Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sông công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.03 KB, 54 trang )

Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Lưu Thị Thu Hiền

1

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề nghiên cứu
 Sự cần thiết nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã
tạo ra môi trường kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh
nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế
người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương mại cũng phải
nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài. Chính vì vậy mà lĩnh vực thương mại cũng như hệ thống ngân hàng không
ngừng tự hoàn thiện mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu để tìm
và giữ một chỗ đứng trên thương trường mà điều cạnh tranh là không thể tránh khỏi.
Các doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay. Để đáp ứng


những yêu cầu trên thì ngân hàng phải đứng vững và phát triển. Muốn vậy thì hoạt
động kinh doanh của ngân hàng phải có hiệu quả. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh sẽ giúp chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh về những thành tựu và khó khăn
của ngân hàng, để từ đó ngân hàng có thể phát huy những lợi thế và khắc phục những
hạn chế trong quá trình hoạt động của mình, tạo tiền đề vững chắc cho ngân hàng trên
con đường kinh doanh của mình. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân
hàng qua từng giai đoạn là hết sức cần thiết.
2. Cơ sở thực tiễn và khoa học
a) Cơ sở khoa học

Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia không ngừng phấn
đấu để đưa đất nước mình phát triển đi lên. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có điểm xuất
phát không giống nhau. Ngày nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình sang nền kinh tế
thị trường, vấn đề hàng đầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả hoạt động kinh tế.
Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thương trường, đủ sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh
đồng thời đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải đánh giá đầy đủ mọi diễn biến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ
SV: Lưu Thị Thu Hiền

2

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


với môi trường xung quanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp
nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của mình nhằm tạo vị thế
cho doanh nghiệp trên thương trường, nâng cao lợi nhuận và doanh thu, tiếp tục phát
triển mở rộng thị trường tiêu thụ, mang lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp của mình.
Bên cạnh đó phân tích hoạt động kinh doanh cũng chiếm một phần quan trọng nhằm
đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến
đâu, tìm những nguyên nhân khách quan và chủ quan để đề ra biện pháp khắc phục.
Phân tích thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán điều kiện kinh doanh sắp tới là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra những phương
án kinh doanh có hiệu quả.
b) Cơ sở thực tiễn

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Sông côngThái Nguyên được thành lập trên địa bàn hoạt động có nhiều sự cạnh tranh của các
ngân hàng bạn. Do đó, bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên còn gặp một số vấn đề khó khăn trong
hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế, phân tích hoạt động kinh doanh của
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công nhằm giúp cho ngân
hàng nhận thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó rút ra kinh nghiệm
và đề ra phương hướng hoạt động tốt cho thời kỳ tới. Bên cạnh đó phân tích hoạt động
kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái
Nguyên còn là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở
vững chắc trong việc ra quyết định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí của ngân
hàng trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh
doanh.
 Căn cứ vào cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công Thái Nguyên em
quyết định chọn đề tài “ Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Công.”
3. Mục Tiêu Nghiên cứu

a) Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Sông Công.
b) Mục tiêu cụ thể
SV: Lưu Thị Thu Hiền

3

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động trong 3 năm gần đây giúp nhà lãnh đạo tìm ra được
những biện pháp quản lý đúng đắn và kịp thời trong quá trình hoạt động kinh doanh .
Do nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn và cho vay, nên mục tiêu
nghiên cứu hướng đến những vấn đề sau:
Phân tích tình hình huy động vốn, sư dụng vốn, thu nợ và nợ quá hạn của

-

Ngân hàng qua 3 năm 2012-2014 nhằm đề ra biện pháp khắc phục nhằm
-

không ngừng nâng cao hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình hình

-


huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng.
Phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng nhằm đưa ra biện

-

pháp tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí làm tăng lợi nhuậ của Ngân hàng.
Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong năm 2012-2014.

4 Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian cũng như những kinh nghiệm thực tế, tôi không nghiên
cứu phân tích từng nghiệp vụ, hoạt động cụ thể mà nghiên cứu tập trung phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Sông Công Thái Nguyên thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
một số hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại ngân hàng như tín dụng, cho vay, phân tích
tình hình tài sản, cơ cấu tài sản và các chỉ số tài chính của ngân hàng, đánh giá kết quả
hoạt động trong 3 năm gần nhất (2012,2013,2014) nhằm đề ra biện pháp và phương
hướng hoạt động cho kỳ tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu:


Thu thập số

Trong thời gian thực tập tại VietinBank chi nhánh Sông Công. Nhờ sự hướng
dẫn tận tình của các anh,chị và các chú trong đơn vị đã cung cấp cho em một số dữ
liệu cần thiết cho đề tài của em được phân tích dễ dàng hơn.Ngoài ra số liệu còn được
thu thập từ sách, báo, Internet và các chuyên đề có liên quan…
b) Phương pháp phân tích số liệu:



Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:

SV: Lưu Thị Thu Hiền

4

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm nay so với số liệu năm trước của
các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu.


Phương pháp so sánh bằng số tương đối:

Phương pháp này sử dụng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế
trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm
với nhau. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.


