gia... Các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT của các mặt hàng này phát
sinh thường xuyên, hằng ngày.
Ngoài thuế GTGT của các mặt hàng nguyên vật liệu thì còn có thuế GTGT của
các máy móc phục vụ trực tiếp cho công việc sản xuất của doanh nghiệp như: Máy ép,
máy búa đập... Thuế GTGT của máy móc thiết bị mà công ty mua về tuy không phát
sinh thường xuyên nhưng do giá trị của những thiết bị này lớn nên thuế GTGT của
chúng cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng số thuế GTGT đầu vào.
Hầu hết thuế GTGT đầu vào của công ty đều thuộc mức thuế suất 10% và được
khấu trừ.
Khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phục vụ
hoạt động công ty, mỗi hoạt động mua vào sẽ có chứng từ chứng minh nghiệp vụ đã
xảy ra và hoàn thành: hóa đơn GTGT, hóa đơn thường, … Kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT liên 2 của đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ giao cho để hạch toán.

Ví dụ minh họa:
Ngày 20 tháng 10 năm 2015 công ty mua 800 khối đất sét và 500kg bột đá của
doang nghiệp tư nhân Hà Thái để phục vụ cho quá trình sản xuất gạch men ốp lát với
giá mua chưa thuế lần lượt là 20.000 đồng/khối và 12.380 đồng/kg, thuế suất thuế
GTGT 10%. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản.
Hóa đơn thuế GTGT

20


Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: AB/ 14P
Liên 2: Giao khách hàng
Số: 0097132
Ngày 20 tháng 02 năm 2015
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Duy Mạnh
Mã số thuế: 4600282988
Địa chỉ: Lý Thường Kiệt – Hà Nội
Số tài khoản:102010000443524
Tại: Ngân hàng Vietinbank
Họtên người mua hàng: Nguyễn Văn Mạnh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng và Công nghệ Hà Thái
Mã số thuế: 0102 629 365
Địa chỉ: Đường Bạch Đằng – quận Hoàn Kiếm – TP. Hà Nội
Số tài khoản: 102010000597896 tại ngân hàng Vietinbank.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng
1

2
3
4
1
Đất sét
Khối
800
2
Bột đá
Kg
750

Đơn giá
5
20.000
12.380

Thành tiền
6=4x5
16.000.000
9.285.000

Cộng tiền hàng:
25.285.000
Thuế suất GTGT: 10 %, Tiền thuế GTGT
2.528.500
Tổng cộng tiền thanh toán
27.813.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu tám trăm mười ba nghìn năm trăm đồng chẵn.
Ngày 20 tháng 02 năm 2015

Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
( Ký,ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Căn cứ vào hóa đơn trước tiên kế toán xác định các tài khoản liên quan để vào các
sổ sách cần thiết liên quan. Kế toán tự định khoản:
Nợ TK 152: 25.285.000
Nợ TK 133: 2.528.500
Có TK 112: 27.813.500
Như vậy nghiệp vụ này có liên quan đến thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Các sổ sách chứng từ liên quan đến thuế GTGT mà kế toán phải nhập vào là: sổ chi
tiết thuế GTGT, chứng từ ghi sổ của tài khoản 133, sổ các tài khoản 133. Hàng ngày,

21


×