Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.15 KB, 49 trang )

Trang 1
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Sở hữu trí tuệ là một trong những vấn đề được pháp luật quốc tế và quốc gia
quan tâm hàng đầu hiện nay. Ở Việt Nam, trong nhiều năm gần đây vấn đề này được
coi là vấn đề nóng bỏng, thu hút rất nhiều sự chú ý từ phía chủ thể sản xuất kinh doanh.
Một trong những nội dung này là việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các
đối tượng khác nhau.
Với vai trò là một trong số các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, nhãn
hiệu là một trong những thành tố góp phần vào sự phát triển và sự thành công của
doanh nghiệp, đó là yếu tố đầu tiên và quan trọng trong chiến lược xâm nhập và mở
rộng thị trường, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong thị trường mới. Trong
thực tế, nhãn hiệu là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp đang bị
xâm phạm nhiều nhất. Các hành vi như làm hàng giả, hàng nhái…không chỉ gây thiệt
hại về vật chất, uy tín của các doanh nghiệp, nhà sản xuất mà còn ảnh hưởng đến quyền
lợi của người tiêu dùng - những người sử dụng trực tiếp các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đó. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập hiện nay, khi mà các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ trao đổi không chỉ giới hạn trong phạm vi các quốc gia mà còn trên thị trường khu
vực và quốc tế, vấn đề bảo hộ nhãn hiệu được đặt ra đối với tất cả các quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu cũng như việc bảo hộ nhãn hiệu, là một
sinh viên ngành Luật, em xin chọn đề tài: “Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu tại Việt Nam” làm khảo luận tốt nghiệp của mình.
2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn


Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến xác lập quyền sở hữu công nghiệp;

Đưa ra một bức tranh về thực trạng hoạt động xác lập quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, chỉ ra
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của vấn đề còn tồn tại;
-

Đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xác

lập và những kiến nghị đề xuất cụ thể về quá trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 2
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

3.

Khoa: Luật Kinh tế

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là đi sâu tìm hiểu một số vấn đề lý luận về
sở hữu công nghiệp và quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với

nhãn hiệu cùng với việc phân tích luật và thực trạng của hoạt động xác lập quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tại Việt Nam. Đồng thời thông qua đó đưa ra những
đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền sở hữu công nghiệp nói chung và xác
lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nói riêng theo quy định pháp luật tại
Việt Nam.
-

Phân tích điều kiện, thủ tục, quy trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối

với nhãn hiệu theo quy định pháp luật Việt Nam. Từ đó, đặt ra những vấn đề, nội dung
pháp lý bất cập cần được khắc phục, sửa đổi, bổ sung.
-

Đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật Việt

Nam về xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận là nội dung quy định về quyền
sở hữu công nghiệp, xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp
luật Việt Nam thể hiện trong: Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
(sau đây gọi là Luật Sở hữu trí tuệ) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí
tuệ.
5.


Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận và tổng kết thực
tiễn. Các phương pháp này có thể được sử dụng kết hợp với nhau.
6.

Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 3
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

Chương 2: Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định
của pháp luật Việt Nam
Chương 3: Tình hình thực tiễn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 4

Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
1.1.

Khái niệm và đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp

1.1.1.

Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là một trong các nhánh của quyền sở hữu trí tuệ. Vì
vậy, trước khi tìm hiểu về quyền sở hữu công nghiệp có thể tìm hiểu quyền sở hữu trí
tuệ là gì.
Quyền sở hữu trí tuệ có thể được hiểu một cách chung nhất là quyền sở hữu
đối với những kết quả sáng tạo trí tuệ mang tính vô hình nhưng lại có ý nghĩa rất lớn
khi được ứng dụng vào các sản phẩm hữu hình và ngày càng có vị trí, vai trò quan
trọng trong đời sống vật chất và tinh thần của con người. Đối tượng của quyền sở hữu
trí tuệ bao gồm những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa,
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, vật liệu nhân giống, vật liệu thu
hoạch,… Thuật ngữ sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ được hình thành và được đề
cập đến cùng với quá trình sử dụng trí tưởng tượng và tri thức của con người để đổi
mới, sáng tạo nhằm giảm thiểu tối đa sức lao động và chi phí tạo ra sản phẩm. Ngày
nay, thuật ngữ này đang được sử dụng ngày càng rộng rãi trong đời sống xã hội.

Dựa trên các đặc điểm và đối tượng mà Luật Sở hữu trí tuệ điều chỉnh cũng
như dựa vào khái niệm quyền sở hữu trí tuệ nêu tại Điều 4 khoản 1 Luật Sở hữu trí tuệ
thì có thể chia đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ thành các nhóm quyền tác
giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Quyền tác giả và quyền liên quan
Quyền tác giả được hiểu là quan hệ pháp luật dân sự giữa chủ thể với tư cách
là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật, công
trình khoa học được sáng tạo ra và được thể hiện dưới hình thức khách quan, được các
quy định pháp luật điều chỉnh. Đối tượng bảo hộ quyền tác giả bao gồm các tác phẩm
văn học nghệ thuật và khoa học, cụ thể hơn như: tác phẩm văn học, khoa học, sách
giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 5
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

khác; bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; tác phẩm báo trí; tác phẩm âm nhạc; tác
phẩm sân khấu; tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương
tự; tác phẩm nhiếp ảnh; tác phẩm kiến trúc; tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; tác
phẩm văn học nghệ thuật dân gian; bản họa đồ, sơ đồ, ban đồ, bản vẽ liên quan đến địa
hình, kiến trúc, công trình khoa học; chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các sản phẩm do lao
động sáng tạo của họ tạo ra trong việc chuyển tải tác phẩm thuộc quyền tác giả đến
công chúng. Đối tượng của quyền liên quan như: cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình;
chương trình phát sóng tín hiệu vệ tinh; … Hoạt động của các chủ thể quyền liên quan
chính là hành vi sử dụng tác phẩm đã có. Đối tượng của quyền liên quan được bảo hộ

