Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu vi khuẩn có khả năng chuyển hoá nitow phân lập từ nước nuôi tôm tại thanh hoá nhằm ứng dụng trong nuôi trồng thuỷ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 45 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG CHUYỂN HÓA
NITƠ PHÂN LẬP TỪ NƯỚC NUÔI TÔM TẠI THANH HÓA
NHẰM ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Giáo viên hướng dẫn : TS. KIỀU THỊ QUỲNH HOA
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THANH THẢO MY

Lớp

: K19-CNSH MÔI TRƯỜNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hế t, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầ y cô giáo trong
Khoa Công Nghê ̣ Sinh Học, Viện Đại Ho ̣c Mở Hà Nô ̣i. Trong suố t bố n năm
học tập và rèn luyện ở đây, các thầ y cô đã tâ ̣n tình da ̣y dỗ và truyề n đa ̣t nhiề u
kiế n thức quý báu cho em. Nhờ sự chỉ bảo ân cần của các thầ y cô mà em đã
tích lũy đươ ̣c rấ t nhiều kiến thức cũng như những ki ̃ năng cầ n thiế t trong cuô ̣c
số ng.


Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Kiề u Thi ̣ Quỳnh Hoa, Trưởng
phòng Vi sinh vâ ̣t Dầ u mỏ, viê ̣n Công nghê ̣ sinh ho ̣c, Viêṇ Hàn Lâm Khoa
ho ̣c và Công nghệ Viê ̣t Nam đã tâ ̣n tình hướng dẫn và ta ̣o mo ̣i điề u kiêṇ để
em hoàn thành tố t khóa luận tố t nghiêp̣ này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Yên cùng các cán
bộ Phòng Vi sinh vật Dầu mỏ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực
tâ ̣p ta ̣i phòng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn động viên, quan tâm giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt khoá luận.

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thanh Thảo My


MỤC LỤC

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌ NH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
PHẦN I. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới và ở Việt Nam ................................... 3
1.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới ........................................................... 3
1.1.2. Các yếu tố chính ảnh hưởng tới năng suất tôm ................................... 5
1.1.2.1. Mật độ con giống, chất lượng con giống và thời gian thả giống...... 5
1.1.2.2. Vi sinh vật chuyển hóa các hợp chất nitơ .......................................... 9
1.2.2.3. Các vi sinh vật hữu ích khác ............................................................ 13

1.2.2.1. Vi sinh vật gây bệnh tôm ................................................................... 14
1.2.2.2. Tảo và các vi sinh vật gây hại khác ................................................. 17
1.3. Ứng du ̣ng vi sinh vâ ̣t hữu ích trong xử lý ô nhiễm môi trường nuôi
trồ ng thủy sản ................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................ 19
2.1. Vật liệu: .................................................................................................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 20
2.2.1. Phân lập chủng vi khuẩn ..................................................................... 20
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh trưởng và
khử nitrate- của chủng vi khuẩn nghiên cứu ............................................... 21


2.2.3. Phân loại chủng vi khuẩn nghiên cứu bằng kit chuẩn sinh hóa API
của BioMerieux.............................................................................................. 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 22
3.1. Phân lập và lựa chọn các chủng vi khuẩn có khả năng khử nitrate . 22
3.2. Phân loại theo kit chuẩn sinh hóa API của BioMerieux ................... 23
3.3. Ảnh hưởng các yếu tố môi trường đến sự sinh trưởng của chủng
Oceanimonas denitrificans B1-2 ................................................................... 25
3.3.1. Động thái sinh trưởng của chủng vi khuẩn B1-2 .............................. 25
3.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ giống ban đầu đến sinh trưởng của chủng B1-2
......................................................................................................................... 27
3.3.3. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến sinh trưởng của chủng B1-2 ..... 28
3.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ nitrate NO3- đến khả năng sinh trưởng của
chủng B1-2 ..................................................................................................... 30
3.3.4. Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của chủng B1-2 ....................... 32
3.4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của chủng vi khuẩn B1-2 33
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN .......................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 36



DANH MỤC VIẾT TẮT

QCVN

Quy chuẩ n Viê ̣t Nam

BNNPTNN

Bô ̣ Nông Nghiêp̣ Phát Triể n Nông
Thôn

OD600

Mật độ vi khuẩn đo ở bước sóng
600nm

W/V

Tỉ lê ̣ khố i lươ ̣ng trên thể tích


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Vi khuẩn Vibrio gây bệnh cho tôm ................................................... 15
Bảng 2: Đặc điểm hình thái của các chủng vi khuẩn trên môi trường đặc hiệu
......................................................................................................................... 22
Bảng 3: Kết quả phản ứng hóa sinh trong kit chuẩn sinh hóa 20 NE ............ 24



DANH MỤC HÌ NH
Hình 1: Tổng hợp sản lượng tôm trên thế giới từ năm 1991 đến năm 2001 .... 3
Hình 2: Sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng năm 2012 đến năm 2014 ... 5
Hình 3: Chu trình chuyển hóa nitơ trong ao hồ nuôi thủy hải sản................. 10
Hình 4: Khuẩn lạc chủng B1-2 trên môi trường đặc hiệu .............................. 25
Hình 5: Phản ứng hóa sinh của chủng B1-2 trong kit chuẩn API 20 NE....... 25
Hình 6: Động thái sinh trưởng và khử NO3- của chủng B1-2......................... 26
Hình 7: Khả năng sinh trưởng và khử NO3- của chủng B1-2 ....................... 27
Hình 8: Ảnh hưởng của tỷ lệ giống khác nhau đến khả năng sinh trưởng của
chủng B1-2 sau 14 ngày nuôi cấy ................................................................... 28
Hình 9: Khả năng sinh trưởng của chủng B1-2 ở các tỷ lệ giống khác nhau
sau 14 ngày nuôi cấy ....................................................................................... 28
Hình 10: Ảnh hưởng của nồng độ NaCl khác nhau đến sinh trưởng của chủng
B1-2 sau 14 ngày ............................................................................................. 29
Hình 11: Khả năng sinh trưởng của chủng B1-2 ở các nồng độ NaCl khác
nhau ................................................................................................................. 30
Hình 12: Ảnh hưởng của nồng độ NO3 đến sinh trưởng của chủng B1-2 sau
14 ngày nuôi cấy ............................................................................................. 31
Hình 13: Khả năng sinh trưởng của chủng B1-2 ở các nồng độ NO3- khác
nhau ................................................................................................................. 31
Hình 14: Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của chủng B1-2 sau 14 ngày
nuôi cấy ........................................................................................................... 32
Hình 15: Khả năng phát triển của chủng B1-2 ở các pH khác nhau ............. 33
Hình 16: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của chủng B1-2 sau 14
ngày ................................................................................................................. 34
Hình 17: Khả năng phát triển của chủng B1-2 ở các nhiệt độ khác nhau ..... 34


