ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
¸P DôNG PH¸P LUËT
TRONG GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP §ÊT §AI T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N
QUA THùC TIÔN CñA TßA ¸N NH¢N D¢N TèI CAO
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Hồng Minh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN
NHÂN DÂN 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật 7
1.1.2. Các giai đoạn của áp dụng pháp luật 10
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại
Toà án nhân dân tối cao 13
1.2. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ CÁC
PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI 14
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai 14
1.2.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay 16
1.3. HỆ THỐNG TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VAI TRÒ CỦA TOÀ ÁN
NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 19
1.3.1. Khái luận chung về hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam
hiện nay 19
1.3.2. Thẩm quyền của hệ thống Toà án nhân dân trong giải quyết tranh
chấp đất đai ở Việt Nam hiện nay 21
1.3.3. Lịch sử và vai trò của Toà án nhân dân tối cao trong việc áp dụng
pháp luật trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 34
2.1. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THỰC ĐỊNH
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO 34
2.1.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân
tối cao 34
2.1.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân
tối cao 35
2.1.3. Những điểm mới trong quy định của pháp luật đất đai, pháp luật
tố tụng 41
2.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO 48
2.2.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án
nhân dân tối cao theo trình tự phúc thẩm 48
2.2.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án
nhân dân tối cao theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm 52
2.2.3. Thực tiễn và vai trò của Toà án nhân dân tối cao trong việc đảm
bảo sự thống nhất áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
đất đai của hệ thống Toà án nhân dân 62
2.2.4. Một số thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân cơ bản của quá
trình áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà
án nhân dân tối cao 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 72
Chương 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN 73
3.1. Quan điểm của Đảng trong việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của hệ thống Toà án
nhân dân và Toà án nhân dân tối cao 73
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN 76
3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân nói chung 76
3.2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sự
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
SDĐ: Sử dụng đất
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số ký hiệu bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1:
Kết quả xét xử phúc thẩm các vụ án tranh
chấp đất đai từ năm 2009 đến năm 2013
49
2
Bảng 2.2:
Tình hình giải quyết đơn khiếu nại giám đốc
thẩm, tái thẩm của TANDTC từ năm 2008
đến năm 2010
58
3
Bảng 2.3:
Số lƣợng đơn khiếu nại giám đốc thẩm, tái thẩm
của TANDTC từ năm 2011 đến năm 2013
59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, nguồn lực quan trọng
của phát triển đất nƣớc. Đất đai là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con ngƣời,
nó không chỉ đơn thuần có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn về chính trị, xã hội
và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia dân tộc.
Tranh chấp đất đai từ trƣớc đến nay luôn là những vấn đề rất phức tạp
và khó khăn trong quá trình giải quyết. Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp
luật về đất đai luôn đƣợc đƣợc sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện, tuy
nhiên vẫn chƣa đảm bảo sự thống nhất và đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế. Điều
này đã làm cho thực tiễn áp dụng pháp luật đất đai, đặc biệt là giải quyết
những tranh chấp đất đai về cơ bản chƣa đƣợc thống nhất, hiệu quả, thậm chí
để lại nhiều hệ lụy, bất ổn trong xã hội. Thực tiễn cho thấy, cần nhiều hơn vai
trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp về đất đai, đặc biệt
trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách tƣ pháp và hoàn thiện thể chế của nhà nƣớc
pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.