khi đáp ứng yêu cầu nêu tại Điều 6 khoản 2 và Điều 17 khoản 4 Luật Sở hữu trí tuệ.
Giống như quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được bảo hộ trong thời hạn nhất định kể
cả các quyền nhân thân.
Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp đề cập đến quyền của người sáng tạo và nhà đầu tư
sáng tạo liên quan đến các đối tượng thuộc lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp gồm:
Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền đối với giống cây trồng
Nhìn chung, quyền đối với giống cây trồng có thể được hiểu là tổng hợp các
quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng do
có việc chọn tạo, phát hiện, phát triển, sử dụng, chuyển giao cho người khác, để thừa
kế, kế thừa và quyền được bảo vệ khi quyền của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ đối với
giống cây trồng bị xâm phạm.
Như vậy, có thể thấy quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là quyền bao gồm các nội
dung, quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng.
Từ những trình bày trên, có thể thấy quyền sở hữu công nghiệp là một bộ phận
cấu thành quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp có thể được hiểu theo các
khía cạnh khác nhau cụ thể như sau:

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 6
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế


Theo nghĩa khách quan: Quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là quyền bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh sau khi
các sản phẩm trí tuệ thuộc đối tượng được pháp luật bảo hộ do các chủ thể sáng tạo ra.
Theo nghĩa chủ quan: Quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là quyền dân sự
cụ thể với các quyền như: sử dụng, định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp của cá
nhân, pháp nhân đối với các đối tượng đó.
Với vai trò là một đạo luật chuyên ngành điều chỉnh về các quan hệ thuộc lĩnh
vực sở hữu trí tuệ, Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định cụ thể về quyền sở hữu công nghiệp
tại Điều 4 khoản 4: "Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh". Theo quy định tại Điều 3 khoản 2 Luật Sở
hữu trí tuệ và Điều 750 khoản 1 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì đối tượng của quyền sở
hữu công nghiệp bảo hộ bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
Ở đây, có thể nhận thấy, cạnh tranh không lành mạnh không được coi là đối
tượng điều chỉnh của quyền sở hữu công nghiệp. Nhưng vì trong quá trình các chủ thể
thực hiện quyền của mình đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp thì cạnh tranh
không lành mạnh là sự phát sinh rất khó tránh khỏi hay nói cách khác đó là sự phát
sinh tất yếu. Vì vậy, cạnh tranh không lành mạnh vẫn được coi là một trong những nội
dung của quyền sở hữu công nghiệp.
1.1.2.

Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp

Xuất phát từ tính chất đặc thù của các đối tượng sở hữu công nghiệp, có thể
thấy quyền sở hữu công nghiệp có những đặc điểm như sau:
Về căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp:
Quyền sở hữu công nghiệp đối với hầu hết các đối tượng sở hữu công nghiệp

được xác lập thông qua việc nộp đơn đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ hoặc có thể được
xác lập một cách tự động nếu đối tượng sở hữu công nghiệp đáp ứng những tiêu chuẩn
bảo hộ nhất định do pháp luật quy định.
Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được pháp luật bảo hộ khi chúng đã được cơ
quan nhà nước chính thức cấp văn bằng bảo hộ.

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 7
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

Về chủ thể quyền sở hữu công nghiệp:
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp chỉ có thể là những cá nhân, tổ chức đáp
ứng các điều kiện tương ứng với từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định
của pháp luật.
Về đối tượng quyền sở hữu công nghiệp:
Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp là những sản phẩm vô hình chỉ có thể
được định tính, định lượng khi ứng dụng vào các loại sản phẩm hữu hình hoặc các hoạt
động cụ thể.
Về phạm vi, thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
Quyền sở hữu công nghiệp chỉ có thể được bảo hộ trong một khoảng thời gian
xác định tùy thuộc vào từng loại đối tượng và chỉ giới hạn trong một phạm vi lãnh thổ
xác định.
Có thể chia thời hạn bảo hộ thành ba loại:
Thứ nhất, thời hạn bảo hộ được xác định và không được gia hạn. Loại thời hạn
này được áp dụng đối với sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ; với giải

pháp hữu ích là 10 năm; với thiết kế bố trí mạch tích hợp là 10 năm kể từ năm kể từ
ngày đăng ký hoặc ngày người có quyền nộp đơn khai thác, cho phép người khác khai
thác thương mại tại bất kì nơi nào trên thế giới hoặc 15 năm tính từ ngày tạo ra thiết kế
bố trí; 20 năm đối với giống cây trồng (25 năm đối với cây than gỗ và cây nho) tính từ
ngày cấp; với kiểu dáng công nghiệp là 5 năm tình từ ngày nộp đơn hợp lệ;
Thứ hai, thời hạn bảo hộ được xác định và có thể được gia hạn. Loại thời hạn
này được áp dụng đối với nhãn hiệu là 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, có thể gia
hạn lien tiếp nhiều lần mỗi lần 10 năm.
Đối với các đối tượng nêu trên, việc bảo hộ trong thời hạn xác định chỉ có hiệu
lực khi chủ sở hữu văn bằng bảo hộ nộp lệ phí duy trì hiệu lực của văn bằng.
Thứ ba, thời hạn bảo hộ không xác định. Loại thời hạn này được áp dụng đối
với tên thương mại, chỉ dẫn địa lí, bí mật kinh doanh cho đến khi nào còn đáp ứng
được điều kiện bảo hộ.

