Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY TNHH MAY NGHĨA HƯNG DEAYANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.4 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

MỤC LỤC

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

1

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty.....................................................................
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kinh doanh..................................................................
Sơ đồ 3: Kênh phân phối của công ty......................................................................
Biểu đồ 1: Cơ cấu trình độ lao động năm 2014......................................................
Biểu đồ 2: Trình độ lao động năm 2014.................................................................................
Bảng 1: Kết quả tiêu thụ từng dòng sản phẩm trên thị trường................................
Bảng 2: Giá của một số mặt hàng............................................................................
Bảng 3: Bảng tổng số lao động trong công ty.........................................................
Bảng 4: Biến động cơ cấu lao động theo giới tính............................................................
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi....................................................................................
Bảng 6: Tình hình sử dụng lao động......................................................................................
Bảng 7: Mức tiền lương...........................................................................................
Bảng 8: Năng suất lao động bình quân của một nhân viên...........................................


Bảng 9: Giá thành toàn bộ của Công ty năm 2013-2014................................................
Bảng 11: Bảng cân đối kế toán năm 2014...............................................................
Bảng 10: Giá thành kế hoạch và thực hiện của công ty năm 2014............................
Bảng 12: Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty( ĐVT: đồng...................

Bảng 13 : Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty...................................
Bảng 15: Phân tích biến động của tài sản.............................................................................
Bảng 14: Phân tích biến động của nguồn vốn........................................................
Bảng 16: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh..............................................................
Bảng17: Phân tích hệ số khả năng thanh toán........................................................
Bảng 18: Bảng Các chỉ số về hoạt động..................................................................................
Bảng 19: Bảng Các chỉ số về sinh lời......................................................................
Bảng 20: Bảng kết cấu tài sản.................................................................................

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

2

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia
vào hoạt động xuất khẩu ngày càng tăng với nhiều loại mặt hàng rất đa dạng và
phong phú như thủy sản, giày dép, dệt may, đồ thủ công mỹ nghệ....
Ngành dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của

nước ta. Đây là một ngành đòi hỏi vốn ít và sử dụng nhiều lao động hơn so với
các ngành khác, ngoài ra khả năng gặp rủi ro thấp, giải quyết một lượng lớn lao
động cho quốc gia. Với nước ta là một nước đông dân và dân số trẻ, lực lượng
lao dộng dồi dào và giá công nhân rẻ, do đó phát triển công nghiệp dệt may là
hết sức phù hợp với xu thế công nghệp hóa và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.
Trong thời gian vừa qua có thể nói ngành dệt may nước ta đã xâm nhập
khá rộng rãi vào thị trường thế giới và đạt kim ngạch cao, nhất là từ khi có chính
sách mở cửa mới của Đảng và Nhà nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác
quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, mối doanh nghiệp dù ở bất cứ thành
phần kinh tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào đều phải dối mặt với những khó khăn
thử thách và sự cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước những khó khăn thử thách này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và tái
sản doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Để mang lại lợi thế cạnh tranh lớn nhất
cho doanh nghiệp của mình, để thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải
dử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Việt Nam đang trên con
đường hội nhập nền kinh tế thế giới, đặc biệt với sự kiện ngày 7 tháng 11 năm
2006 Việt Nam gia nhập WTO, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử, đã mở ra
không ít những khó khăn thử thách và cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam với sự khởi đầu mới, Việt Nam với lợi thế về nguồn nhân

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

3

Lớp: QTKDTH A



Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

lực dồi dào và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú là môi thường thuận lợi
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Được sự giới thiệu của nhà trường và sự đồng ý của công ty TNHH may
Nghĩa Hưng DEA YANG em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH may
Nghĩa Hưng DEA YANG. Công ty là một doanh nghiệp trẻ với nhiều triển vọng
trong tương lai. Trong thời gian thực tập từ ngày 22 tháng 12 năm 2014 đến
ngày 5 tháng 4 năm 2015 tại công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG.
Là một sinh viên kinh tế đang theo học chuyên ngành Quản trị kinh doanh
dưới sự dìu dắt chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh
doanh đã giúp em có sự hiểu biết sâu sắc hơn về những kiến thức mà thầy cô đã
giảng dạy trong quá trình thực tập này.
Qua đây em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Thanh Tâm và sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các phòng
chức năng đặc biệt, các anh chị trong phòng kế toán và phòng nhân sự đã giúp
em làm quen với công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn, vận dụng những kiến
thức trên ghế nhà trường vào thực tiễn, hiểu được tầm quan trọng và cần thiết
của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp và hoàn thành tốt đợt thực tập
tốt nghiệp này. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thu thập xử lý số liệu còn
thiếu xót mong được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy cô và anh chị để
em hoàn thiện bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

4


Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

PHẦN 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY
NGHĨA HƯNG DEA YANG
1.

Quá trình hình thành và phát triển công ty

Tên và địa chỉ công ty
• Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng11năm 2005
• Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005
• Căn cứ Nghị định số 108/2006 /NĐ- CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy

1.1.

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
• Căn cứ Nghị định số 88/2006 /NĐ-CP ngày 21/8/2006 của Chính phủ về đăng
ký kinh doanh
• Căn cứ quyết định số 386/TTG ngày 07 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về
việc cấp giấy phép đầu tư đối với cac dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
• Căn cứ giấy chứng nhận đầu tư số 071043000034 ngày 19 tháng 11 năm 2007
• UBNN tỉnh Nam Định đã chứng nhận như sau:
- Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG
- Tên giao dịch: DEA YANG NGHIA HUNG GADENT COMPANY LIMETED
- Tên viết tắt : DEA YANG Co.,LtD

- Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng và mở tài khản tại ngân
-

hàng
Loại hình danh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên
Địa chỉ trụ sở chính: Thuê nhà xưởng của công ty TNHH May Vĩnh Phú, Lô đất
số 5 tờ số 2b, thửa số 403,473,404 – Cụm công nghiệp Nghĩa Sơn- huyện Nghĩa

1.2.