Viện Đại Học Mở Hà Nội


GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa
MỞ ĐẦU

Ngành nuôi trồ ng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng đã và đang
là thế ma ̣nh của Viê ̣t Nam trong liñ h vực xuấ t khẩ u các sản phẩ m thủy hải
sản. Ngành này đã có những bước phát triể n vươ ̣t bâ ̣c đem la ̣i viêc̣ làm và
tăng thu nhập cho người dân trong những năm gần đây.
Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của nước ta vào các thị
trường lớn như Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu đạt 6,5 tỷ USD, trong đó mặt hàng
tôm đóng góp hơn 3 tỷ USD. Năm 2014, mặt hàng tôm tiếp tục tăng trưởng
ngoại mục khi đóng góp tới 4,1 tỷ USD, trong khi giá trị xuất khẩu chung là
7,9 tỷ USD của ngành thủy sản. Nhưng trong năm 2015, do tình hiǹ h dich
̣
bênh
̣ có những diễn biế n phức ta ̣p, kim ngạch xuất khẩu tôm bi ̣ ảnh hưởng
nghiêm trọng chỉ đóng góp đươ ̣c 3 tỷ USD và xuấ t khẩu thủy sản chỉ đa ̣t ở
mức 6,7 tỷ USD, giảm 14,5% so với cùng kì năm 2014.
Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triể n nhanh của nghề nuôi tôm công
nghiê ̣p là vấn đề ô nhiễm môi trường nước nuôi tôm dẫn đến dich
̣ bênh
̣ bùng
phát khiế n cho nghề nuôi tôm ở Việt Nam cũng như trên thế giới gă ̣p nhiề u
khó khăn. Sản lươ ̣ng tôm nuôi bi ̣ suy giảm, ảnh hưởng tới đời số ng kinh tế
của người nuôi tôm. Đa phần, dich
̣ bênh
̣ xảy ra khiế n tôm chế t hàng loa ̣t là
kết quả của sự suy thoái môi trường, gồ m cả bê ̣nh do vi khuẩ n và virus. Để
giải quyế t vấ n đề này, trước đây người ta thường dùng các loa ̣i thuố c kháng
sinh và chấ t hóa học trong quá trình nuôi. Việc sử du ̣ng không hơ ̣p lý kháng
sinh gây ra tình trạng kháng thuốc của các loa ̣i vi khuẩ n gây bênh.

̣ Mă ̣t khác,
tôm xuấ t khẩ u thường không đa ̣t tiêu chuẩn do dư thừa lượng thuố c kháng
sinh, thuố c bảo vê ̣ thực vật và vi sinh vật gây bê ̣nh.
Do đó, gầ n đây người ta đẩ y ma ̣nh viêc̣ sử du ̣ng các phương pháp sinh
ho ̣c, cu ̣ thể là chế phẩ m sinh ho ̣c có bổ sung những vi sinh vâ ̣t hữu ích nhằ m
cải thiê ̣n tiǹ h tra ̣ng ô nhiễm, từ đó giảm thiể u khả năng xảy ra dich
̣ bênh
̣ trong
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

1


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

ao nuôi, tăng năng suấ t nuôi trồ ng. Ngoài ra, viê ̣c sử du ̣ng chế phẩ m sinh ho ̣c
có vi sinh vâ ̣t hữu ích còn góp phầ n ha ̣n chế lươ ̣ng kháng sinh trong ao nuôi,
giảm lươ ̣ng chấ t thải ra môi trường, góp phầ n phát triể n nghề nuôi mô ̣t cách
bề n vững. Hơn nữa, các vi sinh vâ ̣t hữu ić h đươ ̣c sử du ̣ng đề u là vi sinh vâ ̣t
bản điạ do đó ha ̣n chế đươ ̣c sự khác biêṭ sinh thái và hiêụ quả xử lý môi
trường cũng như sẽ có những tác đô ̣ng tích cực đế n tôm trong ao.
Mô ̣t trong những loa ̣i vi khuẩ n quan tro ̣ng trong xử lý nước nuôi là vi
khuẩ n giúp chuyể n hóa các hơ ̣p chấ t chứa nitơ làm giảm lươ ̣ng chấ t dinh
dưỡng quá dư thừa sau mỗi vu ̣ tôm. Lươ ̣ng đa ̣m thừa này là mô ̣t trong những
nguyên nhân chủ yế u gây ra tình tra ̣ng ô nhiễm dẫn đế n dich
̣ bênh.
̣ Các loa ̣i vi
khuẩ n này chuyể n hóa lươ ̣ng NO3- thành các chấ t ít đô ̣c hơn từ đó giảm thiể u

khả năng ô nhiễm. Do đó, đề tài “Nghiên cứu vi khuẩn có khả năng chuyển
hóa nitơ phân lập từ nước nuôi tôm tại Thanh Hóa nhằm ứng dụng trong
nuôi trồng thủy sản” được tiến hành với mục đích tìm chủng vi khuẩn có khả
năng khử NO3- mạnh giúp giảm thiểu ô nhiễm nitơ nước nuôi trồng thủy hải
sản nói chung và nuôi tôm nói riêng.
 Mục tiêu
-

