Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giám đốc thẩm, tái thẩm trong giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.39 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NINH THỊ KHÁNH TÂN

GI¸M §èC THÈM, T¸I THÈM
TRONG GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI T¹I TßA ¸N

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NINH THỊ KHÁNH TÂN

GI¸M §èC THÈM, T¸I THÈM
TRONG GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI T¹I TßA ¸N
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUANG PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Ninh Thị Khánh Tân


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, bảng phụ lục
Danh mục biểu đồ phụ lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI
THẨM TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ .......................................................7
1.1.

Khái niệm giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự ..............................................7

1.1.1.


Sự cần thiết của thủ tục giám đốc thẩm, tái tẩm ...........................................7

1.1.2.

Khái niệm giám đốc thẩm dân sự ..................................................................9

1.1.3.

Khái niệm tái thẩm dân sự........................... Error! Bookmark not defined.

1.1.4.

Tính chất, đặc điểm của giám đốc thẩm và tái thẩm dân sựError! Bookmark not defin

1.2.

Vai trò, chức năng và ý nghĩa của giám đốc thẩm, tái thẩm dân sựError! Bookmark

1.2.1.

Vai trò, chức năng của giám đốc thẩm, tái thẩm dân sựError! Bookmark not defined.

1.2.2.

Ý nghĩa của giám đốc thẩm, tái thẩm dân sựError! Bookmark not defined.

1.3.

Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về giám đốc thẩm, tái thẩmError! Bookmark


1.3.1.

Những điểm mới về giám đốc thẩm, tái thẩm của Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về giám đốc thẩm, tái thẩmError! Bookmark no

Chƣơng 2: THỰC TIỄN GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM CÁC BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP

LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAIError! Bookmark not de
2.1.

Các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân ..................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.

Kết quả giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa

án đã có hiệu lực pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đaiError! Bookmark n
2.3.

Những vi phạm, sai lầm trong giám đốc thẩm, tái thẩm các bản

án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực về tranh chấp đất đaiError! Bookmark n



2.3.1.

Chất lượng kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trong giải quyết
tranh chấp đất đai chưa được đảm bảo ........ Error! Bookmark not defined.

2.3.2.

Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm còn chưa thực sự được Tòa án
cấp dưới tôn trọng và tồn tại tình trạng xét xử nhiều lần không có
điểm dừng .................................................... Error! Bookmark not defined.

2.4.

Nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm trong giám đốc thẩm,
tái thẩm trong giải quyết tranh chấp đất đaiError! Bookmark not defined.

2.4.1.

Quy định pháp luật tố tụng chưa đầy đủ và cụ thểError! Bookmark not defined.

2.4.2.

Quy định của pháp luật về đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai chưa
đồng bộ, cụ thể ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.4.3.

Trách nhiệm và trình độ của những người có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm .............................................. Error! Bookmark not defined.


2.4.4.

Công tác tổng hợp, ra văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp
luật chưa được thường xuyên, kịp thời ....... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁNError! Bookmark not defined.
3.1.

Các yêu cầu nâng cao chất lƣợng giám đốc thẩm, tái thẩmError! Bookmark not d

3.2.

Các giải pháp nâng chất lƣợng giám đốc thẩm, tái thẩm trong
giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án . Error! Bookmark not defined.

3.2.1.

Hoàn thiện quy định về việc xử lý đơn thư, khiếu nạiError! Bookmark not defined.

3.2.2.

Hoàn thiện quy định về căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩmError! Bookmark

3.2.3.

Hoàn thiện quy định về thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩmError! Bookmark


3.2.4.

Hoàn thiện quy định về thẩm quyền và quyền hạn xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm .............................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.5.

Hoàn thiện quy định về rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm ....................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.6.

Tăng cường công tác giám đốc việc xét xử và xây dựng án lệError! Bookmark not de

3.2.7.

Tăng cường năng lực cho những người làm công tác giám đốc xét xửError! Bookmark no

3.2.8.

Thường xuyên tổ chức các chương trình trao đổi nghiệp vụ, giải đáp
các vướng mắc trong quá trình giải quyết các loại án, đặc biệt là án
tranh chấp về đất đai.................................... Error! Bookmark not defined.


3.2.9.