Phương pháp phân tích tỷ trọng:

Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh…



Phương pháp biểu bảng, biểu đồ:

- Dùng các biểu bảng: thể hiện các số liệu từng năm trên các bảng như kết quả hoạt
động huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn…
- Dùng biểu đồ: thể hiện một cách sinh động tình hình tăng giảm qua các năm.
6. Bố cục báo cáo
Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài báo cáo gồm ba phần như sau:
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Sông
Công.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Chi nhánh Sông Công giai đoạn 2012-2014.
Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Sông Công.

SV: Lưu Thị Thu Hiền

5

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI
NHÁNH SÔNG CÔNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương –

Chi nhánh Sông Công.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương – Chi
nhánh Sông Công .
a) Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, Vietinbank có
tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Nguồn vốn của Vietinbank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh từ năm 1996, đạt
bình quân >20%/năm, đặc biệt có năm tăng hơn 35% so với năm trước. Vietinbank là
một ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng
Việt Nam.
Vietinbank có mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc với 1 sở giao dịch,
151 chi nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm.

Vietinbank có 09 công

ty hạch toán độc lập là:
- Công ty cho thuê Tài chính.
- Công ty Chứng khoán công thương
- Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
- Công ty Bảo hiểm VietinBank
- Công ty quản lý quỹ
- Công ty vàng bạc đá quý
- Công ty công đoàn
- Công ty chuyển tiền toàn cầu
- Công ty VietinAviva
Vietinbank còn có 05 đơn vị sự nghiệp là:
- Trung tâm Công nghệ thông tin.
- Trung tâm thẻ.

- Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
SV: Lưu Thị Thu Hiền

6

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Nhà nghỉ Bank Star I
- Nhà nghỉ Bank Star II - Cửa Lò.
Vietinbank là thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính tín dụng:
- Sài Gòn Công Thương Ngân hàng
- Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam)
- Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (công ty cho thuê Tài chính
quốc tế đầu tiên tại Việt Nam)
- Công ty liên doanh Bảo hiểm châu Á – NHCT
Đồng thời là thành viên chính thức của các tổ chức như:
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA)
- Hiệp hội các Ngân hàng châu Á (AABA)
- Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT)
- Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Ngân hàng công thương đã ký 8 hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia như
Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Thụy Sỹ và có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn
thế giới. Ngân hàng công thương cũng là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng
công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đồng thời ngân hàng công
thương Việt Nam là một ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO

9001:2000. Với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình cùng phương châm hoạt
động: "Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại", ngân hàng TMCP công thương Việt Nam đang
không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.


Các mốc lịch sử

 Ngày thành lập Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Ngày 26/03/1988:
Thành lập các Ngân hàng chuyên doanh (theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng)
- Ngày 14/11/1990:
Chuyển ngân hàng chuyên doanh công thương Việt Nam thành Ngân hàng công
thương Việt Nam (theo quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng).
- Ngày 27/03/1993:

SV: Lưu Thị Thu Hiền

7

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công Thương Việt Nam
(theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)

- Ngày 21/09/1996 : Thành lập ngân hàng Công thương Việt Nam (theo quyết
định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam )
- Ngày 23/09/2008: Thủ tướng Chính phủ phê duyêt phương án cổ phần hóa
Ngân hàng Công thương Việt Nam (theo quyết định số 1354/QĐ-TTg )
- Ngày 25/12/2008: Tổ chức thành công đợt IPO trong nước
- Ngày 04/06/2009: Nghị quyết của Đại hội Cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam
- Ngày 03/07/2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam (theo quyết định số 142/GP-NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam )
- Ngày 03/07/2009: Thống đốc NHNN chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt động
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (theo quyết định số 1573/GP-NHNN )
 Ngày thành lập các đơn vị thành viên
- Ngày 08/02/1991: Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT (theo Quyết định số
12/NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam).
- Ngày 20/04/1991: Thành lập Sở giao dịch II NHCT VN (theo Quyết định số
48/NH-QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam).
- Ngày 29/10/1991: Thành lập ngân hàng liên doanh INDOVINA (theo giấy phép số
08/NH-GP VN).
- Ngày 27/03/1993: Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước
(theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
- Ngày 30/03/1995: Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam (theo Quyết định
số 83/NHCT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng Quản trị).
- Ngày 28/10/1996: Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt nam
(theo giấy phép số 01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam).
- Ngày 01/07/1997: Thành lập Trung tâm BDNV (theo Quyết định số 37/QĐNHCT1 của Tổng Giám đốc)
- Ngày 26/01/1998: Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính ( theo Quyết định số
63/1998-QĐ-NHNN5 của Thống đốc NHNN Việt Nam )

SV: Lưu Thị Thu Hiền


8

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Ngày 29/06/1998: Đổi tên Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ thành Trung tâm
Đào tạo (theo Quyết định số 52/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt
Nam )
- Ngày 30/12/1998: Thành lập Sở giao dịch I NHCT Việt Nam (theo Quyết định
số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam)
- Ngày 20/04/1999: Thành lập Văn phòng Đại diện NHCT khu vực miền Nam tại
TP. Hồ Chí Minh (theo Quyết định số 46/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT
Việt Nam )
- Ngày 10/07/2000: Thành lập Công ty Quản lý Khai thác Tài sản (theo Quyết
định số 106/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam )
- Ngày 17/07/2000: Thành lập Trung tâm Công nghệ Thông tin (theo Quyết định
số 091/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam)
- Ngày 01/09/2000:Thành lập Công ty TNHH Chứng khoán (theo Quyết định số
16/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam )
- Ngày 30/10/2001: Đổi tên Trung tâm Đào tạo thành Trung tâm Đào tạo và
Phát triển Công nghệ thông tin (theo Quyết định số 089/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ
tịch HĐQT NHCT Việt Nam ).
- Ngày 27/06/2005: Thành lập Văn phòng đại diện NHCT khu vực miền Trung tại
Tp. Đà Nẵng (theo quyết định số 249/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT
Việt Nam).