Phân lập và tuyển chọn được chủng vi khuẩn khử nitrate nhằm ứng
dụng trong nuôi trồng thủy sản

 Nội dung nghiên cứu
- Phân lập và lựa chọn chủng vi khuẩn khử nitrate cao từ nước nuôi tôm
tại vùng nuôi tôm công nghiệp ở Thanh Hóa
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của chủng vi
khuẩn lựa chọn
- Định danh chủng vi khuẩ n lựa chọn
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa
PHẦN I. TỔNG QUAN

1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới
Nghề nuôi tôm thương ma ̣i bắ t nguồ n từ những năm 70 của thế kỉ 20,

sau đó phát triể n nhanh chóng do viê ̣c khai thác tôm ngoài tự nhiên không
cung cấ p đủ đòi hỏi của thi ̣ trường, đặc biệt là thi ̣ trường Mỹ, Nhật, EU.
Ngành công nghiệp nuôi tôm bắt đầu bằng phương pháp cũ, tốn kém, sử dụng
đất rộng nhưng năng suất thấp. Do đó, khi nhu cầu tôm tăng cao, các vùng
ven biển được cải tạo để nuôi tôm bằ ng viê ̣c dẫn nước biể n và nước ngo ̣t vào
ao nuôi (nuôi tôm nước lơ ̣). Ta ̣i châu Á, Trung Quố c là nước chiế m thi ̣ phầ n
chính trong viê ̣c xuấ t khẩ u tôm sang các nước trên thế giới. Cùng với Trung
Quốc, ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á như Philippine, Đài Loan,
Thái Lan, Indonesia nghề nuôi tôm nước lợ đã tạo ra một sự chuyển đổi hiệu
quả và đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Từ những lợi ích của nghề nuôi tôm
mà tổng sản lượng tôm trên thế giới ngày càng tăng mạnh, tăng gấp 6 đến 7
lần sau 10 năm (Hình 1).

Hình 1: Tổng hợp sản lượng tôm trên thế giới từ năm 1991 đến năm 2001
[23]

SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

3


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

Năm 2015, do tình hình dich
̣ bênh
̣ tràn lan, mật độ thả nuôi được giảm
để hạn chế khả năng xuất hiện bệnh trên tôm. Sản lượng tôm nuôi ước đạt 2
triệu tấn ở Trung Quốc, Ấn Độ, Ecuador và Việt Nam. Tại Ấn Độ, sản lượng

tôm nuôi năm 2015 giảm 10-20% so với năm 2014 do thời tiết xấu kèm theo
giá cả trên thị trường bị giảm. Ở Indonesia, sản lượng tôm cũng giảm trong
nửa cuối năm 2015, xuất khẩu tôm sang một số thị trường quan trọng đều
giảm. Mă ̣c dù vâ ̣y, Thái Lan là một ngoại lệ với sản lượng lần đầu tiên tăng
kể từ năm 2012 với 260.000 tấn. Xu hướng này được dự báo sẽ tiếp tục trong
năm 2016 với sản lượng dự kiến tăng khoảng 10% [22].
1.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam
Ta ̣i Viêṭ Nam nghề nuôi tôm mới chỉ phát triể n ở đầ u những năm 1990.
Những năm gần đây nghề nuôi tôm phát triển mạnh ở các tỉnh ven biển cũng
như các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Tôm trong nước đã được xuất khẩu đến các
nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới và chiế m thi ̣ phầ n cao
trong thi trường
xuấ t khẩu tôm.
̣
Các mô hình nuôi tôm ngày càng đươ ̣c nhân rô ̣ng và phát triể n. Tuy
vậy, do áp dụng những tiến bộ khoa học còn hạn chế, nên viêc̣ ô nhiễm nước
và dich
̣ bệnh thường xuyên diễn ra, đây là trở ngại chính dẫn đế n viê ̣c năng
suấ t tôm không cao, chấ t lươ ̣ng tôm còn ha ̣n chế . Từ năm 2012 đến năm
2014, mặc dù sản lượng tôm sú không tăng, nhưng sản lượng tôm thẻ chân
trắng lại tăng cao gần gấp đôi (Hình 2).

SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

4


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa


Hình 2: Sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng năm 2012 đến năm 2014 [23]

1.1.2. Các yếu tố chính ảnh hưởng tới năng suất tôm
1.1.2.1. Mật độ con giống, chất lượng con giống và thời gian thả
giống
Chất lượng con giống luôn là ưu tiên hàng đầu của người nuôi thủy sản
trong nuôi trồng thủy sản nói chung và trong nuôi tôm nói riêng. Lựa chọn
con giống, nguồn giống sạch rất được quan tâm và tìm hiểu kĩ lưỡng vì đây là
yếu tố đầu vào quyết định sự thành bại của cả vụ nuôi. Con giống kém chất
lượng thì khả năng chống chọi với các stress môi trường và sức đề kháng với
các mầm bệnh kém, dẫn đến vụ nuôi thất bại. Đồng thời, con giống kém,
nhiễm bệnh, sẽ ảnh hưởng lớn trong việc lây lan các mầm bệnh nguy hiểm
cho ao nuôi và cả vùng nuôi ở các vụ nuôi sau. Con giống tốt trước hết là loại
con giống không mang mầm bệnh, có sức sinh trưởng mạnh, có khả năng đề
kháng với nhiều loại bệnh, chống chịu được sự thay đổi bất thường của môi
trường sống nhất là tình trạng ô nhiễm môi trường nuôi tôm đang xảy ra
thường xuyên trong thời gian gần đây.

SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

5


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

Kỹ thuật thả tôm rất quan trọng đến sự thích nghi và sức khỏe của tôm
sau khi được chuyển từ môi trường này đến môi trường khác. Mật độ nuôi

tôm thẻ chân trắng từ 100 con đến 140 con/m2 [4]. Phương pháp thả giống
dựa vào sự chênh lệch giữa độ mặn của nước trong ao nuôi và nước trong bọc
tôm. Nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 0,5% thì người nuôi tôm có thể thả trực tiếp bọc
tôm lên bề mặt nước ao và chờ khoảng từ 10-15 phút cho cân bằng nhiệt độ
giữa bọc tôm và nước trong ao, sau đó nhẹ nhàng mở bọc cho tôm ra mà
không làm đục nước. Còn nếu tỉ lệ lớn hơn 0,5% thì người nuôi cần thả tôm
vào các bình có sục khí và bổ sung nước ao dần dần để tôm thích nghi với độ
mặn của ao. Thả giống đúng kỹ thuật sẽ góp phần tăng tỷ lệ sống của đàn
tôm: nên thả tôm vào lúc sáng sớm hay chiều mát, không nên thả tôm vào lúc
trời mưa hay trong điều kiện môi trường ao nuôi chưa thích hợp, thả tôm vào
đầu hướng gió để tôm dễ phân tán khắp ao. Khi tôm đã thích nghi đươ ̣c với
những điề u kiê ̣n trong ao thì công viêc̣ tiế p theo của người nuôi tôm là giữ ổ n
đinh
̣ cho môi trường số ng ấ y [13].
1.1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước
Nguồ n nước là mô ̣t trong những yế u tố quyế t đinh
̣ ảnh hưởng lớn đế n
năng suấ t của vu ̣ tôm. Nghề nuôi tôm càng phát triển thì tiǹ h tra ̣ng ô nhiễm
môi trường nước nuôi ngày càng nă ̣ng. Do trong quá trình nuôi, với số ngày
nuôi càng tăng, sinh khối tôm tăng dần, và lượng thức ăn đầu vào cũng tăng
theo, sẽ làm đáy ao dần bị ô nhiễm bởi thức ăn dư thừa, phân và tảo chết. Khi
thức ăn dư thừa dẫn đến tăng các loại khí độc cho tôm như NH3, NO2 và H2S.
Hàm lượng các khí này vượt quá mức cho phép khiến tôm yếu và gây chết
(NH3 > 0,3 mg/l, NO2 > 1 mg/l, H2S > 0.05 mg/l theo QCVN-0219:2014/BNNPTNT).
Với sự gia tăng sinh khối tôm, môi trường nuôi trở nên không ổn định
và chất lượng nước dễ biến đổi nhanh chóng. Do đó, chất lượng nước cần
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

6



Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

được theo dõi và quản lý vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe và sự sống còn của
tôm. Bệnh dịch bùng phát chủ yếu là do nước và đất bị ô nhiễm. Để nuôi tôm
nước lơ ̣ thì người ta thường bơm nước biể n và nước ngo ̣t vào cùng mô ̣t ao
nuôi. Khi kế t thúc mô ̣t vu ̣ tôm, nước nuôi bi ̣ ô nhiễm, nguồn nước này lại xả
ra môi trường gây ô nhiễm các vùng xung quanh, rồ i thấ m xuố ng thành ma ̣ch
nước ngầ m. Do đó chấ t lươ ̣ng nguồ n nước đầ u vào ngày càng kém, môi
trường nuôi bi ̣ xuố ng cấ p và suy thoái. Thêm vào một trong những lý do dẫn
đến vấn đề ô nhiễm này là do người nuôi trồ ng thủy sản sử du ̣ng thức ăn chế
biế n sẵn, kháng sinh và chấ t hóa ho ̣c mô ̣t cách bừa baĩ cho ao nuôi. Các chấ t
kháng sinh và chấ t hóa ho ̣c làm giảm sức đề kháng của tôm, khiế n tôm dễ
bênh,
̣ dễ chế t… càng làm tăng mức đô ̣ ô nhiễm môi trường nước nuôi tôm
[24].
Như vậy, nguồn nước nuôi là một trong những yếu tố quyết định đến
năng suất tôm. Để nuôi tôm an toàn, bền vững, tránh bùng phát dịch bệnh cho
tôm thì việc quản lý nước nuôi tôm và xử lý ô nhiễm là vô cùng quan trọng và
cần đặt lên hàng đầu.
1.1.2.3. Bệnh do vi sinh vật
Hiện nay, cùng với sự gia tăng diện tích nuôi, đa dạng hóa đối tượng
nuôi và việc thâm canh hóa của nghề tôm sử dụng giống sinh sản ở mật độ
cao, thức ăn công nghiệp, sự di nhập tôm giống và tôm bố mẹ,… đã dẫn đến
sự xuất hiện và lây lan của nhiều bệnh nguy hiểm, đặc biệt là bệnh do virus và
vi khuẩn gây ra. Ngoài ra, tôm còn gặp một số bệnh do các tác nhân như: do
kí sinh trùng, do dinh dưỡng, do môi trường… [7,10].
Một số bệnh do virus thường gặp là: bệnh đốm trắng, bệnh hoại tử cơ

quan tạo máu và cơ quan biểu mô, bệnh đầu vàng…
Bệnh do vi khuẩn thường gặp là: bệnh phát sáng, bệnh đỏ thân, bệnh
mòn vỏ, bệnh gan tụy, bệnh đốm đen dưới vỏ, bệnh mòn vỏ kitin…
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

7


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

Bệnh do nấm: thường xảy ra hiện tượng tôm ấu trùng chết hàng loạt.
1.2. Vi sinh vật hữu ích và gây hại trong nước nuôi tôm
1.2.1. Vi sinh vật hữu ích
Vi sinh vật hữu ích là hỗn hợp vi sinh vật sống, có tác động có lợi đối
với vật chủ nhờ các tác động sau:
- Cải thiện hệ vi sinh liên kết với vật chủ hoặc sống tự do trong môi
trường.
- Cải thiện việc sử dụng thức ăn hoặc tăng cường giá trị dinh dưỡng
của thức ăn.
- Gia tăng khả năng đề kháng của vật chủ đối với mầm bệnh.
- Cải thiện chất lượng của môi trường sống.
Vi sinh vật hữu ích bao gồm một số loài như: Lactobacillus plantarum,
L.acidophillus, L.casei, L.rhamnosus, L.bulgaricus, Carnobacterium…,
Bacillus subtilis, B.licheniformis, B. megaterium, B.polymyxa, Actinomycetes,
Nitrobacteria, Nitrosomonas… Các nhóm vi khuẩn tham gia chuyển hóa các
chất hữu cơ thành CO2 và nước bao gồm Bacillus, Pseudomonas; nhóm vi
khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter chuyển các chất độc hại như NH3, NO2thành các chất không độc, nhóm vi khuẩn chuyển hóa NO3- gồm
Pseudomonas denitrificans, Ocenimonas denitrifican…