Hưng- Tỉnh Nam Định
Điện thoại:03503 716305
Fax: 03503716307
Mã số thuế: 0600410008
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất gia công các sản phẩm may mặc
Vốn điều lệ của doanh nghiệp: 1.000.000 USD
Người đại diện theo pháp luật là ông LIM DONG SUP, quốc tịch Hàn quốc,
chức danh : chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty
Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát
triển doanh nghiệp
Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG được thành lập dựa trên cơ
sở công ty TNHH may Vĩnh Phú, Lô đất số 2 , tờ số 2b, thửa số 403,404,473,
cụm công nghiệp Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

5

Lớp: QTKDTH A



Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Ngày 19 tháng 11 năm 2007, công ty được UBND tỉnh Nam định cấp giấy
phép đầu tư số 07.1.0.4.3.000034 , công ty thành lập với tên là DEA YANG
NGHIA HUNG GADENT COMPANY LIMETED hay tên viết tắt là DEA
YANG Co.,LtD
Công ty được khởi công xây dựng vào quý IV năm 2007, và chính thức đi
vào hoạt động vào quý I năm 2008, sau khi hoàn tất các thủ tục thuê xưởng nhà
máy. Trong những năm tháng đầu công ty đi vào hoạt động phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn, vấn đề quan trọng nhất đặt ra lúc bấy giờ đó là tuyển chọn được
đội ngũ lao động có năng lực và kinh nghiệm. Với sự chuyển mình của nền kinh
tế thị trường , nền kinh tế mới năng động với bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG là một công ty trẻ, sức cạnh
tranh còn non yếu. Đây được coi là thử thách lớn đối với Công ty TNHH may
Nghĩa Hưng DEA YANG. Nhưng với sự nhạy bén, chủ động, sáng tạo và lòng
nhiệt huyết đối với công việc của toàn cán bộ công nhân viên đã đưa công ty
sớm thích ứng với nền kinh tế thị trường đầy mới mẻ và khẳng định được vị thế
của công ty trên chiến trường kinh doanh.
Với sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty, Công ty
TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG ngày càng đi lên, phát triển bền vững.
Vào năm 2011 , Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG công ty đã đầu
tư thêm dây chuyền sản xuất, mở rộng thêm quy mô như xây dựng thêm một
phân xưởng thêu để đáp ứng kịp thời các sản phẩm may mặc theo đơn đặt
hàng , làm tăng lợi nhuận của công ty . Ngoài ra công ty còn xây dựng thêm một
nhà trẻ đê trông coi con cái của cán bộ công nhân, xây dựng thêm các ký túc để
cho công nhân viên ở xa có nhu cầu nghỉ trọ. Công ty TNHH may Nghĩa Hưng
DEA YANG ngày càng cải thiện hơn cho đời sống của cán bộ công nhân viên
ổn định Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng Công ty TNHH may

Nghĩa Hưng DEA YANG nhờ có những thuận lợi nhất định đã từng bước đi vào
hoạt động . Với tổng số vốn là 1000 000 USD , Công ty TNHH may Nghĩa
Hưng DEA YANG được coi là công ty vừa , có nhiều tiềm năng và sức cạnh
1.3.

tranh cao.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

6

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

1.3.1. Chức năng

Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG được thành lập với 100%
vốn đầu tư Hàn Quốc, chuyên sản xuất sản phẩm may mặc. Áp dụng theo công
nghệ kỹ thuật tiến tiến của Hàn Quốc, sản xuất theo quy trình khép kín, kiểm tra
từ nguồn nguyên liệu vào tới nguồn nguyên liệu ra, đảm bảo chất lượng sản
phẩm ở mức cao nhất giá thành thấp nhất, đem lại lợi ích cho khách hàng.
Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc, 100% sản phẩm dự án để xuất khẩu. Sản phẩm may mặc của
công ty sản xuất ra hợp thời trang, chất lượng đảm bảo, mẫu mã và kiểu dáng
đẹp, tuân thủ đúng theo đơn đặt hàng. Đặc biệt với đội ngũ lao động lành nghề,
được qua đào tạo chuyên môn đầy kinh nghiệm, luôn sẵn sàng đáp ứng đơn đặt

hàng.
Công ty sản xuất mặt hàng may mặc là một mặt hàng truyền thống, thiết
yếu nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước. Hàng hóa của
công ty chủ yếu xuất khẩu trên thị trường chính là Bắc Mỹ, ECC đòi hỏi yêu cầu
cao về chất lượng và phải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt. Công ty luôn tạo
cho mình tính chủ động , với các dây chuyền hiện đại đang hoạt động đáp ứng
kịp thời các đơn đặt hàng.
1.3.2. Nhiệm vụ
Có thể nói sức tiêu thụ của thị trường ngày càng tăng trưởng mạnh với
mặt hàng may mặc và là cơ hội cho doanh nghiệp hàng may mặc phát triển. Vấn
đề chính đặt ra cho ngành dệt may Việt Nam nói chung và Công ty TNHH may
Nghĩa Hưng DEA YANG nói riêng hiện nay là làm thế nào tạo ra bứt phá riêng
rõ rệt. Để có được tên tuổi riêng trên thị trường, doanh nghiệp phải nỗ lực rất
lớn, tạo dựng được sản phẩm của thương hiệu mang đặc điểm riêng cho mình.
Doanh nghiệp phải tạo được yếu tố “ tính cách” riêng ngay trong thương hiệu.
Xuất phát từ những chức năng trên, Công ty TNHH may Nghĩa Hưng
-

DEA YANG có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng tiến độ, đảm
bảo đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng ngày càng tốt hơn. Đưa tiếng vang của
công ty ngày một xa hơn trên thị trường trong và ngoài nước. Tạo niềm tin cho
khách hàng, không ngừng củng cố và phát huy uy tín của công ty.
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