Trong những năm qua, thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng đặc biệt
là các chủ trƣơng về đổi mới công tác tƣ pháp, hoạt động xét xử nói chung và
hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự trong đó có các án về tranh
chấp đất đai đã đạt đƣợc nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét
xử về tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân đã góp phần bảo đảm quyền tự
do, dân chủ và quyền sở hữu về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thời gian qua, việc xét xử các tranh
chấp đất đai vẫn còn xảy ra sai sót, xét xử thiếu thống nhất hoặc lúng túng khi
2
vận dụng pháp luật nên dẫn đến giải quyết các vụ án gặp nhiều khó khăn, kéo
dài. Để khắc phục tình trạng áp dụng không thống nhất pháp luật thì vai trò
của Toà án nhân dân tối cao cũng cần đƣợc quan tâm hơn; tuy nhiên hiện nay
vai trò của Tòa án nhân dân tối cao vẫn chƣa đƣợc thể hiện xứng tầm là cơ
quan xét xử cao nhất ở nƣớc ta. Có thể khẳng định rằng, việc áp dụng pháp
luật trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là vấn đề khó và phức tạp, do
đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về đất
đai, vai trò của Toà án nhân dân tối cao trong giải quyết tranh chấp đất đai;
trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp
đất đai, mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân
dân tối cao là việc làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Với
nhận thức nhƣ vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua thực tiễn của Toà án
nhân dân tối cao” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét
xử của Toà án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học
pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lƣợng các bài viết, công trình
nghiên cứu về cải cách tƣ pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
của toà án tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp
dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã đƣợc một số nhà khoa học, các bộ
thực tiễn ngành toà án thực hiện và đã đƣợc công bố điển hình là:
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "Áp dụng pháp luật
trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Châu Huế “Tranh chấp đất đai và thẩm
quyền giải quyết của toà án” năm 2003, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
3
- Báo cáo tham luận “Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà
án nhân dân – Kiến nghị và giải pháp” của TS. Nguyễn Văn Cƣờng và cử
nhân Trần Văn Tăng, Viện khoa học xét xử, Toà án nhân dân tối cao tại hội
thảo “Tình trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải
pháp”, ngày 08-9-2008 tại Buôn Mê Thuột – Đắk Lắk;
- Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Hƣơng Lan (2009), Viện Nhà
nƣớc và Pháp luật “Giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2003”;
- Luận án tiến sĩ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà nƣớc
và pháp luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng toà
án ở nước ta”
Ngoài ra, trên các tạp chí khác nhƣ: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ
và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chỉ đề
cập đến những vấn đề chung về việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai qua hệ thống Toà án nhân dân ở Việt Nam. Cho đến nay chƣa có
một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ
thống dƣới góc độ lý luận chung về nhà nƣớc và Pháp luật vấn đề áp dụng
pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân
qua thực tiễn của Toà án nhân dân tối cao.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân
đƣợc minh chứng qua thực tiễn áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân tối cao.
- Phạm vi: Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại
Toà án nhân dân là một vấn đề lớn, có nhiều nội dung khác nhau. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật học việc nghiên cứu chỉ
giới hạn trong việc nghiên cứu áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân tối
4
cao chủ yếu về pháp luật thủ tục. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng
hợp và đánh giá số liệu xét xử trong phạm vi Toà án nhân dân tối cao từ
năm 2009 đến năm 2013.
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn của việc áp dụng pháp luật tại Toà án nhân dân tối cao qua đó đƣa
ra những kiến nghị hoàn thiện cơ chế áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai tại Toà án nhân dân nói chung và Toà án nhân dân tối cao nói riêng.
Từ những mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong
giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại
Toà án nhân dân tối cao hiện nay.
- Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp
dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận luận văn đƣợc
triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê
Nin, quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích tài liệu, phƣơng pháp tổng hợp,
đồng thời ứng dụng những thành tựu của khoa học luật: Luật đất đai, Bộ luật
tố tụng dân sự… trong các công trình của các nhà khoa học - luật gia ở trong
và ngoài nƣớc. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê
của Toà án nhân dân tối cao, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để
làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
5
6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của luận văn
Luận văn phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật,
xác định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng áp dụng
pháp luật trong việc xét xử của Toà án nhân dân nói chung và trong việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đai tại Toà án nhân dân tối cao nói riêng.
Đánh giá thực trạng chất lƣợng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao.
Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất
lƣợng áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân tối cao trong việc giải quyết các
tranh chấp đất đai.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận
phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lƣợng áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh
chấp đất đai tại Toà án nhân dân tối cao nói riêng trong công cuộc cải cách tƣ
pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tƣ liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào
tạo chức danh tƣ pháp nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần
xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của ngƣời thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ,
đặc biệt là đối với các thẩm phán dân sự giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai tại Toà án nhân dân.
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
đất đai tại Toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 3: Một số định hƣớng, quan điểm, kiến nghị và hoàn thiện áp
dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại toà án nhân.
6
Nghiên cứu đề tài luận văn yêu cầu khối lƣợng lớn thời gian, công sức
nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn của tình hình thực hiện và áp dụng
pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân qua thực tiễn
tại Toà án nhân dân tối cao. Do chƣa thể đáp ứng đầy đủ những đòi hỏi đó
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc
và xin chân thành cảm ơn các ý kiến phê bình, đóng góp của mọi độc giả quan
tâm đến luận văn!