- Ngày 28/09/2007: Thành lập Trung tâm Thẻ NHCT Việt Nam (theo quyết
định số 358/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam)
- Ngày 17/03/2008: Thành lập Sở giao dịch III NHCT Việt Nam (theo quyết
định số 160/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam).
- Ngày 19/09/2008: Thành lập trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
NHCT Việt Nam (theo quyết định số 410/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT
NHCT Việt Nam)
- Ngày 06/09/2011: Thành lập ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đức.

SV: Lưu Thị Thu Hiền

9

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

b) Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Công tiền thân là
Ngân hàng Nhà nước Sông Công được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8/1985
cùng với sự ra đời của thị xã Sông Công ngày 1/7/1985.
Từ 1/7/2006 được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
Tổng dư nợ đến 30/6/2006 là: 188.241 triệu đồng.
Tổng nguồn vốn 30/6/2006 là: 146.342 triệu đồng.
Trong gần 30 năm xây dựng và phát triển Chi nhánh Sông Công đã có nhiều

đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công
nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. Sự đầu tư của Chi nhánh cho nền kinh tế của
địa phương chiếm 70% thị phần trong tổng nguồn vốn huy động và đầu tư của các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Sau hơn 3 năm được nâng lên Chi nhánh cấp 1 Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Sông Công đã đạt được kết quả hết sức khả quan, tốc độ huy động
nguồn vốn và đầu tư cho vay qua các năm đều tăng từ 30% đến 40% năm sau cao hơn
năm trước, hiệu quả kinh doanh luôn đạt kế hoạch.
Trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam đang có nhiều biến động cùng với sự
cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn thị xã Sông Công,
Chi nhánh NHCT Sông Công luôn bám sát các chỉ tiêu kinh doanh do Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam giao.
Đề ra những biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện kinh doanh trên địa bàn, Chi
nhánh đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn huy động, đây là chìa khóa đi đến ổn định và
thành công. Xác định đối tượng phục vụ của Chi nhánh là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Chi nhánh tích cực đầu tư có chọn lọc nhằm tăng trưởng tín dụng hợp lý, đảm bảo chất
lượng và an toàn, công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm hợp lý cùng với mức lãi suất
phù hợp, phong cách phục vụ hiện đại nhiệt tình đã giúp Chi nhánh thu hút được một
lượng lớn khách hàng đến giao dịch, đến nay Chi nhánh đã có hơn 700 khách hàng
thường xuyên sử dụng tiền vay, hơn 9000 khách hàng tiền gửi, hơn 10000 khách hàng
có tài khoản thẻ, gần 80 đơn vị và doanh nghiệp chuyển lương qua tài khoản thẻ ATM.
1.2

Chức năng, nhiệm vụ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Sông Công.

SV: Lưu Thị Thu Hiền

10


GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.1 Chức năng của Vietinbank Sông Công.

Tham mưu, hỗ trợ Ban giám đốc Chi nhánh trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh
doanh và quản lý rủi ro của Chi nhánh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.2.2 Nhiệm vụ của Vietinbank Sông Công.


Tham mưu cho Ban giám đốc Chi nhánh trong tổ chức, triển khai mọi hoạt
động nghiệp vụ của chi nhánh theo quy định của pháp luật, NHNN, NHCT

nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của NHCT.
− Thường xuyên phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ do Đơn vị phụ trách để
tham mưu cho Ban giám đốc CN, NHCT nhằm xây dựng định hướng nâng cao
và phát triển nghiệp vụ, đảm bảo hoạt động của CN hiệu quả trong ngắn hạn và


trung, dài hạn.
Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và các chỉ tiêu kế hoạch theo các chức
năng, nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc CN, NHCT và



pháp luật về các công việc và chỉ tiêu, kế hoạch được giao.

Quản lý, giám sát, phát hiện, thực thi các giải pháp cần thiết trong phạm vi
thẩm quyền để ngăn ngừa, khắc phục mọi rủi ro phát sinh trong hoạt động
nghiệp vụ hằng ngày. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc CN, NHCT và

pháp luật về các rủi ro phát sinh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
− Tham gia, đề xuất xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, chất lượng nghiệp
vụ chuyên môn (KPIs) phản ánh chính xác, công bằng kết quả công việc của
từng cá nhân.
− Tổng hợp, phản ánh những điểm bất cập chưa hợp lý của quy chế, quy trình/sản
phẩm, dịch vụ hiện có; đề xuất cải tiến, hoàn thiện quy chế, quy trình/sản phẩm,
dịch vụ và định hướng xây dựng phát triển sản phẩm, dịch vụ mới cho khách


hàng.
Phối hợp với các Đơn vị có liên quan triển khai nghiệp vụ theo đúng quy định,
quy trình của NHCT ban hành, thực hiện triển khai áp dụng và duy trì hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 của NHCT.
− Tham gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghi nhằm nâng cao năng suất
lao động, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tại CN và toàn
hệ thống NHCT.
− Tuyệt đối chấp hành các quy định về an toàn và bảo mật thông tin trong hoạt
động nghiệp vụ, thông tin khách hàng theo quy định hiện hành của NHNN và