7

Lớp: QTKDTH A



Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

-

Về lâu dài công ty tích cực tìm kiếm đối tác, xâm nhập sâu rộng vào những thị

-

trường mới, duy trì và tạo mối quan hệ lâu dài, uy tín với khách hàng.
Tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi, tăng thu nhập và đảm bảo cuộc sông cho
người lao động. Khẳng định chỗ đứng trên thị trường truyền thống đồng thời mở

-

rộng thị trường.
Không ngừng cải tiến quy trình công nghệ để thích ứng với yêu cầu thị trường,

-

nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và năng suất lao động.
Quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất theo đúng kế hoạch của công ty đã đề ra,
nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận tối đa và hiệu quả

-

kinh tế xã hội cao nhất.
Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty theo đúng chế độ chính
sách của nhà nước, tích cực đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy sự cố gắng,

phát huy tính sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên và ngăn ngừa tệ nạn có
thể xảy ra: khen thưởng, phê bình, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, kỷ luật,...Đảm
bảo sức khỏe cho người lao động, cung cấp đầy đủ quần áo bảo hộ và chính
sách bồi dưỡng thích đáng cho bộ phận độc hại.

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

8

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN
1.4.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH may Nghĩa Hưng

DEA YANG
Công ty TNHH là một loại công ty vừa và nhỏ. Để đảm bảo công tác quản
lý và điều hành một cách thuận lợi và có hiệu quả. Công ty đã áp dụng cơ cấu tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là tổng giám đốc nắm mọi
quyền quyết định. Phó giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ tổng giám đốc. Các phòng ban nhận lệnh
từ cấp trên , trợ giúp về mặt chuyên môn nghiệp vụ.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG
Tổng giám đốc công ty là người điều hành phụ trách chung, chịu trách
nhiệm quản lý sử dụng vốn, chỉ đạo các mặt sản xuất, kế hoạch, tiêu thụ sản
phẩm, tổ chức lao động,... trong công ty. Đại diện cho công ty trước cơ quan nhà

nước, cơ quan pháp luật, thay mặt công ty ký kết các hợp đồng.
Tổng quản lý và giám đốc sản xuất dưới sự phân công của tổng giám đốc,
trực tiếp giúp tổng giám đốc quản lý , giám sát thi hành các kế hoạch hoạt động
kinh doanh của các phòng, ban trong công ty về phần việc thuộc quyền hạn của
mình. Có quyền quyết định mọi công việc liên quan tới phần phụ trách và phải
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc. Nếu những sự việc vượt quá khả năng
quyền hạn cần hỏi ý kiến cấp trên.
Quản lý cắt, quản lý sản xuất, quản đốc dưới sự chỉ đạo của giám đốc sản
xuất quản lý đảm bảo các vấn đề liên quan đến bộ phận may, hậu chỉnh, kiêm
hàng, kiểm tra chất lượng hàng hóa, kho , cát , sửa máy...
Quản lý điều hành dưới sự chỉ đạo của tổng quản lý có nhiệm vụ tiến
hành lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát các phòng nhân sự, tài
chính , kế toán, xuất nhập khẩu, vệ sinh, bảo vệ,.. Chịu trách nhiệ về an toàn lao
động, phòng cháy chữa cháy, các sự cố trong lao động.
Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG với 100% vốn đầu tư từ
Hàn quốc, quản lý một lượng công nhân viên lớn, áp dụng theo công nghệ tiên
tiến của Hàn quốc, để vận hành bộ máy công ty làm việc có hiệu quả thì việc
quản lý hết sức nghiêm ngặt. Hàng tuần hàng tháng có tổ chức họp báo cáo tình
hình cụ thể tiến độ hoạt động của từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, phân
công công việc cụ thể cho các cá nhân phụ trách để các đơn vị thực hiện kịp thời
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

9

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm


tiến độ đơn đặt hàng. Đồng thời thường xuyên đẩy mạnh phong trào thi đua sản
xuất, nâng cao tay nghề, tổ chức các khóa học huấn luyện nâng cao trình độ
quản lý, tinh thần trách nhiệm và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty

1.5.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
1.5.1. Phòng nhân sự_ hành chính

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

10

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

• Chức năng
1) Đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm giữa người sử dụng lao động và người lao động

thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, nội quy lao động, thả ước lao động tập
thể và luật lao động hiện hành.
2) Cung ứng và phát triển nguồn nhân lực. Tổ chức và sắp xếp nguồn nhân lực hoạt
động có hệu quả nhất.
3) Đảm bảo vệ sinh an toàn, an ninh trong khu vực nhà máy
4) Cùng với Ban Giám đốc thực hiên tuyên truyền quảng bá hình ảnh công ty. Xây

dựng mối quan hệ đối ngoại với các ban ngành liên quan.
5) Hỗ trợ các phòng ban, bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thông qua các hoạt động tài chính.
• Nhiệm vụ
1. Nhân sự
- Tiến hành họat động tuyển dụng và đào tạo
- Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân viên trong công ty
- Tiến hành ký kết hợp đồng lao động với người lao động
- Quản lý và thực hiên bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Cùng với ban giám đốc xây dựng chính sách công ty, nội quy lao động, thỏa ước
-

lao động tập thể và thực hiện theo đúng chính sách và nội quy đề ra
Cùng với ban giám đốc xây dựng sơ đồ tổ chức chức năng nhiệm vụ các phòng

-

ban
Cùng với ban giám đốc xây dựng hệ thống lương và trả lương
Cùng với ban giám đốc , phòng ban thực hiện đánh giá thành tích CBCNV hàng
tháng hàng năm để trình ban giám đốc khen thưởng ( bằng hiện vật, lên lương)

-

hoặc sa thải và kỷ luật theo đúng nội quy công ty và luật lao động.
Khuyến khích trợ giúp hoặc trực tiếp tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa,
phong trào công ty, các tổ chức hội nhóm, công đoàn. Xây dựng nền văn hóa