Nâng cao nhận thức pháp luật của nhân dân về giám đốc thẩm, tái
thẩm, nâng cao kiến thức pháp luật trong nhân dânError! Bookmark not defined.


3.2.10. Giải pháp khác ............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................11
PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS:

Bộ luật Tố tụng dân sự

CHXHCNVN:

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

GCNQSDD:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐTP:

Hội đồng thẩm phán

HĐXX:

Hội đồng xét xử

PLTTGQCVADS: Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
QSDD:


Quyền sử dụng đất

TAND:

Toà án nhân dân

TANDTC:

Toà án nhân dân tối cao

TTDS:

Tố tụng dân sự

ThS:

Thạc sĩ

UBND:

Ủy ban nhân dân

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao


XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC
Tên bảng

Số hiệu bảng

Bảng 2.1: Tình hình giải quyết, thụ lý đơn khiếu nại giám đốc
thẩm, tái thẩm của TAND

Trang

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.2: Tình hình giải quyết, thụ lý đơn khiếu nại giám đốc

Error!

thẩm, tái thẩm của Tòa dân sự TANDTC

Bookmark
not
defined.


Bảng 2.3: Tình hình xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ
án dân sự

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.4: Số vụ tranh chấp đất đai được giải quyết theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm

Error!
Bookmark
not
defined.

Số hiệu bảng
Bảng 1.1:

Tên bảng phụ lục

Trang

Điểm mới trong BLTTDS về thủ tục giám đốc thẩm,

Error!

tái thẩm so với PLTTGQCVADS

Bookmark

not
defined.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ PHỤ LỤC
Số hiệu biểu

Tên biểu đồ

Trang

đồ
Biểu đồ 2.1: Số liệu giải quyết Giám đốc thẩm các loại vụ án của
ngành Tòa án qua các năm

Error!
Bookmark
not
defined.

Biểu đồ 2.2: số liệu giải quyết Giám đốc thẩm các vụ án Dân sự
của ngành Tòa án qua các năm

Error!
Bookmark
not
defined.


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) được ban hành năm 2004, sau hơn 7 năm
thi hành đã thể hiện một số bất cập, mâu thuẫn gây khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện. Tại kỳ họp thứ 9 ngày 29/3/2011, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) khóa XII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của BLTTDS. Với mục đích tối thượng là bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, với hệ thống những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tố tụng:
trình tự, thủ tục khởi kiện, xét xử, sự tham gia tố tụng dân sự của các chủ thể... được
BLTTDS quy định nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp dân sự được chính xác,
công bằng và đúng pháp luật. Tòa án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử trong
hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta. Các tranh chấp dân sự hằng năm ngành Tòa
án phải thụ lý giải quyết vô cùng lớn, trong đó tranh chấp về đất đai là một mảng
quan trọng, là một trong những loại tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất.
Đất đai là một loại tài nguyên đặc biệt, có giá trị lớn, cùng với sự phát triển
của xã hội và kinh tế, đất đai ngày càng chứng minh ý nghĩa quan trọng đối với con
người, giá đất ngày một đắt đỏ, thị trường bất động sản ngày một nóng, quyền sử
dụng đất trở thành một loại tài sản có giá trị lớn, có thể đưa vào góp vốn đầu tư kinh
doanh. Tranh chấp đất đai cũng vì thế mà diễn ra ngày một nhiều, gay gắt hơn và là
đề tài nóng bỏng tại nhiều địa phương trong cả nước, các đương sự trong tranh chấp
thường khiếu kiện quyết liệt, gay gắt, kéo dài… Có thể liệt kê rất nhiều nguyên
nhân dẫn đến tranh chấp đất đai như: Việc quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót, sơ
hở; việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành chậm; việc
lấn chiếm đất đai diễn ra ngày càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn và xử lý
kịp thời; đất đai từ chỗ chưa được thừa nhận có giá trị nay trở thành tài sản có giá trị
cao, thậm chí ở nhiều nơi, nhiều lúc giá đất tăng đột biến.
Nhà nước ta đã quy định nhiều phương thức giải quyết thuộc thẩm quyền của
các cơ quan khác nhau, trong đó, Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan giải quyết