SV: Lưu Thị Thu Hiền

11

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền



Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

NHCT; giữ gìn bí mật thông tin liên quan đến khách hàng và tài khoản của
khách hàng.
− Phân công, quản lý cán bộ tại Phòng, Tổ theo sự phân công, ủy quyền của Ban
giám đốc CN và các quy định hiện hành của NHCT, đảm bảo hiệu quả sử dụng
lao động.
− Tổ chức đào tạo, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, nhận thức của các cán bộ



trong phòng.
Lưu trữ hồ sơ, số liệu, làm báo cáo, thống kê theo quy định hiện hành.
Thực hiện công tác khai thác khi được Ban giám đốc CN giao phù hợp với quy
định của NHCT và pháp luật hiện hành.

1.3.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Sông Công
1.3.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương - chi nhánh Thái
Nguyên.
Chi nhánh ngân hàng Công thương Sông Công có 68 nhân viên với 6 phòng chức năng
và 5 phòng giao dịch được phân phối rộng khắp trên địa bàn thị xã Sông Công và
huyện Phổ Yên với mô hình tổ chức như sau:

SV: Lưu Thị Thu Hiền

12


GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương - chi nhánh Sông
Công.

P. Khách hàng
doanh nghiệp

P. Tổng hợp

BAN GIÁM ĐỐC
P. Bán lẻ

P. Tiền tệ & kho quỹ

P. Tổ chức & hành
chính

P. Kế toán

Phòng
giao dịch
Ba Hàng
(loại 1)


Phòng
giao dịch
TT
thương
mại

Phòng
giao dịch
Phố Cò

Phòng giao
dịch Khu
công
nghiệp

Phòng giao
dịch Yên
Bình

(Nguồn Phòng Tổ chức hành chính chi nhánh Vietinbank Sông Công)

SV: Lưu Thị Thu Hiền

13

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.2 Chức năng của các bộ phận
Ban giám đốc
Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các phòng giao dịch trực
thuộc.
Phòng khách hàng doanh nghiệp
a) Chức năng

Tham mưu cho ban giám đốc Chi Nhánh trong quản lý,tổ chức hoạt động kinh
doanh đối tượng KHDN phù hợp với định hướng của Ngân Hàng Công thương
(NHCT) và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao trong
từng thời kỳ.
b) Nhiệm Vụ






quan hệ khách hàng.
Thẩm định tín dụng
Tài trợ thương mại
Tác nghiệp
Công tác khác.

Phòng bán lẻ.

a) Chức năng
Tham mưu cho ban giám đốc Chi Nhánh trong quản lý,tổ chức hoạt động kinh

doanh bán lẻ tại chi nhánh, phòng giao dịch với định hướng của Ngân Hàng Công
thương (NHCT) và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao
trong từng thời kỳ.
b)Nhiệm vụ.






Tư vấn khách hàng
Quan hệ kinh doanh
Thẩm định tín dụng
Quản lý nợ
Tác nghiệp công tác

Phòng kế toán.
a)Chức năng.
Tham mưu cho ban lãnh đạo Chi Nhánh trong công tác hoạch toán kế toán,
quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ, quản lý hệ thống máy tính và điện toán, quản
lý, kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ tại chi nhánh.
b)Nhiệm vụ.

SV: Lưu Thị Thu Hiền

14

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền



Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Hỗ trợ và chuyển giao khách hàng sang phòng bán lẻ để bán/bán

chéo sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng Công Thương.
 Tiếp nhận chứng từ,kiểm soát và hoạch toán chính xác ,đầy đủ kịp
thời các giao dịch tài chính liên quan đến khách hàng.
 Các chức năng khác

Phòng tiền tệ kho quỹ.
a)Chức năng.
Tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác quản lý, sử dụng tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản đảm bảo…của
chi nhánh tại nơi giao dịch,kho bảo quản và trên đường vận chuyển.
b)nhiệm vụ.
 Quản lý an toàn toàn bộ tài sản quý, tiền mặt, giấy tờ có giá…của

chi nhánh tai nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận
chuyển.
 Giám sát, kiểm tra kho tiền và toàn bộ các máy móc, thiết bị
chuyên dùng về lĩnh vực tiền tệ kho quỹ.
 Cập nhật chính xác số liệu của từng món, đúng nguồn tiền,đúng
mệnh giá vào các màn hình hỗ trợ thủ quỹ và hệ thống BDS
 Ngoài ra còn nhiều chức năng khác

Phòng Tổng hợp
a)Chức năng: Tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác lập, xây
dựng, giao kế hoạch tổng hợp báo cáo tại chi nhánh..

b)Nhiệm vụ
 Theo dõi, đôn đốc, đề xuất biện pháp chỉnh sửa, khắc phục chấn

chỉnh sau thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro.
 Tham mưu cho giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh
của chi nhánh.
 Phân tích tình hình tài chính của chi nhánh làm cơ sở tham mưu,
đề xuất ban giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh của từng bộ
phận
Phòng tổ chức hành chính
a) Chức Năng : Tham mưu cho Ban Giám Đốc chi nhánh trong công tác quản

lý cán bộ, văn phòng hành chính quản trị của chi nhánh.
SV: Lưu Thị Thu Hiền

15

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

b)Nhiệm vụ:
 Công tác nhân sự.
 Công tác văn phòng, hành chính quản trị.

