Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG chi nhánh phú bình i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.7 KB, 53 trang )

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới ngày càng hội nhập sâu và rộng, cùng hòa chung vào
nền kinh tế thế giới nước ta đã mở rộng giao lưu hợp tác với các quốc gia khác
nhằm phát triển kinh tế xã hội. Đó vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh
nghiệp, để tồn tại và phát triển một doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình từ đó đòi hỏi trình độ chuyên môn ngày càng cao. Với
chức năng và sứ mệnh là đào tạo ra những cử nhân kinh tế phục vụ cho sự phát
triển của đất nước, trường đại học Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên
đã tạo cho chúng em cơ hội tiếp xúc, làm việc trực tiếp tại các tổ chức, doanh
nghiệp. Đây cũng chính là môi trường học tập khác so với trường học. Việc thực
tập đã tạo cho chúng em cơ hội củng cố và đáng giá lại kiến thức của mình : Chúng
em đã học được gì ? Chúng em có thể làm được gì ? từ đó phát hiện ra những điểm
còn yếu kém trong kiến thức và khả năng của bản thân để cố gắng khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG chi
nhánh may Phú Bình I, em đã có được cái nhìn tổng thể về quá trình sản xuất kinh
doanh ở đây. Và dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo và sự chỉ bảo giúp đỡ
của các anh chị trong công ty, sau một thời gian thực tập tại công ty, em đã hoàn
thành báo cáo thực tập của mình.


2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
& THƯƠNG MẠI TNG CHI NHÁNH MAY PHÚ BÌNH I
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG
1.1.1. Tên, địa chỉ công ty

a)

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG. Là doanh nghiệp
kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh




b)





c)

vận tải và đào tạo. có thể khái quát một số thông tin chung về công ty như sau:
Tên tiếng anh : TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt : TNG

Địa chỉ trụ sở : 160 Minh Cầu – Thành Phố Thái Nguyên
Điện thoại : 0280 854 462
Fax : 0280 852 060
Website : Email :
Mã số thuế : 4600305723
Tài khoản giao dịch số :
+) 3901.000000.3923 (VND) tại NHĐT & PTVN chi nhánh Thái Nguyên.
+) 3901.037000.4036 (USD) tại NHĐT & PTVN chi nhánh Thái Nguyên.
+) 10201.00004.39204 (VND) tại NH CT VN chi nhánh Thái Nguyên.
+) 10202.00000.47206 (USD) tại NH CT VN chi nhánh Thái Nguyên.
Logo biểu tượng của công ty:

Ý nghĩa logo TNG: TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Garment, tên giao
dịch của công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên trước đây. Trong chiến lược
phát triển thành tập đoàn đa ngành, TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Group
d)

hay TN Group.
Slogan của công ty:
“ SỰ LỰA CHỌN CỦA TÔI”


3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát
triển.
1.1.2.1. Thời điểm thành lập

Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại TNG, tiền thân là xí nghiệp May
Bắc Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ-UB của
UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên) , là doang nhiệp 100% vốn nhà
nước. Công ty được chuyển thành công ty cổ phần từ ngày 01/01/2003 theo Quyết
định số 3744/QĐ-UB ngày 16/12/2002 của UBND tình Thái Nguyên, với vốn điều
lệ là 10 tỷ đồng.
1.1.2.2. Các mốc quan trọng trong lịch sử hình thành công ty:
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG đã trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển. Giai đoạn hình thành và phát



triển đó của công ty được chia thành năm giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất (1979-1983)
Ngày 22/11/1979: Xí nghiệp may Bắc Thái được thành lập theo quyết định số
48/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái, với số vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng. Xí
nghiệp đi vào hoạt động ngày 02 tháng 01 năm 1980, với 2 dây chuyền sản xuất.
Sản phẩm của Xí nghiệp là quần áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch



của UBND tỉnh.
Ngày 07/05/1981 tại Quyết đinh số 124/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái sáp
nhập Trạm May mặc Gia công thuộc công ty thương nghiệp vào xí nghiệp, nấng số
vốn của xí nghiệp lên 843,7 nghìn đồng và năng lực sản xuất của xí nghiệp tăng
lên 8 chuyền. Năm 1981 doanh thu của công ty tăng gấp đôi năm 1980. Đây là giai
đoạn dặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển công ty. Hoạt đọng sản xuất
kinh doanh giai đoạn này theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sản phẩm




sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nước.
Giai đoạn hai (1984-1986)
Đây là giai đoạn ổn định sản xuất để tạo đà phát triển. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của giai đoạn này vẫn theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sản



phẩm sản xuất theo đơn hàng của nhà nước.
Giai đoạn ba (1986-1993)