Cơ chế tác động chính xác của các vi sinh vật hữu ích hiếm khi được
làm rõ một cách hoàn toàn. Có thể tóm tắt 7 cơ chế tác động của vi sinh vật
hữu ích như sau:
- Sản sinh ra các hợp chất ức chế vi sinh vật có hại
- Cạnh tranh chất dinh dưỡng và năng lượng với vi sinh vật có hại
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

8


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

- Cạnh tranh chất sắt với vi sinh vật có hại
- Cạnh tranh nơi cư trú với vi sinh vật có hại
- Tăng cường các phản ứng miễn dịch
- Tác động qua lại với thực vật phù du
- Cải thiện chất lượng nước.
1.2.1.1. Vi sinh vật chuyể n hóa các hợp chấ t hữu cơ
Chi Bacillus được xem là nhóm vi khuẩn hữu ích trong các ao nuôi
tôm. Bacillus được biết là vi khuẩn tiết ra enzyme phân hủy các chất bột
đường, chất béo và chất đạm thành những đơn vị nhỏ hơn. Chi Bacillus có thể
sinh trưởng tốt với nguồn carbon và nitơ nghèo. Chi Bacillus cũng có khả
năng phân hủy các chất hữu cơ tích lũy trong nền đáy ao nuôi tôm, Bacillus
tiết ra nhiều enzyme ngoại bào, những vi khuẩn này đã được sử dụng rộng rãi
như vi sinh vật hữu ích. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng khi bổ sung vi
khuẩn này vào môi trường nuôi tôm sú thì tỉ lệ sống của tôm được cải thiện
đáng kể và hệ miễn dịch tăng lên rõ rệt. Tác giả Vaseeharan và Ramasamy
(2003), chứng minh được hiệu quả ức chế vi khuẩn Vibrio harveyi phát triển

của Bacillus subtilis trong môi trường nuôi tôm sú, làm giảm tỉ lệ mắ c bê ̣nh
được 90% [19].

1.1.2.2. Vi sinh vật chuyển hóa các hợp chất nitơ
Trong môi trường nước ao nuôi tôm, ngoài vi khuẩ n chuyể n hóa các
hơ ̣p chấ t hữu cơ, thì nhóm vi khuẩn chuyển hóa hợp chất nitơ đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Các hợp chất nitơ trong ao nuôi tôm là nguyên nhân chính
gây ra các chất độc hại trực tiếp cho tôm như NH3 và NO2- và gián tiếp như
NO3-.. Các vi sinh vật chuyển hóa các hợp chất nitơ có vai trò chuyển hóa các
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

9


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

hợp chất độc này, giúp giảm thiểu tác động độc hại lên tôm trong các ao nuôi,
cho tôm tránh khỏi những ảnh hưởng độc hại của các chất này. Trong các hồ
nuôi tôm, chu trình nitơ được hoạt động theo sơ đồ sau:

Hình 3: Chu trình chuyển hóa nitơ trong ao hồ nuôi thủy hải sản [17]
Chu trình nitơ là mô ̣t trong những mô hình tuầ n hoàn vô hình và quan
tro ̣ng nhấ t đố i với môi trường thủy sinh. Tôm cá và các loa ̣i đô ̣ng vâ ̣t thủy
sinh khác trong quá trình sinh số ng chúng bài tiế t ra NH3, ở nồ ng đô ̣ cao thì
NH3 sẽ gây đô ̣c. Chu trình nitơ, trong đó có quá trình amôn hóa và quá trình
nitrate hóa, quá trình nitrate hóa và quá trình phản nitrate hóa diễn ra nhờ vào
hoạt động của các vi khuẩn có ích giúp chuyển hóa các chất độc thành những
chất có ích cho đời sống của thực vật thủy sinh và giúp các động vật thủy sinh

không bị độc từ chất thải do chúng bài tiết ra.
Quá trình amôn hóa: Amôn hóa là quá trình phân hủy và chuyển hoá
các hợp chất hữu cơ chứa nitơ phức tạp thành NH3 dưới tác dụng cuả vi sinh
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

10


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

vật. Dưới tác dụng xúc tác của enzyme proteaza, protein sẽ phân hủy thành
các chất đơn giản hơn, các chất này tiếp tục được phân giải thành acid amin
nhờ tác dụng của enzyme peptidaza ngoại bào. Một phần nhỏ acid amin sẽ
được vi sinh vật sử dụng để tổng hợp thành protein của chúng (protein xây
dựng cấu trúc cơ thể của vi sinh vật), phần còn lại được tiếp tục phân giải tạo
ra NH3, CO2, SO42- (nếu các acid amin có chứa S) và các sản phẩm trung gian
khác. Trong nước, NH3 sẽ được chuyển hóa thành NH4+ theo phản ứng sau:
NH3 + H2O  NH4+ + OH- (1)
Quá trình nitrite hóa là giai đoa ̣n chuyển hóa NH4+ thành NO2- bởi
nhóm vi khuẩn nitrite hóa:
NH4+ + 1,5 O2  NO2 + 2H+ + H2O (2)
Vi khuẩn tham gia mạnh nhất trong quá trình nitrit hóa là vi khuẩn hóa
vô cơ tự dưỡng, là loài vi khuẩn hiếu khí bắt buộc. Khi chúng chuyển hóa
NH4+ thành NO2- sẽ sinh ra năng lượng, năng lượng này sẽ được các vi khuẩn
nitrite hóa sử dụng cho hoạt động sống của mình. Sự có mặt của các nhóm vi
khuẩn nitrite hóa giúp loại bỏ được NH4+, khi hàm lượng NH4+ trong nước
giảm phương trình phản ứng (1) sẽ dịch chuyển theo chiều thuận dẫn đến làm
giảm hàm lượng NH3 trong nước, làm giảm khả năng gây độc của NH3 đối