1.3


Đặc điểm lao động

Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất trong mọi hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng muốn ngày càng phát triển phồn vinh thì yếu tố đầu tiên và
quan trọng nhất chính là con người. Con người nắm vận mệnh của ngân hàng, có thể
tạo ra tất cả nhưng cũng có thể phá huỷ tất cả, nhưng đây lại là yếu tố phức tạp và đa
dạng nhất.
Bảng 1: Chất lượng và số lượng lao động của ngân hàng năm 2011 - 2014
STT
1
2
3
4
5

Trình độ

2011
Người
(%)

2012
Người
(%)

2013
Người
(%)

Trên đại học

Đại học
Cao đẳng
khác
Tổng

1
63
4
1
69`

1
63
4
1
69

1
62
4
1
68

1,45
91,30
5,80
1,45
100

1,45

91,30
5,80
1,45
100

1,47
91,17
5,89
1,47
100

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính ngân hàng TMCP Công Thương Sông Công năm
2012-2014)

SV: Lưu Thị Thu Hiền

16

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qua bảng trên ta thấy lao động của ngân hàng có trình độ chuyên môn cao đa
phần là lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm đến trên 90%. Do đặc trưng
của ngành ngân hàng đòi hỏi phải có tính chuyên môn cao.
Cơ cấu lao động không có sự thay đổi nhiều qua các năm vì ngân hàng không
có sự tăng trưởng mạnh về quy mô nên việc tăng thêm nhân sự là không cần thiết

 Đặc điểm của đơn vị, địa phương, những cơ hội và thách thức trong thực hiện

nghiệp vụ:
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Chi nhánh có uy tín trên địa bàn, có - Cơ cấu nguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi
lượng khách hàng truyền thống giao dịch không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp trong
với Chi nhánh nhiều năm.
tổng nguồn (15-20%) -> chi phí huy động
- Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm vàvốn cao. Nguồn vốn chưa đáp ứng được nhu
trình độ.
cầu tăng trưởng tín dụng.
- Mạng lưới phát triển tốt. Trụ sở giao dịch- Trình độ cán bộ không đồng đều.
và các phòng giao dịch khang trang, hiện - Thiếu cán bộ chuyên sâu, cán bộ đầu
đại, tiện lợi.
ngành.
- Nhận diện thương hiệu VietinBank trên - Lợi nhuận đem lại cho chi nhánh chủ yếu là
địa bàn tốt.
từ huy động vốn và cho vay, thu từ dịch vụ
- Sản phẩm, dịch vụ tiện ích, đa dạng có thấp.
tính cạnh tranh
- Công tác phát triển tín dụng chưa chú trọng
- Mối quan hệ với chính quyền địa phươngtheo chiều ngang (phát triển khách hàng
tốt
mới).
- Đoàn kết nội bộ, kỷ luật tốt.
- Công tác xử lý nợ còn nhiều vướng mắc,
chưa thực sự hiệu quả.
Cơ hội
Thách thức

- Kinh tế của toàn Tỉnh Thái Nguyên đang- Cạnh tranh khốc liệt giữa các TCTD, đặc
trên đà phát triển (Tốc độ tăng trưởng biệt là BIDV, Agribank, VietComBank (về
trung bình trên 11%/năm).
cho vay, TTTM), các Ngân hàng Cổ phần
- Nhiều dự án trọng điểm, khu dân cư, khukhác (về huy động vốn và phí dịch vụ).
công nghiệp mới nên Chi nhánh có thể đẩy- Các khách hàng có quan hệ với Chi nhánh
mạnh, phát triển các sản phẩm dịch vụphần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
ngân hàng, huy động tiền đền bù
KHCN, hộ gia đình, tính minh bạch không
- Môi trường pháp lý ổn định.
cao.
- Sự hợp tác, tin cậy của khách hàng
- Yêu cầu chuyển đổi mô hình, quản trị rủi ro
nhanh chóng phù hợp với chuẩn Quốc tế.
- Diễn biến tình hình kinh tế phức tạp, thị
trường tiêu thụ hàng hoá còn nhiều khó khăn
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, tác động xấu đến chất lượng tín
dụng của Chi nhánh

SV: Lưu Thị Thu Hiền

17

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1.5. Tổng quan Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương – Chi nhánh Sông Công .
Trong khoảng thời gian vừa qua, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động kéo theo nền kinh tế của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng. Và chính vì vậy, hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước cũng có nhiều chuyển biến phức
tạp và ngân hàng tất nhiên cũng nằm trong số đó. Bên cạnh đó, hiện nay nước ta đã
có sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng chẳng những trong nước mà còn có các
ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng nói chung và
các tổ chức tín dụng trên địa bàn nói riêng ngày càng trở nên gay gắt hơn và đây
cũng là mối quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thương Chi
Nhánh Sông Công. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về tình hình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng qua ba năm: 2012-2014
Bảng 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Sông Công giai đoạn 2012-2014:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tổng thu nhập