1



tranh chấp đất đai với những cơ chế hữu hiệu và trình tự tố tụng riêng biệt. Trong
những năm qua, ngành Tòa án đã thụ lý và giải quyết rất nhiều các vụ tranh chấp đất
đai, nhìn chung Tòa án đã, đang và luôn cố gắng giải quyết tốt nhất, đúng đắn nhất
các tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên hoạt động xét xử là
hoạt động của con người cụ thể nên không thể tránh khỏi sai sót, hơn nữa trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, trong quá trình đổi mới về kinh tế, những vấn đề
cũ chưa giải quyết xong thì vấn đề mới lại nảy sinh đan xen lẫn nhau, tạo ra những
mâu thuẫn nội tại. Các văn bản pháp luật hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về đất
đai ở từng thời kỳ lịch sử khá nhiều và cũng khác nhau; nhiều quy định chỉ nêu chung
chung, nhiều quy định lại chồng chéo không nhất quán, việc giải thích và hướng dẫn
của các cơ quan có thẩm quyền chưa đầy đủ, kịp thời. Vì những nguyên nhân đó, dẫn
đến hiện trạng là có những phán quyết của Tòa án không đúng với sự thật khách quan
hoặc trái pháp luật. Do vậy, cần có một cơ chế xét lại các bản án, quyết định đó của
Tòa án để đảm bảo tính hợp pháp, tính đúng đắn trong các bản án, quyết định cũng
như đảm bảo cho hoạt động của Tòa án khi giải quyết các tranh chấp đúng pháp luật.
Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự ra đời nhằm khắc phục
những sai lầm, thiếu sót đó trong quá trình xử lý vụ án dân sự nói chung và các tranh
chấp đất đai nói riêng. Thủ tục này được thực hiện trên cơ sở một trong những
nguyên tắc tố tụng cơ bản, đó là nguyên tắc Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của
Toà án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án các cấp để
bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất [24].
Trong thực tiễn thi hành BLTTDS cũng như thực hiện thủ tục giám đốc thẩm
và tái thẩm của Tòa án đã có tiến bộ, ngày càng chứng minh vai trò quan trọng
trong các hoạt động tố tụng của tòa án, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chất
lượng xét xử các vụ án dân sự nói chung và các vụ án về tranh chấp đất đai nói
riêng chưa đáp ứng được yêu cầu pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Việc áp dụng
các quy định pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án và một số quy
định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế như:
vấn đề khiếu nại, phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực mà có sai sót; thẩm


2


quyền giám đốc thẩm, tái thẩm; quyền hạn của Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm
… Chính những quy định chưa rõ ràng và đầy đủ trong BLTTDS đã gây ra những
vướng mắc và giảm hiệu quả công tác xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của ngành Toà án. Do vậy, cần phải hoàn thiện các quy định về giám đốc thẩm,
tái thẩm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án, đảm bảo mọi phán quyết
đều đúng pháp luật, khách quan, công bằng, đảm bảo cho lợi ích của nhà nước, lợi
ích của nhân dân.
Trước thực trạng và yêu cầu như trên, tác giả chọn đề tài: “Giám đốc thẩm,
tái thẩm trong giải quyết tranh chấp đất đại tại tòa án” làm luận văn thạc sĩ luật
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu về thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm
như: Luận văn Thạc sĩ luật học của Ngô Anh Dũng về đề tài “Thủ tục xét lại bản
án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật theo pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam” (năm 1996). Luận văn Thạc sĩ luật học của Dương Thị Thanh Mai về "Những
vấn đề về trình tự và thủ tục giám đốc thẩm dân sự" (năm 1997). Đề tài khoa học
cấp bộ của Viện khoa học kiểm sát- Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Thủ tục giám
đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam” (năm 2003) do Tiến sĩ Trần Văn Trung
làm chủ nhiệm đề tài. Sách chuyên khảo của Dương Thị Thanh Mai về “Tìm hiểu
các quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự” (Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, năm 2000). Nội dung nghiên cứu của các luận văn và các công
trình nói trên bị giới hạn của phạm vi pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
(PLTTGQCVADS) do vào thời điểm đó BLTTDS chưa được ban hành. Luận án
Tiến sĩ luật học của Đào Xuân Tiến “Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam”(năm 2009).
Luận án Tiến sĩ luật học của Mai Ngọc Dương, “Giám đốc thẩm dân sự- Một số vấn