4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Đây là giai đoạn khởi đầu chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung bao
cáp sang cơ chế thị trường. Doanh nghiệp phải tự hạch toán đầy đủ chi phí và tìm
kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Giai đoạn khởi đầu của sự nghiệp chuyển đổi
cơ chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vô cùng khó khăn, cán bộ công
nhân viên chưa chuyển đổi được nhận thức, tình hình kinh tế xã hội của đất nước
cũng vô cùng khó khăn, lạm phát tăng cao. Chính vì vậy mà doanh nghiệp không


tránh khỏi vòng xoáy của suy thoái kinh tế.
Thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng Bộ trưởng về
thành lập doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại theo Quyết định số
708/QD-UB ngày 22/12/1992 của UBND tỉnh Bắc Thái. Theo đó số vốn hoạt động




của công ty được nâng lên 577,2 triệu đồng.
Năm 1992 xí nghiệp đầu tư 2.733 triệu đồng để đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng
thị trường tiêu thụ ra các nước EU và Đông Âu, đưa doanh thu đạt 336 triệu đồng,



giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động.
Giai đoạn thứ tư (1993- 2002)
Đây là giai đoạn chuyển giao thế hệ cán bộ. Hoạt động sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trường. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có nhiều khởi
sắc, đã có sự lien doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để đầu tư đổi
mới thiết bị công nghệ và quy mô sản xuất, thu hút và giải quyết thêm việc làm cho



người lao động
Năm 1997 xí nghiệp được đổi tên thành công ty may Thái Nguyên với tổng số vốn
kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số 676/QĐ-UB ngày 04/11/1997
của UBND tỉnh Thái Nguyên. Cũng trong năm 1997, công ty liên doanh với Công
ty may Đức Giang trực thuộc công ty Dệt may Việt Nam thành lập Công ty may
Liên doanh Việt Thái với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng, năng lực sản xuất là 8




chuyền may.
Năm 2002, công ty là thành viên của Hiệp hội Dệt may Việt Nan (Vitas)
Giai đoạn năm (2003 đến nay)

Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với 100% vốn
của các cổ đông. Hạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh
trong nước và quốc tế ngày càng trở nên khốc liệt.


5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần May Xuất khẩu
Thái Nguyên với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng theo Quyết định số 3744/QĐ-UB ngày



16/12/2002.
Ngày 17/05/2007 Công ty đã đăng ký công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoan



Nhà nước.
Ngày 28/08/2007 Đại hội cổ đông bằng xin ý kiến đã biểu quyết bằng văn bản
quyết định đổi tên Công ty thành Công ty cổ phần đầu thư và thương mại TNG.
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Doanh nghiệp thuộc vào loại doanh nghiệp lớn với tổng số lao động hơn
8.500 người và TNG hiện đang sở hữu khối tài sản gần 1.000 nghìn tỉ đồng, mỗi




năm doanh thu trên 1.000 tỉ đồng .
Về lao động:
Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên được đào tạo
cơ bản, có trình độ chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ khá cao: Đó là các kỹ sư,
cán bộ quản lý có trình độ đại học, công nhân có tay nghề bậc cao. Đội ngũ cán bộ
quản lý giỏi về chuyên môn vững về nghiệp vụ đủ khả năng tham gia đấu thầu
quốc tế các đơn hàng có giá trị hàng triệu đôla My và quản lý công ty đạt tiêu



chuẩn quốc tế.
Về trang thiết bị:
Đến nay TNG có 9 nhà máy với 178 chuyền may, máy móc thiết bị hiện đại
chủ yếu ngoại nhập từ Mỹ, Đức, Nhật, được lắp ráp đồng bộ trên dây truyền công
nghệ tiên tiến hiện đại. Trong đó có khoảng 30% thiết bị tự động và bán tự



động.Và áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lý.
Năng lực sản xuất:
+ 1.000.000 jackets/tháng
+ 12.000.000 sản phẩm jackets/năm
+ Sản xuất bông tấm với tổng công suất đạt trên 2 triệu yads bông/năm.
+ Sản xuất thùng caston 5 lớp và 7 lớp với tổng công suất đạt trên 2 triệu m2
bao bì/năm.
+ Giặt công nghiệp : 12 máy giặt, 22 máy xấy, 2 máy giặt mẫu với công suất
đạt trên 5 triệu sản phẩm quần/năm.
+ 16 máy thêu công nghiệp hiệu tajima 20 đầu và 9 kim, thêu các loại hình
với công suất đạt trên 2.5 triệu mũi/năm.



6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Thị trường tiêu thụ:
+ Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước như: Mỹ (47%), Canada (15%),
EU (21%), Nhật (6,5%), Hàn Quốc (7%), thị trường khác (3,5%).
+ Thị trường trong nước: công ty đã xây dựng được hệ thống đại lý rộng
khắp các tỉnh thành trong nước: Thái Nguyên, Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Giang,
Điện Biên, Hà Giang, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Trị, Thái Bình, Tuyên Quang,
Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Sơn La, Phú Thọ,…
1.1.4. Sơ lược lịch sử hình thành công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG chi nhánh Phú Bình I.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG chuyên sản xuất hàng may mặc
cho thị trường trong nước và xuất khẩu. TNG Chi nhánh may Phú Bình được thành
lập vào tháng 5 năm 2011 với tổng diện tích là 9.500m2 có 17 chuyền may. Các
sản phẩm chính là : Quần áo jkt 2 lớp, Jackets Lông vũ, áo phao…Năng lực sản
xuất 900 nghìn sản phẩm jkt/năm, quần các loại 2.5 triệu sp/năm .
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh




Sản xuất và mua bán hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon và nguyên, phụ liệu hàng







may mặc, thùng carton, gia công trần bông.
Đào tạo nghề may công nhiệp.
Máy móc thiết bị công nghiêp, thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Giặt công nghiệp, thêu công nghiệp.
Kinh doanh thương mại tổng hợp.
1.2.2. Các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập trung vào các sản phẩm chủ



yếu sau:
Hàng áo Jackets: Jackets chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jackets có bông,
hàng Jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng



phục.
Hàng quần: Quần tây, quần sooc Cargo pants, quần lửng ngắn Cargo shorts, quần
trượt tuyết, váy các loại, các loại chất liệu Denim, hàng đồng phục.