với tôm cá.
Trong tự nhiên vi khuẩn nitrite hóa hiện diện rất nhiều:
Nitrosococcuseanus, Nitrosococcus (thuộc phân lớp γ- proteobacteria),
Nitrosomonas sp và Nitrosopira sp (thuộc phân lớp β- proteobacteria),
Nitrosocystis, Nitrosolobus. Tất cả các vi sinh vật này đều giống nhau về mặt
sinh lý, sinh hoá nhưng khác nhau về đặc điểm hình thái và cấu trúc tế bào.
Tất cả đều thuộc loại tự dưỡng bắt buộc, không có khả năng sống trên môi
trường thạch [8].
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

11


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

Quá trình nitrate hóa: Chuyển NO2- thành NO3- bởi nhóm vi khuẩn
nitrate hóa (3).
NO2- + 0,5 O2 --> NO3- (3)
Sau quá trình nitrite hóa thì các vi khuẩn thuộc nhóm nitrate hóa sẽ
thực hiện giai đoạn tiếp theo, chuyển hoá NO2- thành NO3- (là sản phẩm cuối
cuả quá trình nitrat hóa). Các vi khuẩn tham gia vào quá trình nitrate hóa cũng
là vi khuẩn hóa vô cơ tự dưỡng, vi khuẩn nitrate hóa thường gặp (gồm có 3
loài khác nhau): Nitrobacter vinogradskii, Nitrobacter agilis (thuộc phân lớp
α-Proteobacteria), Nitrospina gracili, Nitrococcus mobilis (thuộc phân lớp β–
Proteobacteria).
Quá trình nitrate hóa chỉ xảy ra trong điều kiện trong nước có đầy đủ
oxy, khi trong nước thiếu oxy thì NO2- sẽ tồn tại nhiều, hàm lượng NO2- > 1
mg/l sẽ gây độc cho tôm. Trong một số nghiên cứu thì quá trình nitrate hóa

trong các ao hồ nuôi trồng thủy sản xảy ra không mạnh do vi sinh vật phát
triển chậm, khả năng nitrate hóa khoảng 25–50g/m3/ngày.
Quá trình khử nitrate: Trong điều kiện tự nhiên, sự chuyển hóa nitrate
hoặc nitrit thành các hợp chất nitơ dạng khí được gọi là quá trình khử nitrate
(phản nitrate hóa). Quá trình khử nitrate đến nitơ phân tử là quá trình khử
nitrate hoàn toàn. Quá trình khử nitrate xảy ra qua 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn
do 1 enzyme xúc tác
NO3- → NO2- → NO → N2O → N2
Quá trình này có thể xảy ra trong điều kiện hiếu khí, tuy nhiên đặc biệt
xảy ra mạnh trong điều kiện thiếu oxy. Sự tồn tại của nitrate với hàm lượng
cao trong nước nuôi tôm sẽ kích thích sự phát triển của các loài vi tảo và có
thể dẫn đến hiện tượng “thủy triều đỏ”. Các loài tảo gây hại phát triển mạnh
làm cho nước bị thiếu oxy, đồng thời tích tụ các độc tố tảo trong các ao hồ
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

12


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

nuôi thủy sản. Hoạt động khử nitrate của một số vi khuẩn sẽ chuyển hóa
nitrate thành nitơ phân tử, giúp khép kín vòng tuần hoàn nitơ trong thủy vực,
đồng thời hạn chế một số tác nhân gây hại trực tiếp cho tôm nói riêng và thủy
hải sản nói chung. Vì vậy, vi khuẩn khử nitrate đóng vai trò quan trọng trong
xử lý nước ô nhiễm nitơ vì chúng có khả năng loại bỏ nguồn nitơ liên kết độc
hại trong môi trường nước nuôi tôm nói riêng và nuôi trồng thủy hải sản nói
chung. Tất cả các vi khuẩn khử nitrate là vi khuẩn hiếu khí hoặc hiếu khí tùy
tiện. Chúng bao gồm một số đại diện như: Pseudomonas, Alcaligenes,

Azospirillum, Rhizobium, Rhodopseudomonas, Micrococcus, Paracoccus,
Bacillus… Bên cạnh các vi khuẩn dị dưỡng nêu trên, còn có các vi khuẩn tự
dưỡng

như

Thiobacillus

denitrificans,

Pseudomonas

denitrificans,

Ocenimonas denitrificans…cũng có khả năng khử nitrate.
1.2.2.3. Các vi sinh vật hữu ích khác
Vi tảo là nguồn thức ăn quan trọng để nuôi luân trùng, và ấu trùng của
các loài thủy sản. Trong môi trường nuôi thủy sản và hải sản, tảo vừa là
nguồn thức ăn vừa có vai trò điều hòa các khí hòa tan, cân bằng độ đục cần
thiết và ổn định pH môi trường. Tuy nhiên mỗi loài vi tảo có vai trò nhất định
và riêng biệt đối với mỗi loài thủy sản nuôi trồng. Các nhóm tảo quan trọng
được nghiên cứu nhiều trong những năm qua thuộc nhóm tảo lam, tảo lục, tảo
silic… [1].
Việc nuôi gây tảo hữu ích trong ao hồ thủy sản chính là nuôi màu nước
và giữ màu nước ổn định. Màu nước được xem là lý tưởng để nuôi tôm cá tốt
nhất đó là màu xanh lá chuối non và màu vàng vỏ đậu xanh. Trong đó, màu
xanh lá chuối non thể hiện sự hiện diện mật độ cao của loài tảo lục
(Chlorella), màu vàng vỏ đậu xanh thể hiện mật độ cao của tảo khuê
(Chaetoceros), tảo silic (Skeletonma). Sự hiện diện của ba loài tảo này trong
các hồ nuôi thủy sản thể hiện môi trường nhiều thức ăn tự nhiên về số lượng


SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

13


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

cũng như chủng loài và cân bằng các yếu tố môi trường làm giảm các loài tảo
độc, rong độc [13].
1.2.2. Vi sinh vật gây hại
Trong môi trường ao nuôi luôn tồn tại những vi sinh vật gây hại cho
tôm. Chúng có thể gây bệnh ngay cả khi tôm khỏe, và gây bệnh nặng hơn khi
tôm đang bị stress từ các yếu tố môi trường bất lợi. Vi sinh vật gây hại cho
tôm có thể là các vi sinh vật gây hại trực tiếp, gián tiếp và một số các nhóm vi
sinh vật khác.
1.2.2.1. Vi sinh vật gây bệnh tôm
a. Bệnh do vi khuẩnVibrio gây ra
Vi khuẩn Vibrio gây bệnh thuộc họ Vibrionaceae, trong đó thường gặp
một số loài điể n hiǹ h như: V. alginolyticus, V. harveyi, V. pelagius, V.
vulnificus, V. parahaemolytics, V. anguilarum...
Nguyên nhân khiến tôm và thủy hải sản mắc bệnh do Vibrio gây ra chủ
yếu là do các yếu tố như chất lượng nước kém, mật độ nuôi đông đúc, nhiệt
độ môi trường ao nuôi cao, lượng oxy hòa tan thấp và lượng nước trao đổi
nhỏ. Trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản, vi khuẩn Vibrio xâm nhập vào
ao, bể theo: nguồn nước, dụng cụ sản xuất, từ tôm bố mẹ hoặc tôm giống,
thức ăn tươi sống… [10].
Hầu hết tất cả các loài thủy sản nước lợ và mặn đều có thể bị nhiễm và

chịu tác hại của bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra. Các loài tôm he (Penaeus
spp) và tôm thẻ (Metapenaeus spp), các loài tôm hùm Châu Mỹ như:
H.americanrus, H.gammarus, Panulirus, P.ornatus.
Tỷ lệ tử vong cao thường xảy ra ở tôm giống nhiễm Vibrio. Vi khuẩn
Vibrio gây các bệnh như: phát sáng, đỏ dọc thân, ăn mòn vỏ kitin.
V.anguillarum; V.vulnificus gây bệnh nhiễm khuẩn máu cá trình.
V.parahaemolyticus gây bệnh phát sáng ở ấu trùng tôm sú. V. alginolyticus
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

14


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

gây bệnh đỏ dọc thân ấu trùng tôm sú. V.parahaemolyticus, V.harvey,
V.vulnificus, V.anguillarum... gây bệnh đỏ thân ở tôm sú thịt, ăn mòn vỏ ở
giáp xác. Tôm sú ở giai đoạn ấu trùng bị chết sau 48 giờ ngâm với chủng
V.harveryi và V.splendidus. V.cholerae gây bệnh hoại tử mắt tôm khiến mắt
tôm chuyển mà nâu nâu và tử vong chỉ trong vòng vài ngày [10].
Bảng 1: Vi khuẩn Vibrio gây bệnh cho tôm
STT

Tên bệnh

Giai đoạn

1


Bệnh phát sáng Ấu

Vibrio

trùng, V.

giống

parahaemolyticus,

Tác hại
Gây chết
hàng loạt

V. Harveyi
2

3

Bệnh đỏ dọc Ấu

trùng, V. alginolyticus

thân

giống

Bệnh đỏ thân

Tôm thịt


Gây chết
rải rác

Vibrio sp.

Gây chết
rải rác

4

Bệnh vỏ, ăn Tất cả các Vibrio sp.
mòn kitin

giai đoạn

Gây chết
rải rác

b. Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas và Aeromonas gây ra
Vi khuẩn Pseudomonas và Aeromonas có khả năng tiết ra chất men ăn
mòn lớp vỏ kitin của tôm nuôi gây bệnh đốm đen ở tôm. Bệnh thường phát
sinh khi tôm bị yếu do môi trường ao nuôi ô nhiễm, nuôi với mật độ dày, các
yếu tố môi trường bị thay đổi một cách đột ngột, quản lý kém.
Triệu trứng bệnh: Xuất hiện các đốm đen nhỏ, ẩn dưới vỏ hoặc các đốm
đen xuất hiện thành cụm ở vỏ, ở thân tôm hoặc ở vùng mang. Trong trường
hợp bệnh nặng, vỏ tôm bị ăn mòn và có thể lở loét ở phần dưới vỏ. Những vết
lở loét này là nơi thuận lợi để các mầm bệnh khác tấn công vào cơ thể như vi
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My


15


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

khuẩn, virus, nấm, nguyên sinh động vật,… làm cho bệnh càng nặng thêm.
Tôm bị bệnh bơi lờ đờ, ăn ít, khó lột xác, có thể bị dính vào vỏ cũ hoặc mất
bộ phụ khi lột. Nếu bị bệnh nhẹ, sau khi lột xác xong tôm sẽ trở lại trạng thái
khỏe mạnh [7].
c. Bệnh do virus gây ra
Trong danh mục các bệnh nguy hiểm trên tôm được tổ chức y tế thế
giới cảnh báo có virus gây hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô
(infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus- IHHNV), virus gây
bệnh đốm trắng White Spot Syndrome Virus - WSSV), virus gây hội chứng
Taura (Taura Syndrome Virus - TSV) và virus gây bệnh đầu vàng (Yellow
Head Virus - YHV), virus gây hoại tử cơ (Infectious Myonecrosis Virus IMNV) và virus gây đục cơ ở tôm càng xanh (Macrobarachium rosenbergii
nodavirus – Mr NV và extra small virus - XSV) [7].
Ở Việt Nam, dịch bệnh đang xảy ra ngày càng nhiều do tôm mắc chủ
yếu hai loại bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng và đáng quan tâm nhất là hội
chứng hoại tử gan tụy cấp tính (Acute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome AHPNS) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm. Ngoài ra còn một số bệnh
như bệnh phân trắng ở tôm sú và bệnh đục cơ ở tôm càng xanh.
Theo báo cáo về kết quả nghiên cứu các nhân tố gây bệnh cho tôm sú
nuôi áp dụng mô hình thực hành nuôi tốt (VietGAP) tại Hoằng Phụ, Hoằng
Hóa, Thanh Hóa năm 2005, 92,9% mẫu tôm giống kiểm tra bị nhiễm bệnh do
virus Monodon Baculovirus (MBV) và 1,41% số mẫu kiểm tra nhiễm mầm
bệnh đốm trắng. Kiểm tra 81 mẫu tôm thương phẩm có 8,64% số mẫunhiễm
bệnh do vius MBV và 7,4% bị nhiễm bệnh đốm trắng. Kiểm tra 2 ao nuôi với
6 mẫu được lấy đã phát hiện ao nuôi bị nhiễm mầm bệnh đốm trắng và tôm

