Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun chương cảm ứng điện từ vật lí 11 (LV01876)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 120 trang )

i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, phòng Sau đại học cùng quý thầy
cô trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi
hoàn thành khóa học.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành Tới TS. Ngô
Diệu Nga đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội và Trung Tâm
GDTX Thường Tín Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi được học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên tổ Vật lý
và các em học sinh lớp 11A3 và 11A4 Trung tâm GDTX Chương Mỹ- Hà Nội đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực nghiệm.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các học viên lớp
LL&PPDHBM Vật lý K18 đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỚC


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiên cứu của chính bản thân
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Ngô Diệu Nga; Đề tài nghiên cứu không trùng
lặp với bất cứ công trình nghiên cứu của tác giả nào đã công bố trước đó. Nếu sai


tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Người viết

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỚC


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐHSPHN

Đại học sư phạm Hà Nội

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục

NXBĐHSP

Nhà xuất bản Đại học sư phạm


NXB

Nhà xuất bản

ĐHQG

Đại học Quốc Gia

KHGD

Khoa học giáo dục

TTKHGD

Tạp chí khoa học giáo dục

CBHG

Cán bộ hướng dẫn

TS

Tiến sĩ

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

GDTX

Giáo dục thường xuyên

THCS

Trung học cơ sở


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3.Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 3

6.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Đóng góp của luận văn ........................................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. ........................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU ................ 6
VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC ...................... 6
VẬT LÍ PHỔ THÔNG ............................................................................................ 6
1.1.Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học................................................................... 6
1.1.1.Khái niệm tự học ............................................................................................ 6
1.1.2.Vai trò của tự học ........................................................................................... 7
1.1.3.Các hình thức tự học ....................................................................................... 8
1.1.4. Năng lực tự học ............................................................................................. 9
1.1.4.1. Khái niệm năng lực tự học .......................................................................... 9
1.1.5. Chu trình tự học của học sinh ( Sơ đô 1.1) ................................................... 10
1.1.6.Chu trình dạy – tự học .................................................................................. 10
1.2.Tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun ............................................................. 13
1.2.1. Thế nào là tài liệuhướng dẫn tự học theo môđun ......................................... 13
1.2.2. Nguyên tắc biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun ........................ 17
1.2.3. Tổ chức hướng dẫn tự học theo môđun. ....................................................... 20


v
1.3. Một số hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực chiếm lĩnh kiến thức
của học sinh [10][18][20][21][23] ......................................................................... 23
1.3.1. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động nhóm học tập.................................. 23
1.3.2. Dạy học dự án .............................................................................................. 30
1.4. Một số nghiên cứu về học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên ............... 34
1.4.1. Đặc điểm Trung tâm giáo dục thường xuyên................................................ 34
1.4.2. Đặc điểm của học sinh ở Trung tâmgiáo dục thường xuyên ......................... 35

1.4.3. Hoạt động giảng dạy ở Trung tâm giáo dục thường xuyên ........................... 36
1.5. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn tự học của
giáo viên ở một số Trung tâm GDTX thuộc thành phố Hà Nội .............................. 36
1.5.1.Mục đích của việc điều tra ............................................................................ 36
1.5.2.Phương pháp điều tra .................................................................................... 36
1.5.3. Kết quả điều tra ........................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 40
CHƯƠNG 2. ......................................................................................................... 41
XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH .................... 41
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊNTỰ HỌC THEO MÔ ĐUN ......... 41
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 ................... 41
2.1. Vị trí chương “ Cảm ứng điện từ” trong chương trình vật lí phổ thông............ 41
2.2. Cấu trúc nội dung chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 ................................. 41
2.3. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên tự học theo môđun chương “ Cảm ứng điên từ”- Vật lí 11 ........................... 44
2.3.1. Mục tiêu dạy học chương “ Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11.............................. 44
2.3.2. Biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tự
học theo môđun chương “Cảm ứng điện từ- Vật lí 11 ............................................ 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 73
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 74
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................. 74
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 74
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................... 74


vi
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 74
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................ 74
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................................... 75
3.5.1.Phân tích diễn biến hoạt động tự học ở lớp thực nghiệm qua từng môđun. .... 75