đề lý luận và thực tiễn” (năm 2010).
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên các tạp chí
của các tác giả như: Nguyễn Quang Lộc, Nguyễn Quang Tiến, Trần Anh Tuấn,

3


Đinh Văn Quế… được đăng trên các tạp chí Toà án nhân dân, tạp chí Nhà nước và
pháp luật, tạp chí Luật học.
Tuy nhiên, các công trình, bài viết nói trên chưa đưa ra các giải pháp mang
tính tổng thể mà chủ yếu chỉ đưa vào một số kiến nghị mang tính tổ chức, thủ tục đối
với công tác giám đốc trong tái thẩm dân sự nói chung. Chưa có một công trình khoa
học nào nghiên cứu về giám đốc thẩm, tái thẩm trong giải quyết tranh chấp đất đai.
Do vậy trong luận văn này học viên sẽ đi sâu phân tích thực trạng cũng như nguyên
nhân của khó khăn vướng mắc khi tiến hành hoạt động giám đốc thẩm, tái thẩm trong
giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án, từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện hệ
thống pháp luật cũng như nâng cao chất lượng giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật về tranh chấp đất đai.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn góp phần vào việc làm rõ trọng tâm những vấn đề cơ bản về giám
đốc thẩm, tái thẩm dân sự và giám đốc thẩm, tái thẩm trong giải quyết tranh chấp
đất đai. Từ đó luận văn sẽ nêu một số yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giám đốc thẩm, tái thẩm nói chung và trong tranh chấp đất đai nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn bao gồm:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận về giám đốc thẩm, tái thẩm trong hoạt động
giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân
- Phân tích thực tiễn việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh
chấp đất đai của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại và nâng cao
chất lượng giải quyết các tranh chấp đất đai theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được quy định trong
BLTTDS của nước ta. Trong đó, tập trung nghiên cứu quy trình thủ tục giám đốc

4


thẩm, tái thẩm và làm nổi bật tính chất đặc biệt của thủ tục này so với các thủ tục
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.
Đồng thời, luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm các bản án, quyết định về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án có hiệu lực
pháp luật có sai lầm, có tình tiết mới và bị kháng nghị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, luận văn đi sâu nghiên cứu các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự có liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân theo
chuyên ngành Luật Kinh tế.
Trên cơ sở quy định của pháp luật thực định về tố tụng dân sự, tác giả tập
trung nghiên cứu về các vấn đề thuộc phạm vi thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong
tố tụng dân sự được quy định tại Phần thứ tư của BLTTDS và thực tiễn thi hành từ
năm 2010 đến năm 2014.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở nhận thức và phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp.
Bằng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như phương pháp so sánh, phân tích, tổng
hợp, kết hợp với khảo sát thực tiễn trong quá trình công tác tư pháp trong tố tụng

dân sự và giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án để hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn đã góp phần làm rõ bản chất của giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố
tụng dân sự, trong đó có các vấn đề như: khái niệm, đặc điểm pháp lý, ý nghĩa pháp
lý. Trong luận văn, đã đưa ra khái niệm mới về giám đốc thẩm dân sự, tái thẩm dân
sự. Luận văn cũng giúp người đọc hình dung được thực tiễn công tác giám đốc
thẩm, tái thẩm trong giải quyết tranh chấp đất đai của ngành Toà án trong những
năm qua, những mặt còn tồn tại, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác giám đốc thẩm, tái thẩm.

5


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1:

Những vấn đề chung về giám đốc thẩm, tái thẩm trong Tố tụng
dân sự

Chương 2:

Thực tiễn giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực trong giải quyết tranh chấp đất đai.

Chương 3:

Các yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng giám đốc thẩm,
tái thẩm trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.