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 8
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

1.2.

Khái niệm, điều kiện bảo hộ và một số loại nhãn hiệu

1.2.1.

Khái niệm và điều kiện bảo hộ nhãn hiệu

Khoa: Luật Kinh tế


Trong nền kinh tế thị trường, nhãn hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng khi nó
được coi như một công cụ tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm trên thị trường, tạo
dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, thu hút khách hàng, tạo dựng niềm tin cho
người tiêu dùng, tạo dựng giá trị trong quá trình củng cố ấn tượng từ người tiêu dùng
đối với các hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam định nghĩa nhãn hiệu trong phần giải thích từ
ngữ. Theo đó, “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân khác nhau” Điều 4 khoản 16 Luật Sở hữu trí tuệ. Trong một khung cảnh
rộng hơn, Điều 785 Bộ Luật Dân sự 2005 cũng quy định: “Nhãn hiệu hàng hóa là
những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất
kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp
của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”.
Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ cũng chỉ ra các dấu hiệu đáp ứng điều kiện đăng
ký nhãn hiệu gồm: “Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện
bằng một hay nhiều màu sắc” và “Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ
sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác”.
Đặc trưng của nhãn hiệu
Trên cơ sở khái niệm nhãn hiệu, có thể nhận thấy các đặc trưng của nhãn hiệu
như sau:
Thứ nhất, nhãn hiệu có tính phân biệt: Việc đăng ký đối với một nhãn hiệu sẽ
bị từ chối và theo đó quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu cũng sẽ không được
bảo vệ nếu nhãn hiệu không có tính phân biệt hoặc trong một số trường hợp tính phân
biệt đó không được thể hiện một cách rõ ràng.
Thứ hai, nhãn hiệu có tính đa dạng: Các dấu hiệu được xem xét như là nhãn
hiệu luôn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, như là những từ ngữ, tên gọi (bao
gồm cả tên riêng), biểu tượng, hình ảnh, âm thanh hay bất kỳ sự kết hợp nào của các
yếu tố này, hình dạng của hàng hóa (nhãn hiệu không gian ba chiều), màu sắc hay sự
kết hợp các màu sắc và bất kỳ một cái gì khác có thể được sử dụng để xác định những

hàng hóa hay dịch vụ được bán hay được cung cấp trên thị trường.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 9
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

Thứ ba, nhãn hiệu được bảo hộ thông qua thủ tục đăng ký hoặc thông qua cách
thức khác. Đối với một số đối tượng sở hữu công nghiệp như nhãn hiệu nổi tiếng, tên
thương mại, quyền sở hữu công nghiệp được xác lập thông qua quá trình sử dụng khi
đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định1. Đối với nhãn hiệu thông thường, quyền đối với
một nhãn hiệu phải được xác lập thông qua quá trình đăng ký và bảo hộ ở một quốc gia
hay một vùng lãnh thổ. Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu phải đáp ứng những điều kiện
nhất định. Khi đó nhãn hiệu này sẽ được bảo hộ bởi pháp luật của quốc gia hay vùng
lãnh thổ đó.
Chức năng của nhãn hiệu
Nhãn hiệu có nhiều chức năng, trong đó chức năng cơ bản nhất là tính phân
biệt. Pháp luật Việt Nam phù hợp với pháp luật quốc tế đều dựa trên chức năng phân
biệt để đưa ra khái niệm nhãn hiệu. Tính phân biệt của nhãn hiệu lại được đánh giá dựa
vào những dấu hiệu loại trừ khả năng phân biệt. Mặc dù đều dựa trên tính phân biệt của
nhãn hiệu để đưa ra khái niệm nhãn hiệu nhưng mỗi quốc gia trên thế giới lại có những
cách định nghĩa không giống nhau. Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam giải thích nhãn hiệu
là dấu hiệu có thể nhìn thấy được và có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ
sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các chủng loại hàng hóa, dịch vụ ngày
càng trở nên đa dạng, phong phú. Muốn chọn lựa được hàng hóa, dịch vụ phù hợp với
nhu cầu cũng như khả năng tài chính của mình, người tiêu dùng phải dựa vào các dấu

hiệu hay nhãn hiệu mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh gắn trên sản phẩm hay bao bì
sản phẩm khi đưa ra thị trường. Như vậy, với chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ,
nhãn hiệu cho phép người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm bán dưới nhãn hiệu đó
với những hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trao đổi, mua bán hay phân phối
trên thị trường. Đây đuợc coi là chức năng quan trọng nhất của nhãn hiệu.
1.2.2.

Một số loại nhãn hiệu
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì ngoài nhãn hiệu thông thường, căn

cứ vào các đặc tính riêng của nhãn hiệu còn có các nhãn hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu liên
kết, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận:

1

Nguyễn Thị Định, CTKLM liên quan đến tên miền- pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Đại học Luật Hà Nội, 2014.