-


công ty
Đại diện cho ban lãnh đạo thực hiện công tác thăm hỏi, tặng quà hiếu hỉ ốm đau,

tai nạn lao động cho CBCNV trong công ty
2. Hành chính
- Hoạt động ngoại giao
+ Hỗ trợ ban giám đốc trong các hoạt động ngoại giao với các cơ quan
chính quyền địa phương như bố trí xe, diễn văn, quà tặng, sân khấu,...
+ Tiến hành quảng bá hình ảnh công ty thông qua các phương tiện truyền
thông đại chúng, từ thiện, giao lưu, tài trợ,...
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

11

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

+ Công tác hỏi thăm, tặng quà cho người lao động.
-

Hoạt động lễ tân
Trợ giúp các chuyên gia
Quản lý con dấu
Quản lý trang thiết bị văn phòng
Quản lý văn phòng phẩm, nước uống
Cung cấp bữa ăn cho CBCNV

Vệ sinh văn phòng, vệ sinh nhà máy và khu vực xung quanh nhà máy
Phối hợp với phòng sản xuất tổ chức tiến hành công tác vệ sinh, phòng chống

-

cháy nổ, an toàn trong công ty, phòng chống lũ lụt,..
Tổ chức phòng sơ cứu phục vụ công nhân đang làm việc bị ốm đau. Tổ chức

khám bệnh thường niên cho CBCNV ít nhất 1 lần/ 1 năm.
1.5.2. Phòng kế toán _ tài chính
• Phòng kế toán – tài chính của Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG là
một bộ phận quản lý quan trọng không thể tách rời công ty. Toàn bộ hoạt động
liên quan tới vấn đề kinh tế, ký kết hợp đồng, chi tiêu, các chế độ tiền lương,
thưởng , trích bảo hiểm xã hội, các quỹ tại công ty, vốn vay, vốn góp liên doanh,
hoạt động sản xuất, lỗ lãi,..được tính toán căn cứ trên chứng từ gốc và xuất phát
từ phòng kế toán tài chính.
• Phòng kế toán tài chính có trách nhiệm thu thập, xử lý, kiểm tra phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính bằng các báo cáo tài chính cho các đối tượng
có nhu cầu sử dụng thông tin của công ty. Đồng thời các số liệu kế toán phải
được sử lý theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế
độ kế toán.
• Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các khoản phải thu, nộp, thanh
toán nợ, kiểm tra vệc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát
hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính và kế toán trong công
ty.
• Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính của công ty.
1.5.3. Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng xuất nhập khẩu chuyên phụ trách kinh doanh nghiên cứu thị trường trong
và ngoài nước. Chịu trách nhiệm làm các thủ tục hải quan để nhập nguyên vật

liệu và xuất hàng ra nước ngoài theo đơn đặt hàng. Lưu trữ tờ khai hải quan và

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

12

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

chứng từ xuất khẩu ... , nghiên cứu, liên minh liên kết với các bạn hàng trong và
-

ngoài nước.
Nhân viên chịu trách nhiệm về xuất khẩu: quản lý toàn bộ hàng xuất khẩu,
chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu, thanh toán chi phí xuất nhập khẩu, liên hệ xuất nhập
khẩu, làm báo cáo và hợp đồng xuất nhập khẩu, lập kế hoạh xuất khẩu, tìm kiếm

-

thông tin thương mại, quản lý các đơn hàng,..
Nhân viên chịu trách nhiệm công việc bên ngoài : làm thủ tục hải quan, kiểm
hàng, các thủ tục giao hận hàng, các chứng từ hàng hóa liên quan đến xuất nhập

-

hàng, liên hệ với các công ty vận tải, hãng tàu để nhận hàng.

Nhân viên phụ trách quản lý chung các công việc của phòng xuất nhập khẩu,
giải quyết các vấn đề phát sinh, liên hệ với ban ngành thành phố, bộ thương mại,
quản lý toàn bộ hàng, hồ sơ xuất nhập khẩu, lập kế hoạch nhập khẩu hàng tuần,
trực tiếp giải trình công việc với chuyên gia, liên hệ xuất nhập khẩu với hãng tàu
và nươc ngoài...

1.5.4. Phòng kế hoạch

Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm tìm kiếm liên hệ các đối tác và xử lý các
hợp đồng kinh tế, lập kê hoạch ngắn và dài hạn, quản lý và điều hành sản xuất.
Lưu trữ các tài liệu , giấy tờ quan trọng của công ty.
1.5.5. Bộ phận kiểm hàng
- Kiểm tra số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng tồn kho...
- Có chức năng xây dựng kế hoạch chất lượng và triển khai công tác kiểm tra chất
lượng vật tư, hàng hóa ( cả vật tư và hàng hóa mua về và xuất đi) trong công ty
- Giám sát , kiểm tra hàng hóa mua về và xuất đi
1.5.6. Ban cơ điện
Ban cơ điện có nhiệm vụ bảo dưỡng toàn bộ máy móc, thiết bị điện nước
của toàn công ty, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, lắp đặt và vận hành trang
thiết bị mới cũng như sửa chữa các trang thiết bị đảm bảo cho sản xuất.
1.5.7. Phòng bảo vệ
Phòng bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, vật tư, hàng hóa cũng như con
người trong công ty, phòng chống cháy nổ, công ty ký hợp đồng thuê bảo vệ
1.6.

hàng năm.
Quy trình sản xuất kinh doanh và công nghệ sản phẩm
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kinh doanh
SV: Đoàn Thị Thu Hằng