6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự
1.1.1. Sự cần thiết của thủ tục giám đốc thẩm, tái tẩm
Trong hệ thống chính trị, chỉ Toà án có chức năng xét xử và thực hiện quyền
tư pháp. Khi thực hiện chức trách của mình, nhiệm vụ hàng đầu của Tòa án là bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Điều 102 Hiến pháp năm
2013 quy định: TAND là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền
tư pháp; TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân [36].
Tòa án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử, nơi biểu hiện tập trung nhất
của quyền lực tư pháp, nhân danh quyền lực Nhà nước xem xét một cách công khai,
đầy đủ, khách quan và toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được trong quá
trình tố tụng cũng như kết quả của các hoạt động điều tra, truy tố, bào chữa thông
qua các thủ tục tố tụng luật định để đưa ra những phán quyết về tính hợp pháp và
tính đúng đắn của hành vi pháp luật hay đưa ra quyết định pháp luật khi có sự tranh
chấp và mâu thuẫn giữa các bên có quyền lợi ích đối lập nhau [62, tr.264]
Khi hiện chức năng của mình, hoạt động xét xử Tòa án phải tuân theo những
quy định của pháp luật cả về luật nội dung và luật tố tụng để đưa ra những phán
quyết vô tư, khách quan, công minh và đúng pháp luật. Các phán quyết đó của Tòa
án được thể hiện trong các bản án và quyết định của Tòa án. Các bản án và quyết
định này được Toà án tuyên nhân danh Nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước,
thể hiện trực tiếp thái độ của Nhà nước đối với vụ án, quyết định những vấn đề có
liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của công dân và những chủ thể khác.

Bản án, quyết định của Tòa án luôn phải đảm bảo tính hợp pháp và tính có
căn cứ. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có những bản án được tuyên nhưng không

7


đúng với bản chất sự việc, không đúng pháp luật vì nhiều nguyên nhân khác nhau;
do vậy, việc xem xét lại các bản án, quyết định đó là điều cần thiết. Để đảm bảo tính
chính xác trong hoạt động xét xử, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
ổn định trật tự xã hội, nước ta cũng như các nước Châu Âu lục địa mà điển hình là
Pháp theo mô hình tố tụng thẩm xét đã đặt ra nguyên tắc đặc trưng là nguyên tắc hai
cấp xét xử [6]. Theo nguyên tắc này, bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật và chưa được đưa ra thi hành thì các bên đương sự có quyền kháng cáo,
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị để xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm. Toà án
cấp trên có thẩm quyền phúc thẩm vụ án sẽ xét xử cả về tố tụng và nội dung vụ án
đồng thời xem xét tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm
đảm bảo cho quyết định của Tòa án đúng pháp luật, khắc phục được những sai lầm
trong xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy, không phải tất cả các
bản án, quyết định của Tòa án dù đã qua hai cấp xét xử đều đảm bảo công bằng,
đúng pháp luật, đúng với thực tế khách quan. Những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật nhưng không đúng với bản chất sự việc cũng như pháp luật nếu đem
ra thi hành sẽ không đảm bảo quyền, lợi ích đúng đắn cho đương sự. Do đó, pháp
luật đã đặt ra chế định giám đốc thẩm và tái thẩm chính là để xét lại các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng không đúng bản chất cũng như không
đúng pháp luật, đây chính là một trong những giải pháp pháp luật nhằm đảm bảo
tính hợp pháp và tính khả thi của các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Để cho chắc chắn hơn trong việc áp dụng pháp luật, nhiều quốc
gia đặt thêm một tòa án ở trên Tòa thượng thẩm để xét lại việc áp dụng
pháp luật của Tòa án cấp dưới. Tòa này sẽ xem xét và quyết định bản án
của Tòa án cấp dưới đã xử đúng hay sai; nếu sai thì Tòa giám đốc tuyên

hủy án đã xử và cho xử lại và nếu đúng thì y án. Chính vì vậy mà Tòa
giám đốc thẩm còn được gọi là Tòa phá án. Nhờ thẩm quyền giám đốc
thẩm, Tòa phá án duy trì được sự áp dụng pháp luật thống nhất trong
toàn quốc [9, tr.269]
Ở Việt Nam, thủ tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của