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật
Khái niệm
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan
hệ xã hội do nhà nƣớc ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và
đƣợc thực hiện bằng các biện pháp cƣỡng chế của nhà nƣớc.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật do vậy, việc xem
xét khái niệm áp dụng pháp luật phải đƣợc bắt đầu từ việc xem xét khái niệm
thực hiện pháp luật. Trong thực tế cuộc sống hiện đại, thực hiện pháp luật là
hoạt động không thể thiếu và thậm chí là hoạt động cực kỳ quan trọng vì nó có
vai trò thực hóa các quy định của pháp luật, biến các quy định ấy từ trong văn
bản thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào những
quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật, mục đích
của nhà nƣớc khi ban hành pháp luật đƣợc hiện thực hóa, nhờ đó nhà nƣớc có
thể điều hành và quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội trong
những lĩnh vực nhất định. Do tầm quan trọng nhƣ vậy mà thực hiện pháp luật
trở thành một trong những khái niệm cơ bản của khoa học pháp lý, đƣợc đề cập
đến trong các giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật của các
trƣờng đào tạo luật học. Trong giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật của
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội và giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp
luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đều cùng một quan điểm: “Thực
hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định
của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của
8
các chủ thể pháp luật”. Quan điểm này gần nhƣ đã đƣợc coi là “chân lý” vì nó
đã tồn tại và đƣợc sử dụng trong một thời gian khá dài [12]
Thực hiện pháp luật có các hình thức sau: tuân thủ pháp luật, thi hành
pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật nhƣ là hình thức đặc biệt của
áp dụng pháp luật. Trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan niệm
khác nhau về áp dụng pháp luật tuy nhiên tựu chung lại: Áp dụng pháp luật là
hoạt động có tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước được thực hiện thông
qua những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức
xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp
luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cụ thể. [12]
Đặc điểm của việc áp dụng pháp luật
Khi nghiên cứu các vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật, tác giả nhận
thấy, về cơ bản áp dụng pháp luật nhƣ là hình thức đặc biệt của thực hiện
pháp luật có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà
nước. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nƣớc hay
những ngƣời có thẩm quyền tiến hành và mỗi cá nhân, cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền chỉ đƣợc giao một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định trong
phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một số trƣờng hợp cá biệt, một số tổ
chức xã hội đƣợc nhà nƣớc trao quyền cũng có thể tiến hành áp dụng pháp
luật. Hoạt động áp dụng pháp luật đƣợc tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn
phƣơng của các cơ quan nhà nƣớc hay những ngƣời có thẩm quyền, không
phụ thuộc vào ý chí của những chủ thể có liên quan. Trƣờng hợp cần thiết, áp
dụng pháp luật đƣợc bảo đảm thực hiện bằng sự cƣỡng chế của nhà nƣớc.
Trong quá trình áp dụng pháp luật các cơ quan nhà nƣớc hay những ngƣời có
thẩm quyền phải xem xét, cân nhắc thận trọng và dựa trên những quy phạm
pháp luật đã đƣợc xác định để ra văn bản áp dụng pháp luật cụ thể. Văn bản
9
áp dụng pháp luật là hình thức thể hiện chính thức của hoạt động áp dụng
pháp luật; là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ quan nhà
nƣớc, ngƣời có thẩm quyền xây dựng, đƣợc nhà nƣớc trao quyền ban hành
trên cơ sở những quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ
pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp, trách
nhiệm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Thứ hai, Áp dụng pháp luật là hoạt động theo trình tự, thủ tục chặt chẽ
do pháp luật quy định
Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình áp dụng pháp luật. Các cơ
quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình áp
dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định có tính thủ tục đó, để
tránh những sự tùy tiện có thể dẫn đến việc áp dụng pháp luật không đúng,
không chính xác. Hình thức thể hiện của hoạt động áp dụng pháp luật là văn
bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời và tổ chức có thẩm quyền
ban hành có tính chất cá biệt, một lần đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể
trong những trƣờng hợp xác định, phải phù hợp với pháp luật và dựa trên
những quy phạm pháp luật cụ thể; đƣợc thể hiện trong những hình thức pháp
lý xác định nhƣ bản án, quyết định, lệnh Văn bản áp dụng pháp luật có hai
loại: văn bản xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể và văn bản bảo vệ pháp
luật chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cƣỡng chế đối với những cá
nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối
với các quan hệ xã hội xác định
Trên cơ sở những quy tắc xử sự chung trong quy phạm pháp luật; hoạt
động áp dụng pháp luật cá biệt hóa một cách cụ thể và chính xác những quy
phạm pháp luật nhất định. Các quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự
10
chung nên không chỉ rõ đƣợc áp dụng vào việc giải quyết một vụ việc thực tế
của một chủ thể cụ thể.