13

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Trước tiên , công ty và đối tác kinh doanh cùng đàm phán với nhau. Công
ty lựa chọn đơn hàng, dòng sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất của mình
để đảm bảo tốt nhất hoàn thành đơn hàng cho khách, rồi đưa ra quyết định ký
hợp đồng gia công. Bộ phận xuất nhập khẩu của công ty tiến hành làm hồ sơ xin
giấy phép nhập khẩu và các thủ tục hải quan đối với các hợp đồng gia công nước
ngoài để nhập nguyên phụ liệu phục vụ quá trình sản xuất theo đơn hàng. Bộ
phận kế hoạch nhận các tài liệu kỹ thuật về mẫu mã từ phía đối tác.
Việc sản xuất sản phẩm được tiến hành dưới sự kiểm tra chất lượng chặt
chẽ, bắt đầu từ khâu nguyên liệu tới khâu thành phẩm. Các sản phẩm sản xuất ra
đều được kiểm định để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Việc tạo ra sản phẩm chất
lượng cao sẽ tạo ra uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường góp phần vào sự phát
triển bền vững và lâu dài của công ty.
Chuyên môn hóa toàn bộ dây chuyền công nghệ từ đầu vào nguyên phụ
-

liệu cho đến đầu ra thành phẩm, được chia thành các bộ phận như sau:
Bộ phận kho
Bộ phận tạo mẫu
Bộ phận cắt
Bộ phận may
Bộ phận thu phát

Bộ phận quảng cáo
Bộ phận hoàn chỉnh
Bộ phận hiệu chỉnh đóng gói
Bộ phận xuất hàng
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

14

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Tất cả các bộ phận đều chịu sự quản lý chặt chẽ của các tổ trưởng, tổ phải
chịu trách nhiệm về các phần việc của mình dưới sự giám sát của các chuyên gia
Hàn quốc theo phương châm “ làm đúng từ đầu”.Kế hoạch sản xuất do tổng
giám đốc và giám đốc điều hành đề ra với sự giúp đỡ của quản đốc và phó quản
đốc của nhà máy.
Bộ phận kho làm thủ tục nhập nguyên phụ liệu, kiếm nguyên phụ liệu
đảm bảo đúng và đủ số lượng, chủng loại theo đơn đặt hàng. Phân đồng bộ tại
kho, chia theo từng mã hàng để quản lý và kiểm tra cho dễ. Chuyển nguyên liệu(
vải) sang bộ phận cắt. Theo mẫu mã của sản phẩm trong đơn hàng mà bộ phận
cắt xử lý nguyên liệu, nhằm đảm bảo thời gian may. Bộ phận thu phát nhận
đồng bộ nguyên phụ liệu từ bộ phận kho và bộ phận cắt, giao cho các dây
chuyền may đúng tiến độ. Các chuyền may chịu trách nhiệm may theo đúng
mẫu đã định, đúng thông số kỹ thuật trong đơn hàng, đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Sản phẩm may xong được chuyển sang bộ phận hoàn thiện để kiểm thành
phẩm và hoàn thiện sản phẩm, tại khâu này bộ phận sẽ hoàn thiện cúc, là hơi,

đính tem mác cho sản phẩm theo đúng yêu cầu trong đơn hàng. Sau khi sản
phẩm được hoàn thiện chuyển sang bô phận hiệu chỉnh đóng gói, hiệu chỉnh lại
các lỗi nhỏ, cắt bỏ các chi tiết thừa, đóng gói, dò kim và xếp thành phẩm tại
khohiệu chỉnh chờ kiểm tra lần cuối do phía đối tác ( nếu có thể) hoặc bộ phận
kế hoạch của công ty kiểm tra. Sau khi kiểm tra xong, thành phẩm đạt yêu cầu,
đủ tiêu chuẩn xuất thì chuyển sang kho thành phẩm chò xuất khẩu. Nếu thành
phẩm sau khi kiểm định không đạt thì có biện pháp khắc phục như chế tác lại
từng bộ phận bị lỗi.
Phòng xuất nhập khẩu liên hệ với phía đối tác và làm các thủ tục hải quan
để xuất thành phẩm.

 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa chủ yếu
Công ty áp dụng theo công nghệ của Hàn quốc, sản xuất theo quy trình
khép kín, kiểm tra từ nguồn nguyên liệu vào tới nguồn nguyên liệu ra, đảm bảo
chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất với giá thành thấp nhất mang lại lợi ích cho
khách hàng.
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

15

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Công nghệ sản xuất đóng vai trò quan trọng, thực hiện sản xuất một cách
khoa học, tiết kiệm thời gian và sức lao động. Công ty đầu tư toàn bộ các máy
may công nghiệp, máy khâu, máy cắt hiện đại cho năng suất cao. Ngoài ra còn

các máy khác như máy vắt sổ, máy dò kim,..
Máy móc của công ty chủ yếu là máy móc được đầu tư mua sắm hoàn
toàn mới, có một số ít nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng nhưng tính năng hiệu
quả vẫn hoạt động tốt. Vì vậy, năng lực sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị
cao, độ chính xác cao, công ty có kế hoạch tu bổ, bảo dưỡng và nâng cấp máy
móc thiết bị hàng năm nhằm duy trì tuổi thọ và hiệu quả hoạt động. Máy móc
thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh của công ty, góp
phần quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH may Nghĩa Hưng

1.7.

DEAYANG
1.7.1. Thuận lợi
- Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG được xây dựng tại huyện Nghĩa
Hưng là địa điểm có vị trí thuận lợi , nơi có nguồn lao động đông đảo, dồi dào,
trẻ và năng động, giao thông đi lại rất thuận lợi, góp phần không nhỏ trong việc
tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trong
-

doanh nghiệp.
Công ty được tiếp thu và kế thừa những khoa học công nghệ hiện đậi cả trong và

-

ngoài nước, được đầu tư trang thiết bị máy móc với quy trình công nghệ cao .
Dưới sự quản lý tài giỏi, đầy kinh nghiệm của các nhà doanh nhân Hàn quốc-

-


Việt Nam mà công ty đã từng bước đi vào ổn định.
Hầu hết công nhân gắn bó với công ty từ ngày thành lập nên có kinh nghiệm và