8


Tòa án lần đầu được quy định trong Luật tổ chức TAND năm 1960, được gọi là thủ
tục giám đốc thẩm và chỉ có Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) mới có thẩm quyền
giám đốc thẩm đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
các cấp. Kể từ khi Luật tổ chức TAND năm 1981 được ban hành đến nay, thủ tục xét
lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được tách thành hai thủ tục giám
đốc thẩm dân sự và tái thẩm dân sự. Mặt khác, ngoài TANDTC thì các Tòa án cấp
tỉnh cũng có thẩm quyền giám đốc thẩm đối với những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng nghị. Hiện nay, Luật tổ chức TAND năm
2014 có quy định thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm cho TAND cấp cao và
TANDTC, bỏ thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp tỉnh [63, tr.302]
Tranh chấp đất đai xuất hiện trong những tranh chấp dân sự được Bộ luật Tố
tụng dân sự và tranh chấp trong lĩnh vực hành chính như các tranh chấp về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, tranh chấp về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng...
được Luật Tố tụng hành chính điều chỉnh. Theo đó, thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
về tranh chấp đất đai được áp dụng trong cả hai lĩnh vực nói trên. Tuy nhiên trong
phạm vi của luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
về những tranh chấp đất đai do Bộ luật Tố tụng dân sự điều chỉnh.
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm về tranh chấp đất đai được áp dụng theo Bộ
luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chínhng dân sự được quy định cụ thể tại
Chương XVIII, XIX của BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011)
1.1.2. Khái niệm giám đốc thẩm dân sự

Từ góc độ ngôn ngữ học, có nhiều quan niệm về “giám đốc thẩm”: theo từ
điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học không có cụm từ “giám đốc thẩm” mà chỉ
giải nghĩa từ “giám đốc” là “đôn đốc và giám sát” và “thẩm” là “xét kỹ” [71]. Theo
Từ điển Pháp - Việt danh từ “cassation” có nghĩa là “sự phá án” [69]; còn từ điển
Anh - Việt lại giải nghĩa danh từ “cassation” có nghĩa là “sự huỷ bỏ” [70].
Từ góc độ khoa học pháp lý, tại Việt Nam qua các thời kỳ cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về giám đốc thẩm:
Theo đó, quan điểm thứ nhất được thể hiện trong cuốn Thuật ngữ pháp lý

9


phổ thông xuất bản năm 1987: “Giám đốc thẩm dân sự là một giai đoạn tố tụng có
mục đích kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của các bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật” [17, tr.88]. Theo quan điểm này có thể hiểu rằng, giám
đốc thẩm cũng là một giai đoạn tố tụng chứ không thể hiện là giai đoạn tố tụng đặc
biệt. Việc bản án, quyết định của Tòa án như thế nào mới bị kiểm tra, xem xét
không được đề cập đến.
Quan điểm thứ hai được nêu trong cuốn Từ điển luật học do Nhà xuất bản Từ
điển bách khoa phát hành năm 1999 “giám đốc thẩm” được hiểu là: “Xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm
pháp luật trong việc xử lí vụ án” [60, tr.172]. Quan điểm này không nêu rõ giám
đốc thẩm là một giai đoạn tố tụng và chỉ nhận định căn cứ kháng nghị giám đốc
thẩm là có vi phạm pháp luật mà không cho rằng những sai lầm trong quá trình giải
quyết vụ án cũng là căn cứ kháng nghị.
Quan điểm thứ ba là của Ts. Trần Anh Tuấn: “Giám đốc thẩm là việc xét lại
bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát
hiện có sai lầm của Toà án khi nhận định về những tình tiết, sự kiện của vụ án hoặc
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án” [64]. Quan điểm
này cho rằng, căn cứ của kháng nghị giám đốc thẩm là có vi phạm pháp luật nghiêm

trọng trong việc giải quyết vụ án và những sai lầm của Toà án khi nhận định về
những tình tiết, sự kiện của vụ án.
Quan điểm thứ tư: “Thủ tục giám đốc thẩm là một trình tự đặc biệt của tố
tụng tư pháp nhằm xét lại những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì có vi phạm ở mức độ nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ
án” [18]. Quan điểm này cho rằng giám đốc thẩm như là một trình tự của tố tụng tư
pháp và căn cứ của giám đốc thẩm là kháng nghị của những người có thẩm quyền.
Tuy nhiên, ở một số nước trên thế giới như Cộng hòa Pháp, Nhật Bản hay Trung
Quốc cho rằng việc kháng nghị chỉ là mặt hình thức, thủ tục mà họ quy định kháng
cáo của các đương sự mới là căn cứ để phát sinh thủ tục giám đốc thẩm [22].
Quan điểm thứ năm: Theo Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam của

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Trương Hòa Bình (2009), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền”, Tạp chí nghiên cứu lập
pháp (2+3).