Thứ tư, Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Các cơ
quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải nghiên cứu kỹ
vụ việc, phân tích làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó, trong trƣờng hợp pháp
luật chƣa quy định hoặc quy định chƣa rõ thì phải áp dụng tƣơng tự để từ đó
lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức
thi hành. Trong quá trình áp dụng pháp luật, ngƣời có thẩm quyền phải có ý
thức pháp luật cao, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Mặt khác, các quy định của pháp luật
thƣờng mang tính chất chung, khái quát, song các vụ việc xảy ra trong thực tế
lại đa dạng, phong phú nên muốn đƣa ra một quyết định đúng đắn, chính xác
vừa thấu tình, đạt lý thì đòi hỏi phải có tính sáng tạo của ngƣời áp dụng.
Tóm lại, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền
lực nhà nƣớc, đƣợc thực hiện thông qua cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm
quyền hoặc các tổ chức xã hội khi đƣợc nhà nƣớc trao quyền, nhằm cá biệt
hóa những quy phạm pháp luật vào các trƣờng hợp cụ thể đối với các cá nhân,
tổ chức cụ thể.[10]
1.1.2. Các giai đoạn của áp dụng pháp luật
Để hoạt động áp dụng pháp luật đƣợc chính xác, đạt chất lƣợng, hiệu
quả cao cần tiến hành theo quy trình sau đây:
Bước 1: Xác định cơ sở thực tiễn
Đây là giai đoạn khởi đầu của quy trình áp dụng pháp luật. Trƣớc tiên
cần xác định đúng đắn nội dung, đối tƣợng, bản chất pháp lý của sự kiện
thực tế đó. Trƣớc khi quyết định áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nƣớc,
ngƣời có thẩm quyền phải điều tra, xem xét, kể cả các biện pháp chuyên
môn đặc biệt nhƣ xem xét thực địa, trƣng cầu giám định, áp dụng các biện
11
pháp khẩn cấp tạm thời để làm sáng tỏ những sự việc có liên quan. Khi điều
tra, xem xét phải đảm bảo sự khách quan, toàn diện và đầy đủ những tình
tiết của vụ việc; phải nghiên cứu, xác định vụ việc đó thực sự có ý nghĩa
pháp lý hay không, đánh giá đƣợc tầm quan trọng về mặt pháp lý của nó;
tuân thủ các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc. Các cơ
quan áp dụng pháp luật phải quan tâm không chỉ kết quả việc xem xét đánh
giá sự việc khách quan mà phải xác minh kết quả đó có mang tính chân lý và
đúng pháp luật hay không?
Trên cơ sở đó xem xét có cần phải áp dụng pháp luật đối với vụ việc cụ
thể hay không? Nếu cần thì chuyển sang giai đoạn tiếp theo của quy trình.
Bước 2: Xác định cơ sở pháp lý
Đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình áp dụng pháp luật vì nếu
không đƣa ra cơ sở pháp lý có sức thuyết phục, phù hợp sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến các giai đoạn sau và đến kết quả của quá trình áp dụng. Trƣớc hết,
phải xác định ngành luật điều chỉnh để đi đến lựa chọn quy phạm pháp luật cụ
thể thích ứng với vụ việc. Quy phạm đƣợc lựa chọn phải từ các văn bản quy
phạm pháp luật đang có hiệu lực tại thời điểm xảy ra sự việc cần áp dụng.
Trong trƣờng hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định hiệu lực trở về
trƣớc (hiệu lực hồi tố) thì áp dụng theo quy định đó. Trong trƣờng hợp văn
bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp
dụng quy phạm trong văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trong
trƣờng hợp văn bản quy phạm pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý
hoặc quy trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trƣớc ngày văn
bản có hiệu lực thì áp dụng quy phạm pháp luật của văn bản mới.
Khi đã lựa chọn đƣợc quy phạm pháp luật cụ thể, cơ quan nhà nƣớc,
ngƣời có thẩm quyền phải tƣ duy khoa học, logic, biện chứng làm sáng tỏ,
nhận thức đúng đắn nội dung và ý nghĩa của quy phạm pháp luật.