-

tay nghề cao.
Công ty có rất nhiều bạn hàng lâu năm , uy tín nên thuận lợi trong giao nhận

-

hàng, cạnh tranh trên thị trường
Công ty được hưởng ưu đãi về Thuế TNDN theo quy định tại nghị định số
27/2007/NĐ-CP ngày 14 /2/2007 theo quy định chi tiết thi hành luật thuế
TNDN.Công ty được miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ khi công ty có lãi và
được giảm 50% số thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo. Công ty có nghĩa vụ nộp
cho Nhà nước Việt Nam thuế TNDN hàng năm = 10% lợi nhuận thu được trong
suốt thời gian thực hiện dự án.
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

16

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

-


Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định

-

tại luật thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
Công ty được sự quan tâm giúp đỡ của các ban ngành từ trung ương tới cơ sở:

Bộ tài chính, bộ thương mại,...
- Diện tích đất rộng tạo điều kiện mở rộng thêm quy mô sản xuất.
1.7.2. Khó khăn
1.7.3. Yếu tố khách quan
+ Công ty non trẻ mới thành lập nên chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các
công ty cùng ngành lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương trường
do đó việc tìm kiếm khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của họ trở nên khó khăn
hơn.
+ Phần lớn máy móc nhập khẩu từ nước ngoài nên khó khăn trong việc
sửa chữa và thay thế phụ tùng.
+ Khủng hoảng kinh tế làm quy mô thu hẹp lại, tài chính gặp nhiều khó
khăn, công nhân mất việc làm,...
+ Do công ty ở khu vực III nên có sự so sánh về mức lương cơ bản với
một số công ty khu vực II, gây khó khăn trong quản lý nhân sự.
1.7.4. Yếu tố chủ quan
- Khó khăn trong quản lý nhân sự để vừa tạo điều kiện cho công nhân có thu nhập
-

cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí
Hiệu quả sản xuất kinh danh rơi vào tình trạng thua lỗ do giá cả vật tư luôn biến

-


động, giá nguyên vật liêu tăng cao
Do đặc thù ngành may gia công nên công ty rất khó quảng bá sản phẩm cũng
như thương hiệu trên trường quốc tế.

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

17

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

PHẦN 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MAY NGHĨA HƯNG DEAYANG
2. 1. Hoạt động Maketing
2.1.1. Phân tích thị trường của doanh nghiệp
Sản phẩm, thị trường tiêu thụ
Sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu của mọi người, vì vậy công ty
ngày càng đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng , thu
hút các đơn đặt hàng, tăng lợi nhuận. Công ty TNHH may Nghĩa Hưng DEA
YANG chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc có tính năng bền đẹp, hợp thời
trang và chất lượng đảm bảo, nhiều chủng loại, mẫu mã , kiểu dáng đẹp. Sản
phẩm của công ty là áo Jacket chia thành 2 dòng chủ yếu: Jacket short line( for
men). Jacket long line ( lady, pant, skirt & dress) .
1. Các size của áo:
xs


S

M

L

XL

2XL

3XL

4XL

5XL

6XL

2.

3.

Tùy theo các đơn hàng trong năm mà công ty sản xuất các loại mẫu mã
riêng, có mặt hàng mùa đông, áo dày dặn ấm áp, màu sắc đậm , chất liệu thường
là vải bông , kiểu dáng gọn nhẹ ; mặt hàng mùa hè , chất liệu thường là vải từ
sợi tự nhiên, vải von, chiffon, có đặc tính thoáng mát, hút ẩm, màu sắc tươi
sáng,
Thị trường chính của công ty là châu Âu và Bắc Mỹ. Các khách hàng
chính như: Sanmar, JCPenny, Aberdeen, LondonFog & Dillards, Walmart,....là
những thị trường đòi hỏi chất lượng cao và kỹ tính.

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

18

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Bảng 1: Kết quả tiêu thụ từng dòng sản phẩm trên thị trường
Thị trường Châu Âu

Bắc Mỹ

Dòng sản phẩm
Jacket short line

200000 chiếc/ năm

600000 chiếc/ năm

Jacket long line

600000 chiếc/ năm

300000 chiếc/ năm

Áo jacket long line tiêu thụ mạnh ở châu Âu, chiếm khoảng 2/3 tổng sản

phẩm tiêu thụ mỗi năm , còn ở Bắc Mỹ chỉ chiếm 1/3 sản lượng tiêu thụ sản
phẩm.
Áo jacket short line ngược lại tiêu thụ mạnh ở thị trường Bắc Mỹ với
khoảng 3/4 tổng sản phẩm tiêu thụ, ở châu âu chỉ khoảng 1/4 tổng sản phẩm.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty là các công ty cùng ngành may
trong khu vực và chịu sức ép từ phía các công ty trong tỉnh Nam Định như công
ty Yongone, công ty may Sông hồng, công ty may Nam Hà, công ty TNHH
SHINSUNG,..... Các công ty cạnh tranh nhau về giá bán sản phẩm, mẫu mã sản
phẩm. Nhiều công ty sản xuất các mặt hàng với mức giá thấp đại trà hơn, ra
nhiều mẫu mã gần giống với mẫu mã của công ty nhằm cạnh tranh.
Đầu năm 2014 công ty có thay đổi một số công nghệ mới, các máy công
nghiệp hiện đại nhằm nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: thị trường may mặc phát triển nhanh, phù
hợp với xu thế phát triển như vũ bão và ngày càng hoàn thiện hơn về mọi mặt
của các ngành nghề trên mọi lĩnh vực của đời sống nên có rất nhiều công ty may
mới sắp thành lập.
2.1.2. Chính sách sản phẩm
Công ty sản xuất các sản phẩm may mặc đảm bảo hợp thời trang, có sức thu
hút, hấp dẫn về cả chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, thiết kế, cũng như sự khéo
léo tinh tế trong từng đường nét của sản phẩm, xây dựng hình ảnh, tạo niềm tin
cho khách hàng.
+ Các tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng sản phẩm : US Polo, Target,
li&fung, JC penn,...
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