2.

Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết 08 – NQ/TƯ ngày 02/-1/2002 về một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.

3.


Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 48 – TQ/TƯ ngày 24/5/2005 về “Chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020”, Hà Nội.

4.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 49 – NQ/TƯ ngày 02/6/2005 về “Chiến lược
cải cách Tư pháp đến năm 2020”, Hà Nội.

5.

Nguyễn Thị Chinh (2012), Tham luận hội thảo trong xét xử án dân sự của Tòa
án nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Thanh Hóa.

6.

Tống Công Cường (2006), “Quan niệm về nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố
tụng dân sự nước ta”, Tạp chí Khoa học pháp lý (6).

7.

Dự án VIE/95/017 (2000), Tăng cường năng lực xét xử tại Việt Nam về pháp
luật tố tụng dân sự, Hà Nội.

8.

Ngô Anh Dũng (1996), Thủ tục xét lại bản án, quyết định dân sự đã có hiệu
lực pháp luật theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội.


9.

Nguyễn Đăng Dung (2001), Luật Hiến pháp đối chiếu, tr.269, NXB TP. Hồ
Chí Minh.

10. Mai Ngọc Dương (2005), “Bàn thêm về giám đốc thẩm theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (6).
11. Mai Ngọc Dương (2009), “Vai trò của chế định giám đốc thẩm trong tố tụng
dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (7).
12. Mai Ngọc Dương (2010), Giám đốc thẩm dân sự, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.

11


13. Hội đồng thẩm phán TANDTC (2013), “Quyết định Giám đốc thẩm số
03/2012/DS-GĐT, ngày 22/01/2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về
tranh chấp đất đai”, Tạp chí Toà án nhân dân (08), Hà Nội.
14. Hội đồng thẩm phán TANDTC (2013), “Quyết định Giám đốc thẩm số
68/2012/DS-GĐT, ngày 21/10/2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về
tranh chấp đất đai”, Tạp chí Toà án nhân dân (02), Hà Nội.
15. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao (2012), Nghị quyết số
06/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định
trong phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa cấp phúc thẩm” của
BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
BLTTDS, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Huy (2008), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giám đốc việc
xét xử của Tòa án nhân dân, Luận văn thạc sỹ Luật học, khoa Luật, Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
17. I. A. Zovkin và tập thể tác giả, bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Quốc Việt,

Đinh Thế Công, Nguyễn Bình (1987), Thuật ngữ pháp lý phổ thông, Tập 2,
Nxb Pháp lý, Hà Nội.
18. Khuất Văn Nga (2003), “Thủ tục giám đốc thẩm trong Bộ luật tố tụng dân
sự”, Tạp chí Kiểm sát (12).
19. Nhà pháp luật Việt - Pháp (1999), Bộ luật tố tụng dân sự của nước Cộng hoà
Pháp, bản dịch Tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Nhà pháp luật Việt Pháp (1998), Tài liệu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
21. Nhà pháp luật Việt Pháp (1999), Tài liệu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
22. Nhà pháp luật Việt Pháp (2004), Tài liệu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự, Hà Nội.
23. Hoàng Phê (chủ biên) (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tp. Đà Nẵng.
24. Đinh Văn Quế (1997), Giám đốc, tái thẩm về hình sự, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
25. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
26. Quốc Hội (1959), Hiến pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Quốc Hội (1960), Luật tổ chức Toà án nhân dân, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.

12


28. Quốc Hội (1980), Hiến pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc Hội (1981), Luật tổ chức Toà án nhân dân, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
30. Quốc Hội (1992), Hiến pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Quốc Hội (1992), Luật tổ chức Toà án nhân dân, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
32. Quốc Hội (2002), Luật tổ chức Toà án nhân dân, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
33. Quốc Hội (2003), Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Quốc Hội (2011), Bộ luật Tố tụng dân, (sửa đổi bổ sung năm 2011), Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Quốc hội (2012), Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn
nghị quyết số 60/2011/QH12 thi hành Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật tố tụng
dân sự, Hà Nội.
36. Quốc Hội (2013), Hiến pháp, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
37. Quốc Hội (2013), Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Quốc Hội (2014), Luật tổ chức Toà án nhân dân, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
39. Quốc hội (2014), Nghị quyết số 81/QH13 ngày 24/11/2014 về việc thi hành
Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
40. Phan Hữu Thư (2000), “Nhận thức lý luận về việc ban hành Bộ luật tố tụng
dân sự”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, (11).
41. Đào Xuân Tiến (2009), Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật,
học, Viện Nhà nước và pháp luật.
42. Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Thông tư
liên tịch số 03/2013/TTLT – TANDTC – VKSNDTC ngày 15/10/2013 hướng
dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của
Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hà Nội.