275.389

262.357

244.737


Chênh
lệch năm
2013 so
với năm
2012
-13.032

Chênh
lệch năm
2014 so
với năm
2013
-17.620

Tổng chi phí

217.029

214.619

211.188

-2.410

-3.431

Lợi nhuận

58.360


47.738

33.549

-10.622

-14.189

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Công thương- chi nhánh Sông
Công hàng năm)
Tổng thu nhập: năm 2014 đạt 244.737 triệu đồng, giảm 17.620 triệu đồng so
với năm 2013 và năm 2013 giảm 13.032 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân
làm tổng thu nhập giảm có rất nhiều nguyên nhân. Trước hết là lãi suất giảm mạnh,
trong đó lãi suất cho vay giảm, giảm nhanh hơn so lãi suất huy động, kiến cho thu
SV: Lưu Thị Thu Hiền

18

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhập từ lãi vay giảm. Ngoài ra, nợ xấu tăng và công tác chuẩn bị cho việc phân loại nợ
xấu theo các tiêu chí nghiêm ngặt hơn khiến cho lượng nợ xấu được xóa tăng vọt.
Trong khi đó, tín dụng tăng trưởng chậm cho các ngân hàng thận trọng trong việc cho
vay… Cơ cấu tài sản sinh lợi chuyển dịch sang tài sản có mức sinh lợi thấp, đặc biệt là

chuyển sang trái phiếu Chính phủ.
Tổng chi phí: tổng thu nhập giảm và tổng chi phí cũng giảm theo. Tổng chi phí
năm 2014 đạt 211.188 triệu đồng, giảm 3.431 triệu đồng so với năm 2013. Năm 2013
giảm 2.410 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến tổng chi phí giảm là do
khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với hàng hóa đã bán. Tổng thu
nhập giảm dẫn đến tổng chi phí giảm theo.
Về lợi nhuận: ngân hàng đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan trong điều
kiện khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và thế giới. Lợi nhuận trước thuế năm
2014 đạt 33.549 triệu đồng, giảm 14.189 triệu đồng so với năm 2013.Năm 2013 giảm
10.622 triệu đồng so với năm 2012, Nguyên nhân nhân làm cho lợi nhuận thấp hơn so
với kỳ vọng là do Ngân hàng đã chủ động tăng cường trích lập dự phòng cho các
khoản tài sản tồn đọng theo lộ trình mà Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt. ..nhằm đẩy
nhanh tiến trình xử lý dứt điểm các tồn tại, thực hiện một bước quan trọng để lành
mạnh hóa cơ cấu tài chính của Ngân hàng. Lợi nhuận giảm do ảnh hưởng chung từ nền
kinh tế và hệ thống ngân hàng đã khiến cho các chỉ tiêu sinh lời của Ngân hàng bị ảnh
hưởng.

SV: Lưu Thị Thu Hiền

19

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN II. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG

CÔNG
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Sông Công Thái Nguyên.
Trong những năm 2012-2014 trôi qua trong bối cảnh kinh tế thế giới
tiếp tục diễn biến theo chiều hướng bất lợi, sự bất ổn về chính trị tại nhiều khu
vực trên thế giới, trong năm 2014 mâu thuẫn giữa Mỹ và Châu Âu trong giải
quyết xung đột tại Ucraina ảnh hưởng đến tình hình kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh chung đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn lớn: Kinh tế phục hồi chậm, thị trường bất động sản chưa phục
hồi, thị trường chứng khoán ảm đạm, sự kiện biển đông tháng 5 năm 2014.
Chính phủ và NHNN đã có những quyết sách phù hợp nhằm bình ổn
kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ, giảm lãi suất huy động và cho vay, giúp
các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Sông Công còn phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn, do thực lực tài chính của các doanh nghiệp trên địa bàn còn
yếu, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh còn hạn chế.Môi trường kinh doanh
tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng rất khó khăn
trong khâu thanh toán, đã góp phần làm cho nợ xấu phát sinh. Nhưng với sự
đoàn kết nhất trí nỗ lực quyết tâm của ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ
nhân viên, chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh như sau:

SV: Lưu Thị Thu Hiền

20

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 3 Kết quả các mặt hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương –
chi nhánh trong những năm 2012-2014.
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012
Số tiền

Năm 2013
Số tiền

Năm 2014
Số tiền

Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn huy động
Cho vay nền kinh tế
Thu dịch vụ

1.230.600
972.283
1.079.605
6.300

1.313.007
1.173.350
1.168.774
7.412


1.621.513
1.377.948
1.264.632
8.408

Lợi nhuận

58.360

47.738

33.549

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Công thương- chi nhánh Sông
Công hàng năm)
Về vốn huy động: vốn huy động của chi nhánh luôn ổn định và chiếm tỉ trọng
cao trong tổng tài sản, năm 2014 vốn huy động tăng 204.598 triệu đồng so với năm
2013 và tăng 404.665 triệu đồng so với năm 2012, chiếm 84,98% tổng tài sản. Tổng
tài sản của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên.
Một trong những nguyên nhân giúp lượng vốn huy động tăng nhanh là ngân hàng
đã duy trì một bảng lãi suất rất cạnh tranh, lại thường xuyên có các chương trình
khuyến mãi cho khách hàng. Do Ngân hàng đã nắm bắt kịp thời những diến biến trên
thị trường và đã có sự điều chỉnh lãi suất cũng như chính sách marketing một cách hợp
lý...nên vốn huy động tăng.
Về hoạt động tín dụng: Tổng cho vay nền kinh tế biến động tương tự các chỉ
tiêu khác. Năm 2014 tổng cho vay nền kinh tế đạt 1.264.632 triệu đồng, tăng 95.858
triệu đồng so với năm 2013, tương đương 8,2 %; tăng 185.027 triệu đồng so với năm
2012, tương đương 17,14%
.Như vậy tổng cho vay nền kinh tế là tăng qua các năm 2012-2014.