7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai


Cũng như nhiều doanh nghiệp dệt may khác phần lớn sản phẩm của công ty
được xuất khẩu theo đơn đặt hàng đặt trước. Và các sản phẩm được sản xuất theo
kiểu dáng và tiêu chuẩn đặt hàng của nhà tiêu thụ với các yêu cầu khá nghiêm ngặt
về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm cũng như các quy định
liên quan khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1. Số cấp quản lý của công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

Đảng, đoàn thể

HỘI ĐỒNG QUẢN TRI

Tổng giám đốc

Thư ký HĐQT

Chi nhánh may Việt Đức
.
P.TGĐ pt Nội Chính –
Tài Chính

P.tổ chức - HCQT

Kế toán trưởng công ty

P. Tổng hợp


Chi nhánh may Việt Thái

Chi nhánh may Sông Công 1,2,3,4

Chi nhánh may Phú bình 1,2,3,4

p. công nghệ thông tin
P.xây dựng cơ bản

chi nhánh may Đại Từ

P. xuất khẩu
P. phát triển mẫu
Trung tâm đào tạo

Chi nhánh bao bì

Chi nhánh bông
p. bảo vệ
Đội vận tải

Phòng thiết bị - công nghệ


8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai


Hình 1: Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của công ty
1.3.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:









Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:
Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh và chủ trương
chính sách dài hạn trong việc phát triển của công ty;
Quyết định cơ cấu vốn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty;
Bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát;
Các nhiệm vụ khác do điều lệ quy định.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quả trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đính quyền lợi của công ty,



trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ:
Báo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối
lợi ích nhuận, chia lãi cổ phẩn, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương







1.
2.
3.
4.
5.


hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của công ty;
Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Tổng Giám đốc;
Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của công ty;
Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần và thương mại TNG :
Ông Nguyễn Văn Thời – Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Nguyễn Đức Mạnh - Ủy viên
Bà Lý Thị Liên - Ủy viên
Ông Nguyễn Việt Thành - Ủy viên
Ông Nguyễn Văn Thới - Ủy viên
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trih và điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ

1.


đồng bầu.
Ban kiểm soát gồm:
Ông Nguyễn Văn Đức – Trưởng Ban kiểm soát


9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.
3.


GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Bà Bùi Thị Thắm - Ủy viên
Bà Hà Thị Tuyết - Ủy viên
Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc, do hội đồng
Quản trị Công ty bổ nhiệm. Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Đại hội cổ



đông về các quyết định của mình.
Tổng giám đốc có nhiệm vụ:
Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐQT, kế hoạch kinh



doanh;
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ Công ty theo

đúng Điều lệ công ty, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản



trị;
Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và



chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty trước Hội đồng quản trị;
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của
công ty
Phó giám đốc: là người hỗ trợ Tổng giám đốc trong hoạt động điều hành
công ty trong mảng công việc được giao.



Ban giám đốc gồm:
Ông Nguyễn Văn Thới – Tổng giám đốc
Bà Lý Thị Liên – Phó tổng giám đốc nội chính
Bà Lương Thị Thúy Hà – Kế toán trưởng
Tổ chức cán bộ - hành chính quản trị
Chức năng:
Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và công tác



quản trị hành chính của công ty.
Nhiệm vụ:
Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công




ty.
Xây dựng các chính sach về tiền lương tiền thưởng để thu hút nhân tài vào





làm việc tại công ty
Xây dựng kế hoạch tuyển, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lực.
Xây dựng nội quy, quy chế quản lý về công tác lao động, tiền lương.
Tổng hợp báo cáo, phân tích chất lượng nguồn lực của công ty.

1.
2.
3.



10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai







Quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
Kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý lao động, tiền lương của toàn công ty.
Thực hiện công tác bảo vệ tài của CBCNV và của toàn công ty.
Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, quản lý hồ sơ sức khỏe của người



lao động toàn công ty.
Thực hiện côn tác bảo vệ an ninh trật tự và công tác dân quân tự về của



công ty.
Phòng kế toán
Chức năng:
Quản lý công tác tài chính, kế toán, thống kê của công ty.
Nhiệm vụ:
Thực hiện công tác kế toán của các xí nghiệp, của trung tâm và văn phòng






Công ty.
Đáp ứng đầy đủ, kịp thời tiền vốn cho hoạt động SXKD của Công ty.
Lập hồ sơ đòi tiền khách hàng, theo dõi và thu hồi công nợ của Công ty.
Kiểm soát giá thành, kiểm soát hợp đồng nhập, xuất.
Kiểm tra thanh, quyết toán và quản lý giá thành xây dựng cơ bản, giá thành





sản xuất của toàn công ty.
Kiểm tra, tổng hợp báo cáo thống kê tháng quý, năm toàn Công ty.
Kiểm tra, tổng hợp và phân tích báo cáo quyết toán tài chính thnags, quý,





năm toàn công ty
Tổng hợp phân tích tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Phối hợp với các đơn vị xây dựng và giao kế hoạch SXKD hàng năm.
Xây dựng quy chế quản lý tài chính của Công ty