12
Bước 3: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
Giai đoạn này là quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật, văn
bản áp dụng pháp luật cá biệt hóa, cụ thể hóa những quyền và nghĩa vô chung
chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật để ấn định những quyền và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể pháp luật hoặc những biện pháp, trách
nhiệm pháp lý đối với những ngƣời vi phạm.
Văn bản áp dụng pháp luật phải phù hợp với lợi ích và mệnh lệnh của
nhà nƣớc đƣợc thể hiện trong các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật
khác. Vì vậy, khi ra văn bản, các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền
phải đánh giá những tình tiết của vụ việc mang tính pháp lý, có cơ sở khoa
học và thực tiễn; phải "chí công, vô tƣ" không thể xuất phát từ động cơ cá
nhân hoặc quan hệ riêng tƣ. Văn bản áp dụng pháp luật phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
- Văn bản áp dụng pháp luật phải đƣợc ban hành đúng thẩm quyền
đúng tên gọi và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; nội dung văn bản phải
rõ ràng, chính xác, đầy đủ, hình thức văn bản phải đảm bảo các quy định của
thủ tục hành chính.
- Văn bản áp dụng pháp luật phải đƣợc ban hành có cơ sở pháp lý, chỉ
rõ chi tiết cụ thể tới điểm, khoản, điều của văn bản pháp luật áp dụng. Nếu
văn bản áp dụng pháp luật đƣợc ban hành trong trƣờng hợp áp dụng pháp luật
tƣơng tự thì phải có sự lý giải kỹ càng về tính hợp pháp, hợp lý của việc áp
dụng pháp luật tƣơng tự đó, đồng thời cũng phải ghi rõ đã áp dụng tƣơng tự
quy phạm pháp luật nào hoặc nguyên tắc pháp luật nào.
- Văn bản áp dụng pháp luật phải đƣợc ban hành có cơ sở thực tế, căn
cứ vào những sự kiện, những đòi hỏi thực tế đầy đủ, chính xác và có thật thì
mới đảm bảo áp dụng pháp luật chính xác, có tính thuyết phục.
- Văn bản áp dụng pháp luật phải đƣợc ban hành phù hợp với nhu
13
cầu thực tế của cuộc sống thì mới bảo đảm cho văn bản quy phạm pháp luật
có tính hiện thực. Nếu văn bản áp dụng pháp luật không phù hợp với thực
tế thì khó đƣợc thi hành nghiêm chỉnh, thi hành kém hiệu quả, thậm chí
không thể thi hành.
Bước 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình áp dụng pháp luật, tiến hành
những hoạt động tổ chức nhằm bảo đảm cho việc thực hiện đúng văn bản áp
dụng pháp luật nhƣ việc tổ chức thi hành bản án v.v Trong quá trình tổ chức
thực hiện văn bản cần tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi hành
quyết định áp dụng pháp luật nhằm đảm bảo để quyết định đó đƣợc thực hiện
nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
Cuộc sống xã hội hàng ngày có không ít những sự kiện, những quan hệ
xảy ra trong thực tế liên quan tới lợi ích cá nhân, tổ chức cần phải đƣợc pháp luật
điều chỉnh ngay lập tức để đảm bảo lợi ích của công dân, các tổ chức và của nhà
nƣớc, song pháp luật không thể điều chỉnh hết các quan hệ xã hội để có những
quy phạm pháp luật mới, điều chỉnh vấn đề này đòi hỏi phải có thời gian. Mặt
khác, rất nhiều sự kiện xảy ra đột xuất, nhất thời nên cũng chƣa hẳn đã cần đến
các quy phạm pháp luật mới. Giải pháp cho những tình huống này là áp dụng
pháp luật tƣơng tự để giải quyết. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật tƣơng tự
phải rất hạn chế, chỉ khi thật sự cần thiết mới nên áp dụng. Việc áp dụng pháp
luật tƣơng tự phải xuất phát từ lợi ích của xã hội, của nhà nƣớc và của công dân,
đồng thời phải đảm bảo những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa.[10]
1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai tại Toà án nhân dân tối cao
Toà án nhân dân tối cao áp dụng pháp luật: hoạt động áp dụng pháp
luật của Toà án nhân dân tối cao là hình thức áp dụng pháp luật để bảo vệ
pháp luật khỏi sự vi phạm. Thông qua hoạt động xét xử, Toà án nhân dân tối
14
cao đƣa ra các hành vi tranh chấp pháp lý liên quan đến những con ngƣời cụ
thể áp vào các chuẩn mực pháp luật, đối chiếu làm sáng tỏ mối tƣơng quan
giữa cái cá việt là hành vi vi phạm, tranh chấp với cái khuôn chung là quy
phạm pháp luật để đánh giá, phán xét bản chất pháp lý, tính hợp pháp, tính
đúng đắn của hành vi, tranh chấp từ đó đi đến một phán quyết có tính bắt
buộc thi hành đối với những ngƣời có quyền và lợi ích liên quan.