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 10
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

Nhãn hiệu nổi tiếng
Theo định nghĩa tại Điều 4 khoản 20 Luật Sở hữu trí tuệ thì “Nhãn hiệu nổi
tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt

Nam”.
Như vậy, Luật Sở hữu trí tuệ xác định rằng một nhãn hiệu chỉ được coi là nổi
tiếng nếu nhãn hiệu đó được biết đến rộng rãi và sự nổi tiếng chỉ được công nhận trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam hay của một (từng) quốc gia nhất định. Điều này có nghĩa
rằng một nhãn hiệu có thể là nổi tiếng ở quốc gia khác do dân chúng quốc gia đó biết
đến một cách rộng rãi, nhưng có thể vẫn không được coi là nổi tiếng ở Việt Nam nếu
công chúng ở Việt Nam chưa biết đến nhãn hiệu một cách rộng rãi.
Khi đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng cần phải xem xét những tiêu chí nhất định.
Tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định một số tiêu chí để đánh giá nhãn hiệu
nổi tiếng như: Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc
mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; phạm
vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; doanh số từ việc
bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được
bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; uy tín
rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; số
lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; giá chuyển nhượng, giá chuyển giao
quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết
Hiện nay, các điều ước quốc tế về quyền sở hữu công nghiệp hầu như chưa
nhắc tới khái niệm nhãn hiệu liên kết, còn pháp luật của các nước trên thế giới lại có sự
đề cập ở nhiều mức độ khác nhau nhưng đều chung một mục đích là tạo ra công cụ bảo
hộ nhãn hiệu liên kết. Đó cũng là sự mở rộng phạm vi bảo hộ nhãn hiệu liên kết không
những trong việc gắn nhãn hiệu tương tự lên những sản phẩm cùng loại mà còn cả các
sản phẩm không cùng loại. Theo Điều 4 khoản 19 Luật Sở hữu trí tuệ “Nhãn hiệu liên
kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho
sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau”.
Như vậy, có thể nói rằng nhãn hiệu liên kết là “sự liên kết giữa các nhãn hiệu”
của cùng một chủ thể được dùng cho các sản phẩm, dịch vụ của chính chủ thể đó nếu
các sản phẩm là cùng loại hoặc tương tự hoặc có liên quan với nhau. Có thể thấy, nhãn
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

tại Việt Nam


Trang 11
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

hiệu liên kết mang lại cho chủ sở hữu hàng hóa những quyền lợi lớn như chủ nhãn hiệu
được độc quyền sử dụng dấu hiệu có khả năng phân biệt cho nhiều loại hàng hóa, dịch
vụ không cùng nhóm của mình với điều kiện hàng hóa và dịch vụ đó có liên quan với
nhau. Đồng thời nhãn hiệu liên kết còn cho người tiêu dùng biết rằng sản phẩm mang
nhãn hiệu mới là sản phẩm tương tự hoặc có liên quan với sản phẩm, dịch vụ mà họ đã
dùng trước đó.
Nhãn hiệu tập thể
Theo Điều 4 khoản 17 Luật Sở hữu trí tuệ “Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu
dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu
nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành vên của
tổ chức đó”. Khác với nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể chỉ được cấp cho các
tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp và phải là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá
nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh. Quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể tùy từng trường
hợp có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp cho tập thể đó, đồng thời khi
người nộp đơn đăng kí nhãn hiệu tập thể phải nộp kèm theo bản dự thảo quy chế sử
dụng nhãn hiệu để điều chỉnh, quản lý việc sử dụng nhãn hiệu của các thành viên trong
tập thể.
Ví dụ: Hiệp hội thuốc lá Việt Nam là tổ chức tập thể của các nhà máy, công ty
thuốc lá như: Nhà máy thuốc lá Sài Gòn, Công ty thuốc lá Thăng Long…Hiệp hội
thuốc lá Việt Nam là chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể Vinataba, các nhà máy thuốc lá là
thành viên của Hiệp hội thuốc lá Việt Nam đều có quyền sử dụng nhãn hiệu Vinataba
cho sản phẩm thuốc lá do mình sản xuất.

Nhãn hiệu chứng nhận
Điều 4 khoản 18 Luật Sở hữu trí tuệ quy định “Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn
hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa,
dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu,
vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ
chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu”.
Từ khái niệm trên có thể thấy nhãn hiệu chứng nhận có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, nhãn hiệu chứng nhận nhấn mạnh không nhiều chức năng phân biệt
hàng hóa, dịch vụ. Điều này thể hiện qua sự sử dụng rộng rãi nhãn hiệu chứng nhận,
bao gồm nhiều doanh nghiệp trong cùng một hiệp hội, thậm chí không cùng một hiệp
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 12
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

hội nhưng thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sử dụng nhãn hiệu do chủ sở hữu nhãn hiệu
đặt ra và được chủ sở hữu đồng ý.
Thứ hai, chủ sở hữu không được phép sử dụng nhãn hiệu chứng nhận ngay cả
đối với hàng hóa, dịch vụ của mình. Người chủ nhãn hiệu chứng nhận chỉ là người
đứng ra đăng ký nhãn hiệu này và chỉ rõ mục đích của nó trong việc xác lập một tiêu
chuẩn nhất định như chất lượng, quy trình sản xuất hay sử dụng nhân công lao động .

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam



Trang 13
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

CHƯƠNG 2
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1.

Khái quát chung về xác lập quyền sở hữu công nghiệp

2.1.1.

Khái niệm
Quyền sở hữu công nghiệp mang tính chất là một loại quyền sở hữu vì vậy nó

chỉ phát sinh và được bảo hộ dựa trên căn cứ pháp lý nhất định hay nói cách khác
quyền sở hữu công nghiệp chỉ phát sinh được pháp luật công nhận và bảo hộ các quyền
của chủ sở hữu nếu quyền đó được xác lập dựa trên những căn cứ do pháp luật quy
định.
Hơn nữa, đối với quyền sở hữu công nghiệp rất khó có thể nắm giữ, bảo vệ
chúng một cách cơ học như với tài sản hữu hình và cũng không thể dễ dàng xác định
được tài sản đó có nguồn gốc từ đâu, thuộc về ai như các đối tượng hữu hình khác nên
vấn đề xác lập quyền sở hữu công nghiệp được đặt ra như một điều kiện quan trọng
nhằm xác định và ghi nhận chủ sở hữu đối với đối tượng sở hữu công nghiệp.
Từ những đặc thù riêng biệt của từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp mà
pháp luật của hầu hết các nước đều quy định về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhiều đối tượng quyền sở hữu công nghiệp. Để nắm được thủ tục, quá trình quá
trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp thì chúng ta cần hiểu xác lập quyền sở hữu