11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
CHI NHÁNH MAY PHÚ BÌNH I
2.1. Phân tích các hoạt động maketing của chi nhánh

2.1.1. Các nhóm sản phẩm của chi nhánh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh tập trung vào các sản phẩm
chủ


yếu sau:

Áo Jackets: Jackets chất liệu Micro, Jackets áo choàng dài, Jackets có bông, hàng
jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng phục.
Đây là sản phẩm được tiêu thu với số lượng lớn trong những năm vừa qua ở
các thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Số lượng xuất khẩu mặt hàng
áo jackets và áo khoác vào các thị trường năm 2014 của phân xưởng năm 2014 đạt



570.091 chiếc .
Hàng áo rét: Đây là loại mặt hàng sản xuất tiêu thụ trong nước: áo phao, áo vest…
với đặc trưng là chất lượng cao, cẩn thận ở từng đường may, giá thành rẻ với số



lượng tiêu thụ vào năm 2014 phân xưởng đạt 33.256 chiếc.
Hàng quần: Quần legging, quần sooc … đây là mặt hàng cũng chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng số các đơn hàng của phân xưởng với số lượng năm 2014 là 932.650



chiếc.
Mẫu mã: chủ yếu Công ty chịu trách nhiệm sản xuất theo đơn đặt hàng của khách
hàng đã có mẫu mã với kích thước, kiểu dáng theo hợp đồng giữa công ty và khách






hàng
Từ phía khách hàng: Có các yêu cầu về mẫu mã, sản lượng, quy cách và phẩm chất
của sản phẩm…
Từ phía phân xưởng :
+ Đạt được các yêu cầu của khách hàng đã được quy định trong hợp đồng
kinh tế. Trong sản xuất phải tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng… với giá thành
nhỏ.
+ Nâng cao nhu thập cho cán bộ công nhân viên.
Mức giá của một số sản phẩm
Đvt: USD


12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Jacket

Áo phao

Áo vest

Quần

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai


Chủng loại
Mức giá
Áo
Down Jacket
10,607
Washing jacket
21,73
Áo rét
Phao nam
7,39
Phao lửng
6,64
Phao nhỡ
5,93
Phao 3 màu
6,11
8,781
Vest tay lỡ
Vest vạt tròn
9,21
Vest cổ liền
8,928
Quần legging
6,64
Quần sooc
2,20
Quần giặt
1,40
Bảng 1: Mức giá các sản phẩm



13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị: USD
Chủng loại

Năm 2013
Doanh thu
Tỷ lệ
Áo
1.181,043
46,7%
Jacket
708,12
28%
Phao
263,016
10,4%
vest
209,907
8,3%
Quần
1.213,92
48,9%
Sooc
389,466

15,4%
Legging
182,088
7,2%
Quần giặt
563,967
22,3%
Sản phẩm khác
111,276
4,4%
Tổng
2.529
100%
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu năm 2013, 2014

Năm 2014
Doanh thu
1.407,887
863,465
330,751
213,671
1.366,909
398,072
178,547
790,29
152,204
2.927

Tỷ lệ
48,1%

29,5%
11,3%
7,3%
46,7%
13,6%
6.1%
27%
5,2%
100%

Cơ cấu doanh thu của đơn vị về hai sản phẩm như trên là tương đối đồng đều.
Trong nhưng năm tới đơn vị cần duy trì doanh thu những mặt hàng này và cần tăng
cường thêm khâu thiết kế nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng
và thu hút thêm những đơn hàng mới, tăng doanh thu cho đơn vị cũng như công ty.
Hình 2: Đồ thị biểu thị mức tiêu thụ sản phẩm của công ty qua năm 2013 và 2014


14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

2.1.2.Thị trường tiêu thụ hàng hóa
Doanh số sản suất khách hàng năm 2014, 2013
Năm 2013
Năm 2014
Hình 3: Thị trường tiêu thụ hàng hóa năm 2014


15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Phân bố thị trường xuất khẩu năm 2014
Hình 4: Thị trường xuất khẩu hàng hóa năm 2014
Qua đây có thể thấy xuất khẩu là nguồn thu chính và trong đó Mỹ là thị
trường lớn nhất chiếm 47% tổng doanh thu xuất khẩu (2014), sau đó là thị trường
EU và Canada. Đây đồng thời cũng là các thị trường đem lại nguồn lợi nhuận
chính cho công ty.
2.1.3. Giá cả và phương pháp định giá.


Đối với các hợp đồng gia công xuất khẩu: Công ty cứ căn cứ vào hợp đồng gia
công với khách hàng mà thỏa thuận đơn giá gia công. Đối với loại hàng này khách
hàng sẽ giao nguyên phụ liệu cho Công ty tiến hành sản xuất ra phản phẩm hoàn
chỉnh. Khách hàng sẽ đặt hàng gia công với một mức giá nhất định, Công ty tiến



hành nghiên cứu hoạnh toán có lại hay không rồi mới ký hợp đồng với khách hàng.
Đối với thị trường nội địa: Căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm, căn cứ vào
từng sản phẩm cụ thể, căn cứ vào thừng thời điểm của thị trường, đưa ra tỷ lệ lợi
nhuận trên đơn hàng hình thành giá bán. Định giá theo giá thành sản xuất:
Giá bán = giá thành sản xuất + lợi nhuận đơn vị sản phẩm cụ thể
Khi định giá bán sản phẩm theo phương thức này Công ty phải nghiên cứu
kỹ các loại chi phí cấu thành nên sản phẩm của mình, chi phí cho một đơn vị sản
phẩm sẽ lớn nếu Công ty sản xuất một lượng nhỏ còn khi Công ty sản xuất một
lượng sản phẩm lớn thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm sẽ nhỏ do khoản chi phí
phân bổ cho một đơn vị sản phẩm sẽ nhỏ và khi lượng sản phẩm lớn Công ty có

thể tích lũy được kinh nghiệm quản lý, người công nhân tích lũy được kinh nghiệm
sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quản sản xuất. Vì vậy Công ty cần chú ý đến
kiểm tra công tác tiết kiệm chi phí trong sản xuất, tạo được giá thành thấp thì khi