19

Lớp: QTKDTH A



Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

+ Sản xuất những sản phẩm dễ tiêu thụ, dễ kiếm lời: sản xuất áo Jacket là
chủ yếu
+ Thường xuyên đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng thị
hiếu hay thay đổi của khách hàng, từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị

-

trường.
Thông thường mẫu thời trang được xây dựng trên nguyên tắc sau:
Trào lưu mẫu thời trang thế giới
Bản sắc văn hóa dân tộc
Điều kiện kinh tế, khí hậu mỗi nước
Chất liệu vải, phụ kiện may
Kiểu dáng phù hợp với điều kiện sinh hoạt của mỗi nước:
Để có thể nâng cao chất lượng doanh nghiệp cần có biện pháp sau:

-

Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, xây dựng bạn hàng cung cấp
nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, bảo quản tốt nguyên phụ liệu, tránh
xuống phẩm cấp do đặc điểm của nguyên phụ liệu sợi vải là dễ hư hỏng, dễ hút

-

ẩm

Ngoài ra công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên
phụ liệu , công nghệ , quy trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật

-

bên đặt hàng cung cấp( như mã hàng. Nhãn mác,..)
Công ty cần tuân thủ đúng các yêu cầu của quy trình kiểm tra chất lượng trước

-

khi giao hàng
Công ty cần đáp ứng giao hàng đúng hạn
2.1.3.

Chính sách gía
Từ khi đi vào hoạt động đến nay công ty chủ yếu là làm các hợp đồng gia

công sản phẩm cho nước ngoài, vì thế đơn giá hoạt động đều nhận từ hợp đồng
đã thỏa thuận. Sản phẩm tiêu thụ qua từng kênh phân phối ngang bằng với sản
phẩm trong lượng đơn đặt hàng đã ký kết trong hợp đồng gia công.
Bảng 2: Giá của một số mặt hàng
Tên khách hàng
Sanmar

Áo jacket long line
( đồng / chiếc)
512000

Áo jacket short line
( đồng / chiếc)

152 000

JCPenny

575000

145000

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

20

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

Walmart

2.1.4.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

628000

164000

Chính sách phân phối
Quan điểm “ đa phương hóa đa dạng hóa thị trường xuất khẩu” là quan


điểm mang tính chủ đạo xuyên suốt trong ngành may mặc nói chung và Công ty
TNHH may Nghĩa Hưng DEA YANG nói riêng.
+ Công ty vẫn phát triển xuất khẩu hàng sang các nước châu Âu và Bắc
mỹ
+ Công ty đang muốn mở rộng thị trường ra các khu vực như Nam Phi.
Nam Phi là một thị trường lớn, được xếp vào các nước có thu nhập cao trong số
các nước đang phát triển. Hơn nữa thị trường Nam phi không phải thị trường
khó tính vì nhu cầu rất đa dạng. Các sản phẩm cao cấp cũng như bình dân đều có
thể tiêu thụ tại thị trường này.
+ Nhật Bản cũng là khách hàng tiềm năng mà công ty đang hướng tới với
những mặt hàng phục vụ khách hàng cấp thấp với cấp trung với giá thành rẻ ,
chất lượng vừa phải.
+ Khai thác những thị trường láng giềng có không ít tiềm năng như Lào,
Thái Lan,...
Sơ đồ 3: Kênh phân phối của công ty
Xuất khẩu
Nhà sản xuất

Khách hàng

Người tiêu dùng cuối
cùng
2.1.5. Chính sách xúc tiến và khuếch trương

Công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu. Công ty có những chiến lược xúc
tiến bán hàng như giảm giá cho khách hàng mua nhiều , tặng chiết khấu cho
khách hàng trả tiền ngay, tăng phần trăm hoa hồng cho bạn hàng giới thiệu bạn
hàng.
Những sản phẩm hàng hóa được xác định là đã bán nhưng vì lý do chất
lượng, quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán , gửi trả lại hoặc yêu cầu

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

21

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

giảm giá , bồi thường hợp đồng và được công ty chấp nhận hoặc người mua
hàng được hưởng các chính sách : chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
Cử nhân viên tiếp thị mang sản phẩm đi chào hàng trực tiếp với các công
ty nhập khẩu hàng may mặc. Hoặc thuê nhân viên tiếp thị của các thị trường
nhập khẩu dưới hình thức trả hoa hồng theo hợp đồng ký được.
2.2.
Phân tích tình hình lao động, tiền lương
Lực lượng lao động là một trong những nhân tố chủ yếu quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động trẻ chiếm phần lớn 95%
trong công ty. Công nhân có tay nghề và được đào tạo bài bản. Công ty có nhiều
chính sách đảm bảo cho đời sống công nhân viên được cải thiện. Chìa khóa
thành công của công ty là văn hóa tập thể trau dồi 4 đặc trưng quan trọng: sáng
tạo, đoàn kết, chất lượng và phát huy sở trường của cán bộ công nhân viên.
2.2.1. Đặc điểm lao động trong công ty
a) Theo thống kê năm 2014, công ty có 835 công nhân viên
- Khối quản lý có 35 người
- Khối trực tiếp sản xuất có 800 người
b) Trình độ chuyên môn
Biểu đồ 1: Cơ cấu trình độ lao động năm 2014

Trong đó : nam 134 người, nữ 701 người

Biểu đồ 2: Trình độ lao động năm 2014

Bảng 3: Bảng tổng số lao động trong công ty
Năm

2012
2013
2014

Tổng số lao
động
( Người)
854
844
835

Chênh lệch
2013/2012
Mức
Tỷ lệ
(Người)
(%)
-10
-1,04

Chênh lệch 2014/2013
Mức (Người)
-


-

Tỷ lệ (%)
-

9

-

0,94

-

Chú thích:
+ Tổng số lao động được tính đến tháng 12 của mỗi năm.
+ Dấu trừ ( - ) trước chữ số: Giảm
SV: Đoàn Thị Thu Hằng