13


43. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Công văn số 116/2004/KHXX ngày
22/07/2004 về việc thực hiện thẩm quyền của tòa án nhân dân theo quy định
của Luật đất đai năm 2003, Hà Nội.
44. Tòa án nhân dân tối cao (2005), Công văn số 218/2005/KHXX ngày 29-9-2005
về việc giám đốc các quyết định giải quyết việc dân sự, Hà Nội.

45. Toà án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm thi hành Bộ luật tố
tụng dân sự, Hà Nội.
46. Toà án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác ngành và phương
hướng nhiệm vụ công tác ngành Toà án năm 2011, Hà Nội.
47. Toà án nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác ngành và phương
hướng nhiệm vụ công tác ngành Toà án năm 2012, Hà Nội.
48. Toà án nhân dân tối cao (2013), “Quyết định Giám đốc thẩm dân sự, hành chính,
kinh tế của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao năm 2010 – 2011”, Đặc
san của ngành Tòa án nhân dân, Hà Nội.
49. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo của chánh án Tòa án nhân dân tối
cao về công tác của các Tòa án tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII (bản tóm
tắt) ngày 25/10/2013, Hà Nội.
50. Toà án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết công tác ngành và phương
hướng nhiệm vụ công tác ngành Toà án năm 2013, Hà Nội.
51. Tòa án nhân dân tối cao (2014), Báo cáo của chánh án Tòa án nhân dân tối
cao về công tác của các Tòa án tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII ngày
03/9/2014, Hà Nội.
52. Toà án nhân dân tối cao (2014), Báo cáo tổng kết công tác ngành và phương
hướng nhiệm vụ công tác ngành Toà án năm 2014, Hà Nội.
53. Toà án nhân dân tối cao (2015), Báo cáo tổng kết công tác ngành và phương
hướng nhiệm vụ công tác ngành Toà án năm 2015, Hà Nội.
54. Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết ngành tòa án
năm 2009, tại Tp. Hồ Chí Mình.
55. Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm
2010; phương hướng công tác năm 2011, Hà Nội.

14


56. Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm

2011; phương hướng công tác năm 2012, Hà Nội.
57. Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm
2012; phương hướng công tác năm 2013, Hà Nội.
58. Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm
2013; phương hướng công tác năm 2014, Hà Nội.
59. Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao (2015, Báo cáo tổng kết công tác năm
2013; phương hướng công tác năm 2015, Hà Nội.
60. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển thuật ngữ luật học của Trường
Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
61. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam,
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
62. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp
luật, tr.264, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
63. Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội (2011), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
64. Trần Anh Tuấn (2004), “Chế định giám đốc thẩm , tái thẩm và những vấn đề đặt
ra cho việc thi hành”, Tạp chí Luật học (đặc san), Trường Đại học Luật Hà Nội.
65. Trần Anh Tuấn (2009), “Tố tụng dân sự Việt Nam trước yêu cầu của
cải cách tư pháp”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại
học Luật Hà Nội.
66. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và pháp quyền của chúng ta trong sự nghiệp đổi
mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
67. Đào Trí Úc (2003), “Cải cách tư pháp: ý nghĩa, mục đích và trọng tâm”, Tạp
chí Nhà nước và Pháp luật (2).
68. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự, Nxb Chính trị quốc gia
69. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển Pháp- Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
70. Viện ngôn ngữ học (1998), Từ điển Anh - Việt, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
71. Viện ngôn ngữ học (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, TP Đà Nẵng


15


II. Tài liệu tiếng Anh
72. Jack I.H. Jacob (1987), The Fabric of English Civil Justice, Nxb Steven & Son Press.
III. Tài liệu trang Web
73. />
tung-dan-su.html).
74. />75. />76. />cong_tac_giam_doc_tham.aspx

16


×