đó sẽ tăng được lợi nhuận của mình lên và tạo được ưu thế cạnh tranh về giá.
Đối với sản phẩm bán FOB: Khách hàng sẽ gửi mẫu hàng, yêu cầu về chất lượng
đến công ty, công ty sẽ tiến hành may mẫu và gửi lại cho khách hàng nếu khách
hàng chấp nhận sản phẩm của công ty thì công ty sẽ tiến hành hoạch toán tính giá
sản phẩm và thỏa thuận ký kết hợp đồng với khách hàng. Hoặc công ty mua


16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

nguyên vật liệu, phụ liệu tổ chức sản xuất ra hàng hóa và hoạch toán các loại chi
phí và cộng thêm một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận đó chính là giá để công ty đi chào
bán với khách hàng.
Giá bán FOB = chi phí
nguyên vật liệu

+ chi phí

+ % lợi nhuận + thuế + hoa hồng

theogiá CM


(nếu có)

2.1.4. Hệ thống phân phối sản phẩm.
Công ty sử dụng kênh phân phối là kênh cấp 0:
Kênh cấp 0
Nhà sản xuất

Người tiêu dùng


17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Khách hàng sẽ kí hợp đồng với công ty hoặc mua hàng thông qua cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của công ty. Điều này có nghĩa là sản phẩm của công ty
sẽ đến tận tay người tiêu dùng không thông qua khâu trung gian.
2.1.5. Phân tích và nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác maketing
của chi nhánh.














Điểm mạnh



Đội ngũ lãnh đạo cao cấp có tầm
nhìn chiến lược, có năng lực lãnh
đạo và định hướng phát triển tốt với
nhiều năm kinh nghiệm.
Công ty có hệ thống máy móc hiện
đại, đồng bộ, hệ thống sản xuất được
tôt chức một cách hoa học, chặt chẽ.
Công ty có cơ sở khách hàng tốt
trong đó có những khách hàng lớn
như Columbia Sportwear , ZARA,
GAP… công ty cũng xây dựng được
mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc
biệt là khách hàng lớn, nhờ đó
nguồn đầu ra của công ty tương đối
dồi dào, chặt chẽ.
Trung tâm đào tạo chuyên trách giúp
công ty không ngừng nâng cao tay
nghề của người lao động và phần
nào tự đáp ứng được nhu cầu lao
động trong quá trình mở rộng sản
xuất.
• Cơ hội




Chính sách phát triển kinh tế xã hội
cảu Đảng và Nhà nước cũng như
tỉnh Thái Nguyên sẽ tạo ra nhiều
điều kiện thuân lợi cho Công ty
trong những tương lai.
Thị trường xuất khẩu như Mỹ,
EU… đã khá quen thuộc với ngành
dệt may Việt Nam và trong đó có
TNG. Thị trường trong nước thì với
dân số hơn 90 triệu người là thị





Công tác quảng bá thương hiệu
chưa thực sự tốt. Thương hiệu TNG
– Thainguyen Garment (may Thái
Nguyên) tuy được các nhà nhập
khẩu nước ngoài đánh giá cao song
chưa thực sự quen thuộc với người
tiêu dùng trong nước.
Khâu thiết kế sản phẩm của công ty
cạnh tranh chưa mạnh, chưa đóng
góp nhiều giá trị gia tăng vào sản
phẩm. Đây cũng là điểm yếu chung
của ngành dệt may Việt Nam.






Điểm yếu

Nguy cơ

Sự cạnh tranh gay gắt từ các nước
xuất khẩu dệt may khác như Trung
Quốc, Ấn Độ… là những nước có
nhiều lợi thế hơn về thị trường,
nguyên phụ liệu… không chỉ đe dọa
thị trường xuất khẩu mà còn chiếm
lĩnh thị trường nội địa.
Nhưng đổi lại việc gia nhập WTO,
Việt Nam phải cam kết mở rộng thị
trường, giảm thuế và các hàng rào


18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



trường đầy tiềm năng.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam
có điều kiện hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới, thu hút đầu tư nước
ngoài, phát triển kinh tế, đẩy mạnh

sản xuất do các rào cản thương mại
như hạn ngạch dệt may vào Mỹ và
các nước đã được dỡ bỏ, môi trường
kinh doanh được cải thiện, cơ hội
tiếp cận công nghệ, thông tin, dịch
vụ đã được tốt hơn và các tranh
chấp thương mại cũng được giải
quyết công bằng hơn.

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

bảo hộ khác (riêng thuế nhập khẩu
hàng dệt may đã giảm khoảng 2/3, cụ
thể hàng may mặc từ 50% xuống
20%, vải từ 40% xuống còn 12%, sợi
xuống còn 5%).