22

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

+ Dấu cộng ( + ): Tăng
+ 2013/2012: Năm 2013 so với năm 2012

+ 2014/2013: Năm 2014 so với năm 2013
- Nhận xét:
Tổng số lao động năm 2013 giảm 10 người (giảm 1,04%) so với năm 2012, năm
2014 giảm 9 so với năm 2013 (giảm 0,94%).
Để thấy rõ sự biến động tổng số lao động, cũng như tìm ra nguyên nhân của sự
biến động ở trên, tôi sẽ đi sâu vào phân tích cơ cấu lao động theo các tiêu thức
phân loại: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn.
Biến động cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 4: Biến động cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính
Chênh lệch năm sau so với năm trước
2013/2012
2014/2013
Mức (Người)
Tỷ lệ (%)
Mức (Người)
Tỷ lệ (%)
Nam
- 13
-1,86
-10
-1,46
Nữ
+3
+1,14
+1
+0,37

- Nhận xét:
Sô lao động nam năm 2013 giảm 13 người (giảm 1,86%) so với năm 2012, năm

2014 tiếp tục giảm 10 người (giảm 1.46%) so với năm 2013.
Như vậy, trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014, lao động nữ tăng chậm
nhưng lao động nam giảm nhanh, làm cho tổng số lao động qua các năm của
Công ty giảm dần, đồng thời làm tăng tỷ lệ lao động nữ trong công ty .
 Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Theo độ tuổi, lao động của nhà máy được phân thành các nhóm tuổi khác nhau.
Dựa vào cách phân loại này, chúng ta có thế xem xét trước tình hình về hưu của
lao động, lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo hay đánh giá chất lượng lao động
chung của nhà máy.

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

23

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Độ tuổi (Tuổi)

Bảng 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014

Từ 30 trở xuống
Từ 31 đến 45

Từ 46 đến 55

Số lượng
(Người)
756
89
7

Tỷ lệ (%) Số lượng
(Người)
88.53
772
10.42
60
0.82
8

Tỷ lệ (%) Số lượng
(Người)
91.48
775
7.1
44
0.95
11

Tỷ lệ (%)
92.81
5.27
1.32


Từ 56 trở lên
2
0.23
4
0.47
5
0.6
Tổng cộng
854
100
844
100
835
100
Đa số tuổi đời lao động của công ty là từ 30 tuổi trở xuống ( chiếm khoảng 90%
tổng số lao động) , tiếp theo là độ tuổi từ 31 đến 45 chiếm khoảng 7% , độ tuổi
từ 46 trở lên chiếm 3 % tổng số lao động. Như vậy công ty có đội ngũ lao động
tương đối trẻ, phù hợp với tính chất công việc và chiến lược phát triển dài hạn
của công ty.
Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
-

Trình độ lao động trên đại học năm 2014 tăng 5 người so với năm

-

2013, tức là tăng 0,6 %
Trình độ lao động phổ thông trung học năm 2014 tăng 137 người , tức


-

là tăng 11.3% so với năm 2013
Trình độ lao động trung học cơ sở giảm 2 người so với năm 2013.

Qua việc phân tích cơ cấu lao động của công ty TNHH may Nghĩa Hưng
DEAYANG, ta thấy được công ty vẫn giữ được mức lao động ổn định, số lượng
lao động thay đổi không đáng kể, trình độ lao động ngày càng được nâng cao.
2.2.2 Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động.
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hóa lao
động, tổ chức, sử dụng lao động phù hợp, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền
lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng, kết quả công việc của người
lao động.
Định mức lao động là giới hạn tối thiểu về thời gian cho một công việc
hay số lượng công việc phải hoàn thành trong một khoảng thời gian đối với
một công nhân.

SV: Đoàn Thị Thu Hằng

24

Lớp: QTKDTH A


Báo cáo thực tập TN

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm

Định mức lao động chỉ có ý nghĩa đối với công việc sản xuất ra nhiều
sản phẩm cùng một loại hoặc làm việc trong một thời gian liên tục, đều đặn,

thích hợp để xác định định mức lao động cho công việc liên quan đến sản
phẩm có thể xác định được chính xác số lượng và khối lượng.
Bảng 6: Tình hình sử dụng lao động
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Chênh lệch
Mức( người) Tỷ lệ %
Lao động trực 782
756
-26
-3.3
tiếp
Lao động gián 62
79
+17
+27.4
tiếp
Tổng số lao
844
835
-9
+24,1
động
Số người lao động trực tiếp năm 2014 giảm 26 người tức là giảm 3.3 %
so với năm 2013, trong khi đó số lao động gián tiếp tăng 17 người , tức là
tăng 27.4% so với năm 2013.
Tỷ lệ lao động gián tiếp từ năm 2013 đến năm 2014 tăng lên, chứng tỏ
chi phí quản lý tăng thêm, ảnh hưởng tới giá thành của công ty.
 Tình hình sử dụng thời gian lao động

Khối phòng ban:
+ Làm việc 6 ngày trong tuần và làm việc 8 giờ (theo giờ hành chính)
- Khối sản xuất và phục vụ sản xuất:
Làm việc 6 ngày, 3 Ka trong một ngày đêm và làm việc 8 giờ trong một Ka
Đối với một số công việc phục vụ, bảo vệ thì phải làm liên tục 24/24 giờ.
Đề đảm bảo sức khỏe cho công nhân và đảm bảo kế hoạch sản xuất, công ty đã
áp dụng chế độ đảo ca nghịch, nghỉ luân phiên.
Ngày

Thứ hai

Thứ ba

Tổ 1

Tổ 2

Tổ 2

Tổ 3

Tổ 3

Tổ 1

Ca
Ca 1
Ca 2

SV: Đoàn Thị Thu Hằng


25

Lớp: QTKDTH A


×