công nghiệp là gì. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp có thể được hiểu theo một số
khía cạnh khác nhau:
Theo nghĩa khách quan, xác lập quyền sở hữu công nghiệp có thể được hiểu là
các thủ tục pháp lý do pháp luật quy định mà các chủ thể phải tiến hành nhằm chính
thức ghi nhận sự bảo hộ từ phía Nhà nước quyền sở hữu của mình đối với đối tượng sở
hữu công nghiệp cụ thể.
Theo nghĩa chủ quan, xác lập quyền sở hữu công nghiệp là hành vi của các chủ
thể thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhằm đạt được sự công
nhận từ phía nhà nước quyền sở hữu của họ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp và
hệ quả theo sau là sự bảo hộ của nhà nước đối với đối tượng đó.

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 14
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

2.1.2.

Khoa: Luật Kinh tế

Đặc điểm

Phần lớn các đối tượng sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký
bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định. Cụ thể,
theo quy định tại Điều 6 khoản 3 điểm a Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công
nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế

theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không
phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Tất cả các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đều được Cục Sở hữu trí tuệ
xử lý theo các bước tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ; thẩm
định nội dung đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục thẩm định
nội dung đơn); cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố quyết định
cấp văn bằng bảo hộ. Như vậy, nguyên tắc xác lập dựa trên cơ sở đăng ký theo trình tự,
thủ tục luật định và được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ, bắt buộc phải
có sự công nhận từ phía nhà nước.
2.1.3.

Ý nghĩa

Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thông qua thủ tục xác lập quyền sở hữu
công nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với các chủ thể sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp, đối với xã hội, cộng đồng nói chung mà còn tác động đến
quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước và thúc đẩy phát triển hợp tác quốc tế.
-

Đối với chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đem lại cho chủ sở hữu quyền năng

tương ứng về tài sản được như quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp, sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp quy định cụ thể tại Điều 123, Điều 124, Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ.
Đối với từng đối tượng khác nhau mà quyền nhân thân được quy định cụ thể tại Điều
92, Điều 122, Điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ, các quyền được bảo đảm bởi sự cưỡng chế
nhà nước đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp nhằm đẳm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp của họ trong việc khai thác, sử dụng đồng thời ngăn chặn hành vi khai thác, sử


Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 15
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mà không xin phép. Điều này góp phần khích lệ
các chủ thể trong hoạt động nghiên cứu sáng tạo.
Khi được cấp Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chủ sở hữu được
độc quyền khai thác đối tượng trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian
đó, chủ sở hữu có thể tự mình sử dụng, khai thác các lợi ích vật chất từ đối tượng cũng
có thể chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển quyền sở hữu đối tượng cho người
khác và thu về một khoản lợi ích vật chất nhất định nhằm bù đắp những chi phí và
công sức đã bỏ ra trong quá trình sáng tạo.
Cơ chế bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tốt sẽ tạo cho chủ sở hữu có được
những lợi thế so với các chủ thể khác thông qua việc khai thác, sử dụng đối tượng phục
vụ cho mục đích của mình.
-

Đối với xã hội nói chung

Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mang lại lợi ích cho toàn xã hội, nó tạo
điều kiện đảm bảo cho người tiêu dùng được sử dụng những thành quả sáng tạo trong
quá trình sản xuất, đúng về nguồn gốc xuất xứ thông qua lựa chọn các dấu hiệu đặc
trưng hoặc chỉ dẫn về nguồn gốc.
-


Đối với nền kinh tế đất nước

Sự vận hành và phát triển của nền kinh tế luôn tiềm ẩn trong nó những hiện
tượng trục lợi bất hợp pháp, nếu không có cơ chế kiểm soát, các hiện tượng này sẽ là
lực cản đối với sự phát triển của nền kinh tế. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp chính
là một trong những cơ chế kiểm soát hữu hiệu nhằm tạo điều kiện đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển một môi trường kinh doanh lành mạnh, có trật tự, đúng định hướng.
Chính vì vậy, việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhằm thiết lập và duy trì sự phát
triển lành mạnh của nền kinh tế.
-

Đối với quá trình giao lưu, hợp tác quốc tế

Sở hữu công nghiệp gắn liền với nhiều lĩnh vực của đời sống xã hôi, do đó, vệc
mở rộng hợp tác, trao đổi, giao lưu quốc tế giữa các quốc gia, tổ chức quốc tế trong bảo
hộ sở hữu công nghiệp cũng là cầu nối cho việc phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trên
mọi lĩnh vực như: khoa học, công nghệ, văn hóa, giáo dục, thương mại... bảo hộ sở hữu
công nghiệp được coi là cầu nối thúc đẩy quá trình giao lưu, hợp tác quốc tế trên mọi
lĩnh vực.