2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của chi nhánh.
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
do đó công ty đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu như đảm bảo số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao
vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất lao động, hệ số sử dụng lao động,
hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó trong những năm qua công ty đã không ngừng
chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Tại chi
nhánh Phú Bình I hiện có hơn 700 công nhân viên được phân loại theo giới tính :



Nữ giới chiếm 630 người, chiếm 87%

Nam giới chiếm 92 người, chiếm 13%
Do là công ty sản xuất hàng dệt may nên lao động nữ chiếm tỷ lệ cao hơn vì
cần sự tỉ mỉ, khéo léo và độ tuổi của lao động là khá trẻ, và đây là một điều kiện
thuận lợi vì tuổi trẻ có sức khỏe và rất năng động.







Phân theo trình độ của phân xưởng
Trình độ đai học : 25 người, chiếm 3,46%.
Trình độ cao đẳng : 47 người, chiếm 6,51%.
Trình độ trung cấp : 32 người, chiếm 4,43%.
Công nhân : 618 người, chiếm 85,6 %.


19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Hiện nay lượng cán bộ có trình độ cao vẫn còn hạn chế. Diều này đòi hỏi
đơn vị phải có biện pháp thu hút, tuyển chọn những cán bộ có năng lực về với đơn
vị nhiều hơn nữa.


20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

2.2.2. Tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động.
2.2.2.1. Phân tích về mặt số lượng lao động.
Đơn vị : Người
Năm 2013 Năm 2014

Chênh lệch
Số tương đối
Số tuyệt đối
(%)

stt

Chỉ tiêu

1

Lao động trực tiếp

615

618

3

0,49

2


Lao động gián tiếp

102

104

2

1,96

3

Tổng số nhân viên

717

722

5

0,70

(Nguồn: Phòng kế toán TNG may Phú Bình I)
Bảng 3: Phân tích tình hình lao động năm 2014 với 2013
Qua bảng trên ta thấy tổng số công nhân viên của công ty năm 2014 là 722 người,
tức là tăng 5 người so với năm 2013 (717 người), tương ứng với 0,70% . Sự tăng
lên này là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Lao động trực tiếp: năm 2014 tăng lên 3 người so với năm 2013, tương ứng với
0,49%

+ Lao động gián tiếp: Năm 2014 tăng lên 2 người so với năm 2013, tương ứng với
1,96%
Phân tích tình hình lao động bằng mức biến động tuyệt đối giữa
năm 2012 với năm 2013
stt
1
2
3

Chỉ tiêu

Năm
2012

Năm
2013

Chênh lệch
Số tuyệt
Số tương
đối
đối (%)
Lao động trực tiếp
630
615
-15
-2,38
Lao dộng gián tiếp
98
102

4
4,08
Tổng số nhân viên
728
717
-11
-1,51
(Nguồn: Phòng kế toán TNG may Phú Bình I)
Bảng 4: Phân tích tình hình lao động năm 2012 với 2013
Qua bảng phân tích ta thấy tổng số lao động công nhân viên của đơn vị năm

2013 là 717 người, tức là giảm 11 người so với năm 2012 (728 người), tương ứng
với 1,51%. Sự giảm này là do hai nhân tố:


21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

+ Lao động trực tiếp: Năm 2013 giảm đi 15 người so với năm 2012, tương
ứng với 2,38%.
+ Lao đông gián tiếp: Mặc dù thành phần lao động này có tăng nhưng không
nhiều năm 2013 tăng lên 4 người, tương ứng với 4,08%
Phân tích tình hình lao động bằng mức biến động tuyệt đối giữa năm
2012 với năm 2014
stt

Chỉ tiêu


1

Lao động trực tiếp

630

618

-12

-1,90

2

Lao động gián tiếp

98

104

6

6,12

3

Năm
2014

Chênh lệch


Năm
2012

Số tuyệt Số tương
đối
đối (%)

Tổng số nhân viên
728
722
-6
-0,82
(Nguồn phòng kế toán TNG may Phú Bình I)
Bảng 5: Phân tích tình hình lao động năm 2012 với 2014
Bàng phân tích tình hình lao động năm 2012 với năm 2014
Qua bảng phân tích ta thấy tổng số nhân vien của phân xưởng năm 2014 là

722 người, tức là giảm 6 người so với năm 2012 (728 người), tương ứng giảm
0,82%. Sự giảm đi này là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Lao động trực tiếp: năm 2014 là 618 người giảm 12 so với năm 2012 (630
người) , tương ứng với giảm 1,90%
+ Lao động giám tiếp: năm 2014 có tăng lên 6 người so với năm 2012,
tương ứng với tăng 6,12%.
2.2.3. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động




Quy trình tuyển dụng như sau:

Bước 1: xác định nhu cầu cần tuyển
Tổ trưởng các đơn vị trong nhà máy sẽ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị; căn cứ và kế hoạch giao khoán, KHSXKD của đơn vị để:
Xác định nhu cầu nhân lực để đánh giá thực trạng lao động hiện tại như số lượng,
chất lượng, lao động kế cận.