3.5.2. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm ở lớp đối chứng........................... 82
3.5.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. ........................................... 82
3.5.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ......................................................... 82
3.5.5. Đánh giá kết quả hoạt động dự án học tập .................................................... 86
3.5.6. Đánh giá hiệu quả của tài liệu hướng dẫn tự học và việc tổ chức hướng dẫn tự
học đối với việc tự học của học sinh ...................................................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 92
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 95
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.5. Kết quả điều tra thực trạng tự học của học sinh
Bảng 2.3. Mô tả mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức
Bảng 3.1. Thống kê điểm số bài kiểm tra tiểu mô đun 1
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số 2 bài kiểm tra mô đun 2
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 15 phút
Bảng 3.4. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 45 phút
Bảng 3.5 Bảng phân bố điểm của học sinh nhóm ĐC và TN sau khi TNSP
Bảng 3.6. Các chỉ số thống kê
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất lũy tích hội tụ lùi của lớp TN và ĐC
Bảng 3.8. Kết quả hoạt động dự án học tập
Bảng 3.9. Thống kê kết quả đánh giá bộ tài liệu tự học theo ý kiến học sinh
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá hiệu quả bộ tài liệu hướng dẫn tự học theo ý kiến giáo
viên.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học
Sơ đồ 1.2. Chu trình dạy tự học

Sơ đồ 2.2. Cấu trúc nội dung chương Cảm ứng điện từ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Học sinh thảo luận nhóm
Hình 3.2. Học sinh làm bài kiểm tra
Hình 3.3. Đại diện nhóm giới thiệu và thuyết trình về sản phẩm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đường phân phối tần số điểm số
Biểu đồ 3.2. Đường tần suất lũy tích hội tụ lùi của lớp TN và ĐC sau khi TNSP


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhân loại đang ở trong thời kì của nền kinh tế trí thức và toàn cầu hóa, thời
kì cần những con người có năng lực hành động, cộng tác giải quyết các vấn đề phức
hợp. Giáo dục nước ta hiện nay đang đổi mới mạnh mẽ về chương trình đào tạo ở
tất cả các bậc học nhằm đạt được mục tiêu trong thời đại mới phát triển toàn diện về
đạo đức trí tuệ, các kĩ năng cơ bản để hoàn thiện các năng lực cá nhân của người
học. Trong các phẩm chất cơ bản của học sinh thì tính tích cực, khả năng tự học,
hợp tác và năng lực sáng tạo là hết sức quan trọng, góp phần to lớn cho việc học tập
và vận dụng trong thực tiễn thành công. Do đó đòi hỏi phải đổi mới trong giáo dục,
đào tạo, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, trong đó cần quan tâm đến việc
phát huy tính tích cực, tự lực sáng tạo cho học sinh.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được chú ý
quan tâm và đầu tư nhiều và đã đem lại hiệu quả, nhưng chưa thật chú trọng năng
lực tự học tự nghiên cứu cho học sinh. Qua thực tế cho thấy các em học sinh cần
dành nhiều thời gian để tự học, tự nghiên cứu, nhưng còn gặp nhiều khó khăn.
Không phải là khó mà vì các em chưa biết cách tự học hay chưa có phương pháp tự
hoc, khó khăn trong lựa chon phân loại sách để học sao cho phù hợp, trong khi có
rất nhiều loại sách, nhiều nguồn cung cấp tài liệu phong phú. Nhiều học sinh không

biết cách nào để đạt được hiệu quả cao trong học tập. Việc lựa chọn một tài liệu phù
hợp với khả năng và năng lực của học sinh là yếu tố quyết định đến kết quả tự học
cũng như niềm yêu thích, hứng thú học tập của học sinh. Thứ mà học sinh cần đó là
một tài liệu học tập vừa sức phù hợp với năng lực của các em. Ngoài ra nó còn có
thể giúp các em tự đánh giá khả năng, sự tiến bộ, kết quả trong quá trình học tập của
mình. Vì vậy tăng cường năng lực tự học cho học sinh là một yếu tố quan trọng góp
phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Để giúp học sinh có những bước đi ban đầu vững chắc trong quá trình tự học,
tạo sự hứng thú niềm yêu thích thì việc cung cấp cho các em một công cụ học tập