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 16
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế


2.2.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

2.2.1.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp nói chung

Là một loại tài sản, quyền sở hữu công nghiệp được xác lập dựa trên những
căn cứ cụ thể theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sở hữu công nghiệp cho người nộp đơn đăng
kí các đối tượng đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử
dụng mà không phụ thuộc vào bất kì thủ tục đăng ký nào. Còn đối với bí mật kinh
doanh, quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay
bất kì cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật
thông tin tạo ra thành bí mật kinh doanh đó, không cần phải trải qua các trình tự, thủ
tục xin xác lập quyền.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử
dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với từng khu vực, lĩnh vực kinh doanh.
Từng đối tượng sở hữu công nghiệp có điều kiện để được xác lập hay bảo hộ
quyền khác nhau theo quy định cụ thể như sau:
Đối với sáng chế điều kiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp quy định tại
Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ: “1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc
quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Có trình độ
sáng tạo; c) Có khả năng áp dụng công nghiệp. 2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình
thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường
và đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Có khả năng áp dụng công

nghiệp”;
Đối với kiểu dáng công nghiệp điều kiện để xác lập quyền sở hữu công nghiệp
gồm: Có tính mới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp; quy định tại
Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ;
-

Đối với thiết kế bố trí điều kiện để xác lập quyền sở hữu công nghiệp gồm: Có

tính nguyên gốc đồng thời có tính thương mại; quy định tại Điều 68 Luật Sở hữu trí
tuệ;
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 17
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

Đối với nhãn hiệu để xác lập quyền sở hữu công nghiệp thì gồm 2 điều kiện
sau: dấu hiệu nhìn thấy được và có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ với hàng hóa,
dịch vụ của chủ thể khác; quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ;
-

Đối với tên thương mại điều kiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp khi tên

thương mại được bảo hộ có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương
mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; quy
đinh tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ;
Đối với chỉ dẫn địa ký điều kiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp bao gồm 2

điều kiện được quy định tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ: “1. Sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lý; 2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc
đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định”;
-

Đồi với bí mật kinh đoanh thì điều kiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp

được quy định tại Điều 83 Luật Sở hữu trí tuệ: “1. Không phải là hiểu biết thông
thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho
người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử
dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết
để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được”.
Trong một số trường hợp, có thể đối tượng đó áp dụng đầy đủ các điều kiện mà
pháp luật quy định nêu trên, nhưng vẫn có thể không được bảo hộ theo quy định của
pháp luật nếu thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật quy định nằm ngoài phạm
vi bảo hộ hay không bảo hộ dưới danh nghĩa đối tượng đó theo các điều luật tương ứng
tại Luật Sở hữu trí tuệ.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà chủ thể xác lập quyền sở hữu công nghiệp
có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
2.2.2.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

2.2.2.1. Điều kiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Vì nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân này với dịch vụ, hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác nên để được đăng ký
quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp thì đối tượng đó bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ hai
điều kiện quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ: “1. Là dấu hiệu nhìn thấy được

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 18
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các
yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; 2. Có khả năng phân biệt hàng
hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác”.
Từ quy định nên có thể thấy một số điểm sau đây:

Thứ nhất, các dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải khả năng phân biệt các sản
phẩm khác nhau. Tức là, nhãn hiệu phải giúp người tiêu dùng phân biệt được hàng hóa,
dịch vụ của một doanh nghiệp với các hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp khác.
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số
yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ
nhận biết, dễ ghi nhớ…Nhãn hiệu dễ nhận biết là nhãn hiệu bao gồm các yếu tố đủ để
tác động vào nhận thức, tạo nên ấn tượng có khả năng lưu trữ trong trí nhớ hay tiềm
thức của con người, nó giúp cho tất cả các đối tượng khi tiếp xúc có thể dễ dàng cảm
nhận được và ghi nhớ chúng khi đặt bên cạnh các loại nhãn hiệu khác. Một nhãn hiệu
không có khả năng phân biệt, tức là đã không thực hiện được chức năng cơ bản của
nhãn hiệu, sẽ bị cơ quan đăng kí từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu. Một
số dấu hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt như: các biểu tượng, hình vẽ, tên gọi
thông thường của hàng hóa, dịch vụ; các dấu hiệu chỉ địa điểm, nguồn gốc địa lý,
phương pháp sản xuất hoặc các đặc tính mô tả hàng hoá, dịch vụ; các hình đơn giản,
chữ số, chữ cái…Chính vì vậy, các tên gọi chung; các dấu hiệu mô tả, tức là các dấu
hiệu có sự chỉ dẫn về các đặc tính của hàng hóa hay xuất xứ địa lý, chứ không phải là

sự dẫn chiếu đến nguồn gốc của hàng hóa (dấu hiệu phân biệt); các hình đơn giản; hay
một khẩu hiệu quảng cáo cũng sẽ không được đăng kí làm nhãn hiệu.

Thứ hai, để có thể được bảo hộ, nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được
dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các
yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; đồng thời, phải có khả năng
phân biệt. Như vậy, một nhãn hiệu sẽ được Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ nếu thoả mãn hai
điều kiện: có thể tri giác được và có khả năng phân biệt. Về khả năng tri giác được, đây
cũng chính là một điều kiện bảo hộ được quy định tại Hiệp định TRIPS, theo đó “…
Các thành viên có thể quy định như là điều kiện để được đăng kí rằng các dấu hiệu
phải là dấu hiệu nhìn thấy được”. Theo đó, pháp luật Việt Nam hiện không bảo hộ các
nhãn hiệu dạng âm thanh hoặc mùi hương do không nhìn thấy được, ngay cả khi âm
thanh hoặc mùi hương đó có khả năng phân biệt cao.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 19
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

2.2.2.2. Cơ quan xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Cơ quan xác lập quyền sở hữu công nghiệp là cơ quan nhà nước có trách
nhiệm, có thẩm quyền tiếp nhận và tiến hành các thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp.
Tại các mục 2, mục 4, mục 5 Điểm 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày
20/02/2013 (sau đây gọi chung là Thông tư 01/2007/TT-BKHCN) đã quy định rõ cơ
quan xác lập quyền sở hữu công nghiệp nói chung và quyền sở hữu công nghiệp đối

với nhãn hiệu nói riêng ở Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ.
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập được xác lập trong các trường
hợp sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp văn bằng bảo hộ (giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu) theo thủ tục luật định.
Văn bằng bảo hộ là căn cứ chứng minh quyền sở hữu đối với nhãn hiệu do Cục
Sở hữu trí tuệ cấp cho chủ sở hữu. Trong văn bằng bảo hộ sẽ có đầy đủ thông tin về
tên, địa chỉ người được cấp văn bằng bảo hộ cũng như thông tin liên quan đến đối
tượng được bảo hộ.
Cục Sở hữu trí tuệ được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo thỏa ước
Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở quyết định chấp nhận bảo hộ
hoặc giấy chứng nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu
trí tuệ cấp theo yêu cầu của chủ nhãn hiệu. Quyết định và giấy chứng nhận nói trên có
giá trị như văn bằng bảo hộ cấp cho người đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
-

Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định công nhận nhãn hiệu là nhãn hiệu nổi tiếng.

Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu mà được nhiều người biết đến và nhận được
sự công nhận rộng rãi của người tiêu dùng. Nhãn hiệu nổi tiếng tự động được hưởng
chế độ bảo hộ đặc biệt tại tất cả các nước thành viên mà không cần thực hiện thông qua
bất kỳ thủ tục đăng ký nào tại Cục Sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, quyền đối với nhãn hiệu
nổi tiếng chỉ phát sinh trên cơ sở quyết định công nhận của Cục Sở hữu trí tuệ, có
nghĩa là nhãn hiệu phải được Cục Sở hữu trí tuệ công nhận là nổi tiếng. Khi sử dụng
quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam



Trang 20
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

hiệu đó phải chứng minh quyền của mình dựa trên các tiêu chí phù hợp về: số lượng
người tiêu dùng liên quan đã biết tới nhãn hiệu thông qua các phương tiện khác nhau;
số lượng địa điểm, phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ được lưu thông giao dịch;
doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ đó mang lại; thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; nhãn
hiệu gắn trên hàng hóa, dịch vụ có uy tín rộng rãi; số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu đó là nhãn hiệu nổi tiếng; giá trị của nhãn hiệu
mang lại như giá chuyển nhượng, giá chuyển giao sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư.
2.3.

Đơn đăng ký nhãn hiệu

2.3.1.

Quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
Theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ, chủ thể đăng ký xác lập quyền

sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu có thể thuộc một trong các trường hợp sau:
-

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ

đều có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho sản phẩm do mình cung cấp.
Thương nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị
trường do chủ thể khác sản xuất, với điều kiện người sản xuất đó không sử dụng nhãn

hiệu đó cho sản phẩn; chủ thể sản xuất hàng hóa biết việc đăng ký đó nhưng không
phản đối.
Tổ chức tập thể có quyền đăng ký “nhãn hiệu tập thể” để các thành viên của
mình sử dụng theo một hệ thống sử dung quy chế chung.
-

Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc

hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký “nhãn hiệu chứng
nhận” theo một “quy chế chứng nhận” và bản thân tổ chức đó không được tiến hành
sản xuất, kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận.
Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể liên quan, trong trường hợp
cần thiết, hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có thể cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở
thành đồng chủ sở hữu với điều kiện việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn
cho người tiêu dùng về nguồn gốc của sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) liên quan; đồng
thời, phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc phải sử dụng cho sản phẩm mà tất
cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Quyền đăng
ký nhãn hiệu có thể được chuyển giao với điều kiện người được chuyển giao đáp ứng
các yêu cầu đối với người đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật.

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 21
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

Các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nêu trên có thể chuyển giao quyền

đăng ký cho người khác bằng hợp đồng văn bản, nếu bên nhận đáp ứng các điều kiện
như người có quyền đăng ký tương ứng.
2.3.2. Cách thức nộp đơn, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, nguyên tắc ưu tiên và các
yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
2.3.2.1. Cách thức, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc ưu tiên nộp đơn
Theo quy định tại Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ chủ thể nộp đơn đăng ký xác lập
quyền sở hữu công nghiệp nói chung, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nói
riêng tương ứng với các cách thức sau đây: “1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân
nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp
hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. 2. Cá nhân nước ngoài không thường
trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp
pháp tại Việt Nam.”
Tiếp đó, tại Điều 90 và Điều 91 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về nguyên tắc
nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc ưu tiên áp dụng đối với một số đối tượng sở hữu công
nghiệp, trong đó có nhãn hiệu. Cụ thể Điều 90 quy định về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
trong các tình huống, với các điều kiện và hậu quả pháp lý như sau: “1. Trong trường
hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký cùng một sáng chế hoặc đăng ký
các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký
các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm,
dịch vụ trùng nhau hoặc tương tự với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp
cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp
ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. 2. Trong trường hợp có nhiều đơn
đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu
tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn
duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu
không thoả thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.”
Điều 91 quy định về nguyên tắc ưu tiên đối với các đối tượng đáp ứng đầy đủ
điều kiện cụ thể sau: “1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 22
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đơn đầu tiên đã được
nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về
quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có
thoả thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam; b) Người nộp đơn là công dân Việt
Nam, công dân của nước khác quy định tại điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản này; c)
Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu
tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên; d) Đơn được nộp trong thời hạn
ấn định tại điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2.
Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp
đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp
sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng
với nội dung trong đơn. 3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên
có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.”
2.3.2.2. Yêu cầu chung và yêu cầu về tính thống nhất đối với đơn đăng ký quyền sở
hữu công nghiệp
Đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp trong đó có đơn đăng ký nhãn hiệu là
tài liệu pháp lý thể hiện yêu cầu của các chủ thể liên quan đến việc đăng ký đối tượng
sở hữu công nghiệp, đồng thời cũng là tài liệu để cơ quan đăng ký căn cứ, xem xét,
đánh giá về đối tượng yêu cầu bảo hộ trong quá trình tiến hành thủ tục xác lập quyền.