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai của Toà
án nhân dân tối cao là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực của nhà
nƣớc đƣợc thực hiện thông qua hội đồng xét xử, do ngƣời thẩm phán chủ tọa
phiên tòa xác định sự thật khách quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn
cứ hay không có căn cứ, tính hợp pháp hay không hợp pháp nhằm cụ thể hóa
những quy phạm pháp luật về đất đai vào các tranh chấp đất đai cụ thể bằng
các bản án, các quyết định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các
đƣơng sự góp phần làm ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong
nội bộ nhân dân bằng. Việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất
đai tại Toà án nhân dân tối cao thông qua các hình thức: xét xử phúc thẩm,
giám đốc thẩm và tái thẩm; hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm xét xử.
1.2. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ CÁC
PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai
Khái niệm tranh chấp đất đai
Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật không phải lúc nào
cũng có chung quan điểm hay cùng một cách tiếp cận về các vấn đề trong
quan hệ pháp luật, vì thế sẽ dẫn đến những bất đồng, xung đột hay những mâu
thuẫn nhất định. Hiện tƣợng đó lý luận và thực tiễn pháp lý gọi là sự tranh
chấp pháp lý.
15
Tùy vào từng lĩnh vực, loại quan hệ có thể có nhiều loại tranh chấp
khác nhau, chẳng hạn: tranh chấp dân sự, tranh chấp trong kinh doanh, thƣơng
mại… trong đó có tranh chấp đất đai.
Theo quy định tại Khoản 26 Điều 4 Luật Đất đai, tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai.
Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai thể hiện dấu ấn mạnh mẽ trong các thời kỳ lịch sử
khác nhau của quan hệ pháp luật đất đai. Chẳng hạn trƣớc đây, nhà nƣớc chỉ
thừa nhận hai hình thức sở hữu trong quan hệ đất đai: sở hữu nhà nƣớc và sở
hữu tập thể. Bƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng, nhà nƣớc không can thiệp trực
tiếp vào hoạt động sản xuất-kinh doanh mà thực hiện quản lý thông qua hệ
thống pháp luật, chính sách thuế, đất đai đƣợc thừa nhận có giá trị, QSDĐ
đƣợc tham gia các giao dịch trên thị trƣờng làm quan hệ đất đai ngày càng đa
dạng và phức tạp, xuất hiện nhiều quan hệ mới liên quan đến chuyển nhƣợng,
thừa kế, góp vốn… là gia tăng tranh chấp, mâu thuẫn đất đai.
Đối tƣợng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và
những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng đất đai.
Các chủ thể tranh chấp đất đai là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không
có quyền sở hữu đối với đất đai.
Tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hƣởng đến lợi ích trực tiếp của các
bên tham gia tranh chấp mà còn ảnh hƣởng đến lợi ích của nhà nƣớc.
Tranh chấp đất đai làm cho những quy định của pháp luật đất đai và
chính sách của nhà nƣớc không đƣợc thực hiện một cách triệt để.
Các dạng tranh chấp đất đai hiện nay
Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này thƣờng do một bên tự ý thay đổi hoặc do hai bên
không thống nhất xác định với nhau về ranh giới sử dụng đất:
16
Tranh chấp về QSDĐ, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế, ly
hôn giữa vợ và chồng.
Đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất của ngƣời thân trong những giai đoạn
trƣớc đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất đã đƣợc cấp cho ngƣời khác
Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phƣơng với đồng bào đi xây vùng
kinh tế mới, với các lâm trƣờng, nông trƣờng và các tổ chức sử dụng đất khác.
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc một bên vi phạm nghĩa vụ hoặc cản trở việc thực hiện quyền của
bên kia cũng phát sinh tranh chấp, thƣờng đƣợc thể hiện ở các hình thức:
Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi,
chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng giá trị QSDĐ.