22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Xây dựng các yêu cầu cho các vị trí cần tuyển dụng, chuyển phiếu xác định nhu
cầu tuyển dụng cho phòng LĐ-TCHC.
Bước 2: Ký duyệt nhu cầu tuyển dụng



Phòng lao động – TCHC tổng hợp nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị và trình
Giám đốc phê duyệt.
Bước 3: Lên kế hoạch tuyển dụng



Sau khi được kí duyệt nhu cầu tuyển dụng phòng LĐ – TCHC lập phương án, kế
hoạch tuyển dụng và lựa chọn một số các hình thức tuyển dụng để đạt được hiệu
quả cao nhất như: Thông báo tuyển dụng tuyên truyền trong và ngoài đơn vị, phát
tờ rơi, liê hệ các trung tâm đào tạo…
Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ, phỏng vấn sơ tuyển và phân loại lao động




Phòng LĐ – TCHC sàng lọc hồ sơ của các ứng viên dự tuyển thông qua các thông
tin về: trình độ văn hoa, trình đọ chuyên môn và bằng cấp đước đào tạo, kinh



nghiệm làm việc, vị trí tuyển, các yếu tố cần thiết khác…
Kiểm tra các giấy tờ hồ sơ và an ninh hồ sơ theo quy định của công ty.
+ Đối với lao động biết nghề: Làm thủ tục tiếp nhận trình lãnh đạo chi nhánh
ký duyệt và bàn dao về cho xưởng sản xuất.
+Lao động không biết nghề: Làm hợp đồng đào tạo với người lao động sau



đó bàn giao cho phòng kỹ thuật đào tạo nghề
Bước 5: Đào tạo – bàn giao
Căn cứ vào danh sách bàn giao lao động học nghề của phòng LĐ – TCHC, phòng
kỹ thuật chi nhánh lên phương án, giáo trình dạy nghề, phân công nhiệm vụ cho
nhân viên kèm cặp lao động không biết nghề vói mục đính của chi nhánh : “ Dạy
đúng cơ bản, nhanh thành thạo các thao tác đường may, cung cách vận hành thiết




bị để người lao động sớm biết nghề”.
Thời gian tối thiểu cho học nghề là 05 ngày và tối đa là 30 ngày trước khi bàn giao
Khi lao động đã biết nghề, phòng kỹ thuật làm thủ tục bàn giao cho phòng lao




động tiền lương và tổ trưởng các đơn vị có nhu cầu lao động.
Trong thời gian học nghề: Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm soát nhận sự học
nghề, nội quy lao động, số công học thực tế và các quy định khác về học nghề do
chi nhánh, công ty ban hành.


23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Chỉ khi có lệnh của giám đốc Chi nhánh thì người lao động mới được điều chuyển
làm, học công việc khác ngoài ra tập trung vào học nghề tại phòng.
Bước 6: Quyết định tiếp nhận



Căn cứ vào danh sách bàn giao lao động đào tạo nghề của phòng kỹ thuật. Phòng
LĐ – TCHC lập danh sách các ứng viên đạt tiêu chuẩn trình lãnh đạo chi nhánh



duyệt tiếp nhận thử việc tại đơn vị.
Tổ chức đào tạo cho người lao động về nội quy quy chế an toàn lao động trước khi
bàn giao cho đơn vị sản xuất nhu cầu lao động.
Bước 7: Nhập hồ sơ và lưu trữ đánh giá công tác tuyển dụng




Nhân viên quản lý lao động nhận hồ sơ ứng viên vào phần mềm quản lý nhân sự



theo đúng quy định và bàn giao hồ sơ về phòng lưu trữ công ty.
Danh sách lao động đạt kết quả tuyển dụng, được phòng LĐ – TCHC bổ sung vào
danh sách CBCNV trong chi nhánh và được theo dõi, lưu trữ, báo cáo đầy đủ theo



quy định hiện hành.
Hàng tuần, tháng, quý, năm phòng LĐ – TCHC tổng hợp số lượng, chất lượng lao
động đã tuyển, tổng các chi phí cho công tác tuyển dụng và báo cáo lãnh đạo đơn
vị.
Giữa cá quy trình có mối liên hệ với nhau, ngya từ mỗi quy trình đều cần
phải được thực hiện đúng đắn, không bị gián đoạn để đảm bảo cung cấp cho chi
nhánh, công ty đủ số lượng nhân viên với đầy đủ khả năng thực hiện công việc.
2.2.4. Xây dựng mức thời gian lao động
Mức thời gian lao động hợp lý cho cán bộ công nhân viên là một nền tảng
giúp tiến độ cũng như năng suất lao động của phân xưởng, chi nhánh cũng như
toàn công ty được đảm bảo, duy trì theo đúng chiến lược công ty đề ra. Mức lao



động chung của công ty cho nhan viên được đề ra :
Thời gian làm việc của nhân viên trong công ty là 8 giờ/ngày, nghỉ ngày chủ nhật,
ngày lễ, ngày tết theo quy định. Thời gian làm thêm không quá 1 giờ/ngày và
không làm việc liên tục quá 6 ngày/tuần.

+ Mùa hè : Sáng từ 7h00ph đến 11h30ph,
Chiều từ 13h30ph đén 17h00ph.
+ Mùa đông : Sáng từ 7h30ph đến 11h30ph,


24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

Chiều từ 13h00ph đến 17h00.
2.2.5. Các hình thức trả lương của công ty
2.2.5.1.Tiền lương của khối trực tiếp sản suất.