Đơn là tập hợp các thông tin liên quan về người đăng ký và các đối tượng đăng ký.
Vì vậy, khi có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu công nghiệp thì cần đáp ứng các
yêu cầu chung nhất đối với đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại
Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ, quy định chi tiết tại Điểm 7 Thông tư 01/2007/TTBKHCN:
Tài liệu tối thiểu cần thiết: Sau khi kiểm tra đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiếp
nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp khi đơn có ít nhất các loại tài liệu: tờ khai đăng
ký theo mẫu quy định; tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công
nghiệp đăng ký bảo hộ; chứng từ nộp phí, lệ phí.
-

Đối với từng đối tượng cụ thể khác nhau mà cần cung cấp thêm các giấy tờ, tài

liệu khác nhau cụ thể: đối với đơn đăng ký sáng chế là bản mô tả sáng chế; đối với đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp là bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 23
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế

nghiệp; đối với đơn đăng ký nhãn hiệu là mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch
vụ mang nhãn hiệu; đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất
lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý;
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài
liệu tối thiểu quy định ở trên thì đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu: Quy chế sử
dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận; bản thuyết minh về tính chất, chất lượng

riêng biệt của sản phẩm mang nhãn hiệu khi nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập
thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng
của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý; bản đồ xác định lãnh thổ
trong trường hợp nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản
phẩm.
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối
tiếp nhận đơn.
Yêu cầu đối với đơn:
Đơn phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 100 và yêu cầu tính
thống nhất của đơn đăng ký tại Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ.
“Điều 101. Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng
bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ trường hợp quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt
chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể
hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực
hiện chung một mục đích;

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 24
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung


Khoa: Luật Kinh tế

b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể
của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không
khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ khác nhau.”
-

Ngoài ra, đối với từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp thì tài liệu xác định

cần bảo hộ trong đơn đăng ký lại bao gồm các tài liệu riêng: Đơn đăng ký sáng chế
gồm bản mô tả sáng chế, bản tóm tắt sáng chế; đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
gồm bản mô tả kiểu dáng công nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp;
đơn đăng ký thiết kế bố trí gồm bản vẽ, bản thiết kế bố trí, thông tin chức năng, cấu tạo
của mạch tích hợp, …; đơn đăng ký nhãn hiệu gồm mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng
hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dung,…; đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý gồm tài
liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý.
-

Nhằm bảo đảm các yêu trong quá trình xử lý, đơn đăng ký còn phải đáp ứng

các yêu cầu về hình thức như: Hầu hết mọi tài liệu đều phải được làm bằng Tiếng Việt
hoặc có thể có các tài liệu được dung tiếng khác nhưng phải dịch ra Tiếng Việt; mọi tài
liệu đều phải được trình bày theo chiều dọc; đối với tài liệu yêu cầu công chứng chứng
thực thì cần phải có dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;…
2.3.2.3. Yêu cầu riêng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
Căn cứ Điều 100, Điều 101, Điều 105 Luật SHTT và Điểm 7, Điềm 37 Thông
tư 01/2007/TT-BKHCN thì đơn đăng ký nhãn hiệu cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau:

a)
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung đối với đơn đăng ký quyền sở hữu công
nghiệp.
Đơn đảm bảo tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Mỗi đơn

b)

đăng ký chỉ được yêu cầu đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa,
dịch vụ.
Trong trường hợp, thông tin nêu trong đơn của người đăng ký có nghi ngờ,

c)

chưa đủ tính xác thực thì Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong vòng
01 tháng, phải nộp các tài liệu để xác minh các thông tin đó là có thật, bao gồm:
-

Đối với tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn: Theo quy định tại Điều 87

Luật SHTT và Điểm 3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN như sau:
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


Trang 25
Sinh viên thực hiện: Dư Hồng Nhung

Khoa: Luật Kinh tế



Giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác nhận hoạt động sản
xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ của người nộp;

Thoả thuận, thư xác nhận người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu và không
phản đối việc đăng ký nhãn hiệu của người tiến hành hoạt động thương mại sản phẩm
của người sản xuất;


Quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức xác nhận chức năng,

thẩm quyền quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chất lượng, nhãn hiệu
chứng nhận nguồn gốc địa lý hàng hoá, dịch vụ;

Thoả thuận, giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu liên quan đến việc đăng ký nhãn
hiệu của các đồng chủ sở hữu;

khác;

Tài liệu xác nhận người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký nhãn hiệu từ người


Thoả thuận, thư đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu xác nhận quyền đăng ký
nhãn hiệu của người đại diện, đại lý;

Tài liệu chứng minh tư cách đại diện của chủ đơn: Giấy uỷ quyền gốc của
người nộp đơn; giấy tờ xác nhận đại diện của chủ đơn là người đại diện theo pháp luật
của tổ chức đăng ký nhãn hiệu hoặc là người được người đó uỷ quyền; giấy tờ xác
nhận người được uỷ quyền của người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng tên đại
diện của chủ đơn.
Đối với tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu

hiệu được quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ:

Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế hoặc
dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế;

Tên nhân vật, hình tượng của tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả đã
được biết đến rộng rãi hoặc tên thương mại, chỉ dẫn thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải
thưởng, huy chương hoặc ký hiệu đặc trưng của một loại sản phẩm nhất định có khả
năng gây nhầm lẫn;


Dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của người khác;

-

Tài liệu để chứng minh quyền ưu tiên;

Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Quy định pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
tại Việt Nam


×