Tranh chấp về việc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi nhà nƣớc thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích cộng đồng.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Nhiều sự tranh chấp về QSDĐ dẫn đến những tranh chấp về địa giới
hành chính. Loại tranh chấp này thƣờng xảy ra giữa hai cơ quan hành chính
cùng cấp với nhau, tập trung ở những nơi có nguồn khai thác kinh tế trọng
yếu, những vùng có địa giới không rõ ràng, không có mốc giới nhƣng có vị
trí quan trọng.
1.2.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam
hiện nay
Pháp luật hiện hành công nhận các phƣơng thức giải quyết tranh chấp
trong sau: Thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài và toà án. Theo đó, khi xảy ra
tranh chấp các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp
thƣơng lƣợng với nhau. Trong trƣờng hợp không thƣơng lƣợng đƣợc, việc
giải quyết tranh chấp có thể đƣợc thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba
thông qua phƣơng thức hòa giải, trọng tài hoặc toà án.
17
Hòa giải
Hòa giải là một biện pháp giúp các bên tìm ra tiếng nói chung để tháo
gỡ những vấn đề mâu thuẫn, bất đồng trên cơ sở tự thỏa thuận.
Nếu hòa giải thành, tranh chấp sẽ kết thúc. Trƣờng hợp các bên không
thể tự thƣơng lƣợng hòa giải đƣợc với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ
đƣợc thông qua tổ hòa giải cơ sở. Nếu hòa giải cơ sở vẫn không thống nhất thì
các bên có quyền gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có tranh chấp xảy ra để yêu
cầu hòa giải.
Thời hạn hòa giải là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn. Kết quả phải
đƣợc lập thành biên bản có sự xác nhận của UBND cấp xã và có chữ ký
của các bên.
Trƣờng hợp kết quả hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng sử dụng đất
thì UBND cấp xã gửi biên bản đến Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đối với
tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ với nhau; gửi đến Sở tài
nguyên và môi trƣờng đối với trƣờng hợp khác. Các cơ quan này trình UBND
cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi đó và cấp mới GCNQSDĐ.
Giải quyết tranh chấp bằng việc khởi kiện tại Toà án nhân dân
Luật Đất đai 2003 có sự thu hẹp phạm vi thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai của UBND.
Thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân:
Giải quyết các tranh chấp về QSDĐ mà đƣơng sự đã có GCNQSDĐ hoặc
một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003.[18]
Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
Toà án nhân dân chỉ giải quyết khi có Biên bản hòa giải không thành
của UBND cấp xã, có chữ ký của các bên.
Giải quyết tranh chấp bằng con đường hành chính
Giải quyết các tranh chấp đất đai mà các bên đƣơng sự không có
18
GCNQSDĐ hoặc một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50
Luật Đất đai 2003.[18]
Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết các tranh chấp lần đầu giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ với nhau.
Nếu không đồng ý thì đƣơng sự đƣợc quyền gửi đơn đến Chủ tịch
UBND cấp tỉnh. Quyết định của UBND cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết các tranh chấp lần đầu giữa tổ
chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài với nhau, giữa
các tổ chức nƣớc ngoài với nhau.
Nếu không đồng ý thì đƣơng sự đƣợc quyền gửi đơn đến Bộ tài nguyên
và môi trƣờng. Quyết định của Bộ trƣởng Bộ tài nguyên và môi trƣờng là
quyết định cuối cùng.
Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị
hành chính với nhau trƣớc hết do UBND cấp có tranh chấp cùng phối hợp giải
quyết. Nếu không đạt đƣợc sự nhất trí hoặc kết quả của việc giải quyết làm
thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết đƣợc quy định:
Tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính của đơn vị hành chính
dƣới cấp tỉnh do Chính phủ quyết định.
Tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính của đơn vị hành chính
cấp tỉnh do Quốc hội quyết định.
Ngoài ra việc giải quyết tranh chấp đất đai có thể giải quyết bằng
hình thức trọng tài: pháp luật không cấm các đƣơng sự thỏa thuận giải quyết
tranh chấp bằng con đƣờng trọng tài. Trọng tài là một tổ chức phi chính phủ,
chỉ nhận giải quyết các vụ tranh chấp khi các bên có thoả thuận bằng văn bản
về việc chọn trọng tài.
So với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng toà án thì việc
lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có một số ƣu