Tiền lương theo sản phẩm:
TLSP = SLSP * KĐC * ĐG
TLSP: Tiền lương sản phẩm của từng người lao động trong 8h làm việc, tối thiểu
bằng tiền lương cáp bậc đóng BHXH, tiề lương sản phẩm không đủ thì người lao
động được bù để bằng tiền lương cấp bậc đóng BHXH. Nếu người lao động phải



bù 3 tháng liên tục thì pahir điều động làm công việc khác có mức lương thấp hơn.
SLSP: Số lượng sản phẩm thực hiên theo mức giao khoán trong 8h làm việc (người
lao động phải được giao đủ số lượng sản phẩm trong 8h làm việc để đạt tiền lương




cấp bậc đóng BHXH).
KĐC: Là hệ số điều chỉnh đơn giá tiề lương cho từng mã hàng theo số lượng sản
phẩm của mã hàng nhiều ít, tính chất của mã hàng khó hay dễ do giám đốc chi



nhánh quyết định.
ĐG: Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
ĐG =
+ Lương tối thiểu: là mức lương tối thiểu do nhà nước quy định tại thời điểm
hiện nay là 2.150.000 đến 3.100.000 đồng/tháng
+ HScb: Hệ số lương cấp bậc của từng bậc lương theo thang bảng lương của
công ty được sở LĐ – TBXH phê duyệt theo thông báo ngày 6/7/2006.
+ TGCN: Thời gian công nghệ cắt, may, đóng kiện, là, nhặt chỉ, thêu, giặt






sản phẩm theo thiết kế dây chuyền công nghệ.
Tiền lương của công nhân cơ điện được hưởng theo doanh thu sản xuất của các tổ
sản xuất và được phân phối cho từng người theo cấp bậc thợ.
Tiền lương của: Vệ sinh công nghiệp, nấu ăn, bốc vác được hưởng theo khoán gọn.
Lương theo thời gian:
Cán bộ nghiệp vụ làm thêm vào ngày Chủ nhật, vào ngày nghỉ Lễ và các
ngày nghỉ được hưởng lương khác, thì tính toán thu nhập như sau:
+ Tiền lương ngày chủ nhật, ngày nghỉ Lễ, ngày nghỉ có hưởng lương khác:
Bằng 100% tiền lương Hay hiện hưởng và được nghỉ bù số ngày tương ứng vào
ngày làm việc bình thường.

+ Ngày nghỉ bù của ngày chủ nhật: Hưởng 100% tiền lương cấp bậc.
+ Ngày nghỉ bù của ngày nghỉ Lễ,tết: Hưởng 200% tiền lương cấp bậc.


25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GV: Nguyễn Thị Thanh Mai

+ Các trường hợp khác trưởng các bộ phận yêu cầu cán bộ nghiệp vụ
phải đi làm ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ tết do chưa hoàn thành trong thời gian làm
việc tiêu chuẩn thì ngày làm việc đó không được hưởng lương và không được bố
trí nghỉ bù.


Tiền lương của cán bộ quản lý tổ:
Được hưởng theo tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất tại
đơn vị trực tiếp chỉ đạo. Tiền lương của từng người được tính theo công thức:
TL = ∑TLSP * K1 * K2 * K3 * NC
+ ∑TLSP: Tổng tiền lương sản phẩm trong tháng của phân xưởng, của tổ
trực tiếp quản lý.
+ NC: Ngày công làm việc thực tế của cá nhận trong tháng.
+ K1: Tỷ lệ từ 3-6% tổng tiền lương sản phẩm của đơn vị.
+ K2: Hệ số điều chỉnh tiền lương của cán bộ quản lý tổ may, tổ cắt, tổ giặt,
tổ là, tổ hoàn thiện, tổ cơ điện do giám đốc chi nhánh quyết định trên cơ sở hiệu

2.2.5.2.


quả của từng đơn vị.

Tiền lương của khối nghiệp vụ văn phòng Chi nhánh, Phân xưởng
Tiền lương của cán bộ Chi nhánh, phân xưởng:
TL =
+ Số điểm HAY được đánh giá trên 3 thành tố : Hiểu biết, giải quyết vấn đề
và trách nhiệm.
+ NCLV: ngày công làm việc trong tháng theo đúng quy định của bộ luật lao
động.
+ NC: Ngày công đi làm thực tế trong tháng.
+ Tiền lương 1 điểm HAY là 15.000 đồng.
+ Tiền lương hàng tháng theo điểm HAY ứng với hệ số K = 100 điểm của
từng chức danh công việc được hưởng như sau:

N
H

Nhóm chức vụ,
chức danh
công việc

1
1.
1

Khối cán bộ
1.bảo vệ
2.Nhân viên
phát kim
1.Nhân viên
hành chính lưu
trữ


1.
2

Bậ
c
1

Điểm HAY
Bậ Bậ Bậ Bặ
c
c
c
c
2
3
4
5

Bậ
c6

10
0

11
0

12
0


13
0

14
0

15
0

11
0

13
0

15
0

17
0

19
0

21
0

Bậc
1


Bậc
2

Bậc
3

Mức lương
Bậc
Bậc 5 Bậc 6
4

1.50
0.00
0
1.65
0.00
0

1.65
0.00
0
1.95
0.00
0

1.80
0.00
0
2.25

0.00
0

1.95
0.00
0
2.55
0.00
0

2.10
0.00
0
2.85
0.00
0

2.250.
000
3.150.
000


×