Nguyên nhân tổng dư nợ tăng là do hoạt động huy động vốn tăng, thực hiện chính
sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt. Vốn tín dụng được ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp,
xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, lãi suất tín dụng đã có xu
hướng tăng. Do nhu cầu sử dụng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh được cải thiện bởi
lượng tồn kho của doanh nghiệp...Đặc biệt tại địa bàn huyện phổ yên đã và đang phát
triển khu công nghiệp Yên Bình, do vậy nhu cầu vốn vay

để phát triển kinh

doanh,phát triểnd dịch vụ của địa bàn dân cư ở đây tăng lên đáng kể.
SV: Lưu Thị Thu Hiền

21

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Về lợi nhuận: ngân hàng đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan trong
điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và thế giới. Lợi nhuận năm
2014 đạt 33.549 triệu đồng, giảm 14.189 triệu đồng so với năm 2013, tương đương
29,72%; giảm 24.811triệu đồng so với năm 2012, tương đương 42,51%
Như vậy lợi nhuận trước thuế qua các năm 2012 – 2014 là giảm đáng kể.
Nguyên nhân nhân làm cho lợi nhuận thấp hơn so với kỳ vọng là do
Ngân hàng đã chủ động tăng cường trích lập dự phòng cho các khoản tài sản
tồn đọng theo lộ trình mà Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt nhằm đẩy nhanh tiến
trình xử lý dứt điểm các tồn tại, thực hiện một bước quan trọng để lành mạnh hóa

cơ cấu tài chính của Ngân hàng. Lợi nhuận giảm do ảnh hưởng chung từ nền kinh tế
và hệ thống ngân hàng đã khiến cho các chỉ tiêu sinh lời của Ngân hàng bị ảnh
hưởng.
Qua phân tích cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh Sông Công trong những năm qua đã đạt được những thành công
nhất định trong việc tự bảo đảm nguồn vốn cũng như mở rộng thị phần của mình. Với
kết quả kinh doanh đạt được của chi nhánh thì dịch vụ cũng được mở rộng hơn, đáp
ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng, tạo thêm điều
kiện cho các quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng
phát triển. Nhờ sự quản lý năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo cùng với sự nổ lực, cố
gắng và tinh thần đoàn kết của nhân viên trong ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Sông Công nhằm tìm ra một giải pháp hiệu quả nhất, an toàn nhất để tăng thu
nhập và giảm chi phí đến mức thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình và phục
vụ tốt hơn cho nền kinh tế địa phương phát triển.
2.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng.
2.2.1.Nguồn vốn
Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Sông Công hiện
nay chủ yếu là nguồn vốn huy động tại chỗ, trong đó phần lớn là nguồn vốn huy động
từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, còn lại là tiền gửi từ dân cư. Bên cạnh đó chi
nhánh còn nhận được nguồn vốn điều hoà từ ngân hàng Vietinbank Hội Sở giúp cho
hoạt động tín dụng của chi nhánh được hiệu quả hơn. Hướng đi của ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Sông Công trong thời gian tới là tích cực huy động vốn tại chỗ,
cố gắng tranh thủ các nguồn vốn khác chi phí thấp hơn từ Quỹ tài chính nông thôn
SV: Lưu Thị Thu Hiền

22

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền



Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(RDF II), tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế. Chi nhánh luôn coi trọng công tác
huy động vốn là một vấn đề quan trọng để tạo vốn cho hoạt động tín dụng. Ý thức
được điều đó, ngân hàng đã bắt tay vào khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế,
sau đó phân phối lại cho nền kinh tế tạo điều kiện cho cung cầu vốn gặp nhau. Nhờ
vậy, ngân hàng đã chiếm được lòng tin của khách hàng và tổng nguồn vốn huy động
qua các năm không ngừng được nâng lên. Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ gắn bó
với khách hàng, giữ chân họ và phát triển thêm khách hàng mới, từ đó hoạt động
khách hàng đi lên.
Việc tăng trưởng vốn là khâu mở đầu cho sự hoạt động ổn định của ngân hàng,
nhận thức được điều này, chi nhánh đã huy động vốn bằng nhiều hình thức và đã mang
lại cho khách hàng một số dư tiền gửi cao trong những năm qua. Do nguồn vốn huy
động dồi dào nên đầu tư tín dụng ngày càng mở rộng và tăng trưởng hơn nữa.
Hoạt động của ngân hàng là góp phần nhất định vào sự phục hồi và phát triển
nền kinh tế, vì thế cơ chế điều hành lãi suất được đổi mới theo phương hướng nới dần
sự kiểm soát và can thiệp hành chính trực tiếp với việc áp dụng cơ chế điều hành theo
lãi suất cơ bản đối với vay và cho vay. Lãi suất là một công cụ hết sức nhạy bén để
nâng cao nguồn vốn huy động, cho nên mỗi ngân hàng cần có một cơ chế lãi suất linh
hoạt phù hợp với tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ. Vì vậy nghiên cứu thị trường để
đưa ra một chính sách lãi suất thích hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác
huy động làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng. Có thể nói lãi suất là một phương trình
linh hoạt về nghiệm, mà nghiệm của nó được tìm thấy phải phù hợp với cơ chế chính
sách của Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
2.2.2. Sử dụng vốn
a) Hoạt động tín dụng
Với thế mạnh về thương hiệu bên cạnh thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình
cùng khả năng xử lý hồ sơ nhanh nhẹn, thủ tục giao dịch đơn giản, lãi suất dịch vụ