chết sau 5 ngày phát hiện [22].
d. Bệnh do nấm và nguyên sinh động vật gây ra

SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

16


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

Bệnh do nấm gây ra
Các loại nấm Lagenidium callinectes, Sirolpidium

sp. hoặc

Maliphthoros sp kí sinh trên ấ u trùng tôm sau đó bao phủ khắ p cơ thể làm
nhơ ̣t nha ̣t và thường gây chết 100% ấu trùng tôm. Một bệnh khác do nấm gây
ra gọi là Fusarium solani kí sinh trên mang tôm. Bệnh này đặc biệt nhạy cảm
và gây chết hàng loạt với tôm P. japonicuus.
Bệnh do nguyên sinh động (protozoa đô ̣ng vâ ̣t gây ra)
Dòng nguyên sinh động vật thường có mặt trong ao nuôi gây bệnh cho
tôm bao gồm: Epitylis,

Vorticella, Zoothamnium, Microsporidians,

Gregarines. Tôm dễ bị nhiễm bệnh do nguyên sinh động vật gây ra khi nuôi ở
mật độ dày và trong giai đoạn ấu trùng sắp sang giai đoạn trưởng thành.
Microsporida - là một loại nguyên sinh động vật ký sinh bên trong làm tôm

trắng như sữa. Bệnh xảy ra khi điều kiện nuôi tôm có lẫn cá. Gregarine là
bệnh đường tiêu hoá của tôm gây ra bởi nguyên sinh động vật. Khi nhiễm
bệnh này tôm kém ăn, chậm lớn dẫn đến chết.
1.2.2.2. Tảo và các vi sinh vật gây hại khác
Các nhóm tảo có hại thường gặp trong ao nuôi tôm đó là: tảo lam, tảo
giáp, tảo mắt Dinoflagellate, Filamentous (bao gồm Oscillaroria sp. và
Anabaena sp.) Tảo Microcytis sp. có mặt trong nước nuô sẽ gây váng, làm
tôm có mùi hôi tanh, đồng thời chúng còn thải ra chất nhờn có thể gây tắc
nghẽn ở mang tôm. Khi loại tảo này phát triển mạnh sẽ làm tăng pH và giảm
hàm lượng oxy hòa tan trong nước. Các loại tảo thuộc nhóm Dinoflagellate
mang độc tố như Alaxadium sp. (sinh độc tố PSP), Gonyaulax sp. (sinh độc tố
DSP), khi phát triển cực đại trong ao nuôi sẽ làm tôm chết hàng loạt.
Trong các ao hồ nuôi tôm nếu hàm lượng NO3- quá cao sẽ dẫn đến bùng
nổ số lượng tảo, đặc biệt là nhóm tảo gây hại. Từ đó, sẽ ảnh hưởng lớn đến sự
SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

17


Viện Đại Học Mở Hà Nội

GVHD: Kiều Thị Quỳnh Hoa

phát triển của tôm trong ao. Do đó, kiểm soát số lượng tảo, hay kiểm soát hàm
lượng NO3- trong các ao nuôi tôm để giảm thiểu sự bùng phát tảo là vấn đề
quan trọng không kém so với vấn đề kiểm soát vi sinh vật gây bệnh. Như vậy,
trong trường hợp này, vai trò quyết định thuộc về nhóm vi khuẩn khử NO3-.
Các vi sinh vật gây hại khác có thể kể đến nhóm vi khuẩn sinh metan,
capitan, vi khuẩn sinh polysaccarite …có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
tới động vật nuôi trồng. Cũng như NH3 và H2S, capitan là khí độc với sinh vật

nói chung và tôm nói riêng. Sự có mặt của vi khuẩn. Sự có mặt của vi khuẩn
sinh polysaccarite trong ao nuôi sẽ lấy đi một lượng lớn oxy hòa tan trong
nước làm tôm bị stress hoặc chết do thiếu oxy.

1.3. Ứng du ̣ng vi sinh vâ ̣t hữu ích trong xử lý ô nhiễm môi trường nuôi
trồ ng thủy sản
Hiê ̣n nay, việc sử du ̣ng vi khuẩ n hữu ích sản xuất các chế phẩm sinh
học xử lý ô nhiễm môi trường nước nuôi trồ ng thủy hải sản nói chung và nuôi
tôm nói riêng đang thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học trong và
ngoài nước. Chế phẩm sinh học có tác dụng điều chỉnh hệ vi sinh vật theo
hướng hạn chế vi sinh vật gây bệnh, tăng cường sự phân hủy các chất hữu cơ
dư thừa và các hợp chất độc: ammonia, nitrit, nitrate, hydrosunphua…để cải
thiện môi trường. Ngoài ra, sử dụng chế phẩm sinh chọ còn cải thiện mức
dinh dưỡng của tôm nói riêng hay động vật nuôi trồng thủy sản nói chung,
đồng thời làm tăng cường khả năng miễn dịch của vật nuôi vói vi sinh vật gây
bệnh

SVTH: Nguyễn Thanh Thảo My

18


×