cạnh tranh, Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Sông Công đã khẳng định được
vị trí vững chắc của mình trên thị trường tín dụng.
Công tác tín dụng tại chi nhánh luôn được chú trọng. Để đảm bảo việc sử dụng
vốn được an toàn và mang lại hiệu quả cao, công tác tín dụng luôn được Ban giám đốc
chi nhánh đặc biệt quan tâm hàng đầu nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

SV: Lưu Thị Thu Hiền

23

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Với mọi nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo của ngân hàng,
thời gian qua hoạt động tín dụng của ngân hàng một phần nào đã đáp ứng nhu cầu xin
vay của tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế trên địa bàn góp phần phát triển nền
kinh tế của tỉnh nhà.
Bảng 4 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH SÔNG CÔNG TRONG 3 NĂM 2012-2014.
Đvt: Triệu đồng
CHÊNH LỆCH

NĂM

CHỈ


2013/2012

2014/2013

TIÊU
Doanh số
cho vay
Doanh số
thu nợ

2012

2013

1..079.605

1.168.774

798.493

932.355

2014

số tiền

1.264.63
2
1.435,78
8


%

số tiền

%

89.169 8,26

95.585

8,20

133.862

16,76 503.433

53,99

(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Sông Công năm
2012-2014)
Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Sông Công
chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ phát triển của hoạt
động cho vay vẫn không ngừng tăng lên. Cụ thể là năm 2013 đạt 1.079.605 triệu đồng,
tăng 89,169 triệu đồng, tương đương tăng 8,26 % so với năm 2012. Sang năm 2014,
con số này tăng lên so với năm 2013, cụ thể là doanh số cho vay năm 2014 đạt
1.264.632 triệu đồng tăng 95.585 triệu đồng, tương đương tăng 8,20% so với năm
2013. Doanh số cho vay tăng là do chi nhánh đã tích cực khơi tăng nguồn tín dụng
VNĐ trong việc mở rộng thị trường nên đã cải thiện một bước đáng kể trong việc tăng
thu nhập tín dụng. Mặt khác do ngân hàng Vietinbank chi nhánh Sông Công có uy tín

ngày càng cao nên ngày càng có thêm nhiều khách hàng.
Còn về doanh số thu nợ cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể là năm 2013 đạt
932.355 triệu đồng tăng 133.862 triệu đồng, tương đương tăng 16.76% so với năm
2012. Đến năm 2014, doanh số thu nợ của chi nhánh là 1.435.788 triệu đồng tăng
SV: Lưu Thị Thu Hiền

24

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


Trường ĐHKT & QTKD

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

503.433 triệu đồng tương đương tăng 53,99% so với năm 2013. Nguyên nhân làm cho
doanh số thu nợ của ngân hàng cao và tăng lên là do ngân hàng cho vay các đơn vị kinh
doanh có vòng quay vốn nhanh. Bên cạnh đó, tình hình nền kinh tế ở Sông Công và các
điạ bàn hoạt động của ngân hàng hiện nay ngày càng phát triển. Điều này góp phần tăng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và giúp tăng khả năng thanh toán nợ của các
doanh nghiệp.
Trong tương lai, nhiều thách thức và cơ hội trên thị trường tài chính tiền tệ đòi
hỏi ngân hàng phải có sự chuyển hướng trong chính sách tín dụng nhằm đầu tư vào
các ngành, lĩnh vực an toàn, hiệu quả, đồng thời hạn chế và kiểm soát chặt chẽ vào các
ngành tiềm ẩn rủi ro cao. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng xây dựng tỷ trọng đầu tư theo
ngành nhằm phân tán rủi ro tín dụng, chủ động giảm nợ tín dụng đối với các khu vực
kinh tế nhà nước và các đối tượng cho vay tín chấp cũng như một số doanh nghiệp
hoạt động trong ngành nghề có rủi ro cao.
Về tín dụng cá nhân: Sản phẩm cho vay cá nhân của ngân hàng rất đa dạng: cho
vay mua nhà, sửa chữa nhà, mua xe ôtô, tiêu dùng cá nhân...

2.3 Phân tích tình hình huy động vốn.
2.3.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công Thương Sông
Công.
Vốn huy động từ bên ngoài vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương - chi nhánh Sông Công, cũng
như các ngân hàng khác chủ yếu huy động vốn qua tiền gửi.
Trong những năm qua hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công
thương - chi nhánh Sông Công đã đạt được những thành tích xuất sắc. Ngân hàng đã
thực hiện nhiều giải pháp huy động và cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực nhằm
tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định.

SV: Lưu Thị Thu Hiền

25

GVHD: Phạm Thị Thu Hiền


×