2
vừa sức và logic, giúp các em kiểm chứng năng lực của bản thân là rất cần thiết
trong các môn học nói chung và môn vật lý nói riêng.
Trong chương trình vật lí 11 thì chương Cảm ứng điện từ vừa là chương nối
tiếp với chương Từ Trường, đồng thời ở lớp 9 các em đã làm quen với các khái
niệm cơ bản về hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện cảm ứng, máy phát điện, sự
biến đổi và chuyển hóa năng lượng…ở mức độ nhận thức đơn giản, nhưng là nền
tảng để các em có thể học tốt chương “ Cảm ứng điện từ” ở lớp 11. Đồng thời
chương này lại là chương có nhiều ứng dụng kĩ thuật của hiện tượng vào thực tiễn
từ các thiết bị gia đình như quạt điện, bếp từ,công tơ điện, ổn áp,…,tới những thiết
bị kĩ thuật cao hơn như máy phát điện, máy biến áp, động cơ điện, lò nâú kim loại…
Đối với đối tượng học sinh ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên, có những em
đã lớn hơn độ tuổi quy định, ưa hoạt động khám phá thì những kiến thưc có áp dụng
vào cuộc sống thực tế là vô cùng quan trọng.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng tài liệu và tổ chức
hướng dẫn học sinh Trung tâm giáo dục thường xuyên tự học theo môđun
chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 ”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được tài liệu và tổ chức hướng dẫn cho học sinh Trung tâm giáo dục

thường xuyên tự học theo môđun chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11, nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thưc, đồng thời từng bước bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh
3.Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tài liệu hướng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX tự học theo
môđun nội dung kiến thưc chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 bám sát mục tiêu
dạy học, đồng thời tổ chức sử dụng hợp lí các hình thức hướng dẫn học sinh tự học
theo tài liệu đã biên soạn thì có tác dụng giúp học sinh tích cực, tự lực chiếm lĩnh
kiến thức và bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.


3
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương “Cảm ứng điện từ”
trong dạy học vật lí phổ thông.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
-Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun khi dạy học
chương: ‘Cảm điện ứng từ” –Vật lí 11
-Mẫu khảo sát: học sinh khối 11 ở một số Trung tâm GDTX thuộc Thành phố
Hà Nội
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
-Nghiên cứu về cơ sở lí luận về tâm lí học để làm cơ sở về hướng dẫn tự học
trong dạy học.
-Nghiên cứu lí luận dạy học nhằm phát huy tính tích cực, năng lực tự học và
sáng tạo của học sinh.
-Nghiên cứu nội dung chương trình vật lí 11 phần Điện từ học nói chung và
chương Cảm ứng điện từ nói riêng.

- Xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh Trung tâm GDTX và tự học theo
môđun
-Điều tra khảo sát, phân tích những khó khăn của học sinh khi học những nội
dung kiến thức chương Cảm ứng điện từ và thực trạngviệc tự học củahọở Trung tâm
GDTX
-Thực nghiệm sư pham đánh giá hiệu quả việc hướng dẫn học sinh tự học đạt
hiệu quả như thế nào.
6.Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:


4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
-Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học hiện đại, các hình thức dạy hoc vật lí
-Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận hướng dẫn học sinh tự học
-Nghiên cứu chương trình vật lí 11phần Điện từ học, trọng điểm chương “ Cảm
ứng điện từ”.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng hướng dẫn học sinh tự
học của GV và việc tự học của HS trong quá trình dạy học vật líở Trung tâm
GDTX.
-Thực nghiệm sư phạm
6.3.Phương pháp thống kê toán
Sử dụng phương pháp thống kê toán để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
và kiểm định hai giá trị trung bình cộng khi thực nghiệm sư phạm để so sánh kết
quả học tập của hai lớp thực nghiệm và đối chứng bằng phần mềm SPSS 16.0
7. Đóng góp của luận văn
-Thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học các kiến thức cụ thể làm sáng tỏ và
cụ thể hóa cơ sở lí luận, khẳng định vai trò của tự học, xác định tầm quan trọng của

việc hướng dẫn tự học.
-Phân tích nội dung kiến thức, biên soạn được tài liệu hướng dẫn học sinh ở
Trung tâm GDTX tự học theo môđun chương Cảm ứng điện từ vật lí 11 qua đó phát
huy hoạt động nhận thức tích cực tự chủ và từng bước bồi dưỡng năng lực tự học
của học sinh.
-Tài liệu hướng dẫn hoc sinh ở trung tâm GDTX tự học theo môđun đã thiết kế,
có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học Vật lí THPT, sinh viên các
trường sư pham. Qua đó đóng góp phần nào việc đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng dạy học môn vật lí ở trường phổ thông.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
ba chương:


5
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở
trung tâm GDTX tự học theo môđun trong day hoc vật lí phổ thông.
Chương 2. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh ở trung tâm GDTX tự
học theo môđun trong dạy học chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


6
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU
VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ PHỔ THÔNG

1.1.Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học

1.1.1.Khái niệm tự học
Có rất nhiều khái niệm tự học được phát biểu như:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đào tạo, GS. Viện sĩ Nguyễn Cảnh
Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng
công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan,
thế giới quan,…để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết của nhân loại, biến lĩnh vực đó
trở thành sở hữu của mình”[59-16]
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tư học cho SV các nhà trường trung học
chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là
hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) cùng
các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào
đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của
chính bản thân người học”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở tạp chí nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một định nghĩa riêng về tự học, nhưng tất cả
đều có chung một quan điểm: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm


7
lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…và kinh ngiệm lịch sử của xã hội loài người nói
chung và của chính bản thân người học nói riêng. Trong quá trình đó, người học là
chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ
bắp cùng các phẩm chất của mìnhđể tiến hành hoạt động nhận thức.
1.1.2.Vai trò của tự học

Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi
người, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập.
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Bởi vì tự học giúp cho
con người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh
khó khăn của cuộc sống cá nhân.
Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có
hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết
kiến thức cho trò, trò phải học cách học và tự học, để không bị rơi vào tình trạng
“tụt hậu”. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa
khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự
học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học
diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là
kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền
lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn.
Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới
giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Vì vậy, tự học
chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện
pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định
khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi
người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng không
thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy.
Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò


8
một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò PP suy nghĩ, PP nghiên cứu,
PP học tập, PP giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần giúp
cho HS tìm ra PP tự học thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện tự học có

hiệu quả chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở
kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại.
1.1.3.Các hình thức tự học
Có nhiều hình thức tự học, mỗi hình thức có những ưu, nhược điểm khác
nhau, tùy hoàn cảnh thực tiễn, người học lựa chọn hình thức tự học thích hợp với
bản thân để đem lại hiệu quả cao nhất. Có thể dẫn ra một số hình thức tự học
như:[16]
 Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến
thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự
học của mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học .
 Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay
làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả học bài, làm bài tập ở nhà của các em.
 Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không
nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không
đánh giá được kết quả học tập của mình.
 Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách
xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn
cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm
trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và
không biết hỏi ai.
 Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV
ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng


9
SGK như hiện nay thì các em cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự

hướng dẫn về phương pháp học.
 Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức
TH có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được
những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS
chúng tôi đề xuất một hình thức tự học mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự
giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn".
1.1.4. Năng lực tự học
1.1.4.1. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức
vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. [16]
1.1.4.2. Các cấp độ của năng lực tự học[16]
Năng lực tự học bao gồm:
- Năng lực tiếp thu kiến thức: Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có
hứng thú nhất là trong những bài, vấn đề mới.
- Năng lực suy luận logic: Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng, vấn đề
qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện
và còn biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới.
- Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác
để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết quả theo nhiều cách khác nhau
nhằm tìm ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo
những kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo
đường mòn.
- Năng lực kiểm chứng: Biết suy xét đúng - sai từ một loạt sự kiện, tạo ra các sự
tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết luận sau kiểm
nghiệm.
- Năng lực thực nghiệm: Biết xác định mục đích, đề xuất phương án và thực
hiện các thao tác thí nghiệm, đồng thời biếtcách xử lí, phân tích kết quả thí nghiệm
nhằm làm sáng tỏ vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm.



10
Tóm lại: Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên
năng lực tự học ở HS. Vì vậy, rèn luyện được các năng lực đó, chính là sự rèn luyện
năng lực tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là truyền
thụ kiến thức có sẵn cho HS mà GV phải đặt mình vào vị trí người hướng dẫn HS
nghiên cứu.
1.1.5. Chu trình tự học của học sinh ( Sơ đô 1.1)
Chu trình tự học gồm 3 thời: Tự nghiên cứu; Tự thể hiện;Tự kiểm tra đánhgiá,
- Thời (1) Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát
hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tìm ra kiến thức mới
(chỉ mới đối với người học)và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất
cá nhân.
- Thời (2) Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự
trìnhbày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua
hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cô, tạo ra sản phẩm có tính
chất xã hội của cộng đồng lớp học.
- Thời (3): Tự kiểm tra đánh giá, tự điều

(1) Tự nghiên
cứu

chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác,
trao đổi với các bạn và thầy cô. Người học sẽ

(3) Tự kiểm
tra Tự điều
chỉnh

(2) Tự thể hiện


nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó kiểm
tra, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự

Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học

sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học
(tri thức)
1.1.6.Chu trình dạy – tự học
Chu trình dạy – tự học là chu trình tổng hợp của chu trình tự học của trò và chu
trình dạy học của thầy (xem Sơ đồ 1.2).
Đường tròn trong mô tả chu trình học của HS, tượng trưng cho nội lực – năng
lực tự học.


11
Đường tròn ở giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động của thầy với các hoạt
động: Hướng dẫn; tổ chức; trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh qua
từng thời: tri thức cá nhân; tri thức xã hội; tri thức khoa học.
(1)Thầy hướng dẫn, trò tự nghiên cứu để tự tìm ra
tri thức có tính chất cá nhân.
(2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp
HƯỚNG
DẪN

tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu

1


của người học được khách quan hơn, tri thức

TRI THỨC
(CÁ NHÂN)

1

(1) Tự nghiên
cứu

2

có tính chất xã hội.
(3) Thầy là trọng tài cố vẫn, kết luận về
cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm

(3)
Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh
TRI THỨC
(KHOA HỌC)

(2)
Tự thể hiện

TỔ
CHỨC

2


3

3

TRỌNG TÀI
CỐ VẤN
TRI THỨC
(XÃ HỘI)

cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản
phẩm ban đầu của mình, tri thức người học

Sơ đồ 1.2. Chu trình dạy – tự học

tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học.
Việc tìm ra những cách thức dạy tự học cụ thể cho từng lĩnh vực là công việc rất
có ý nghĩa. Qua nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học và thực tế giảng
dạy nhiều năm chúng tôi đã rút ra bốn vấn đề cốt lõi có thể áp dụng trong quá trình
dạy tự học cho HS. Đó là:
1.1.6.1. Hướng dẫn cách lập kế hoạch học tập
Trên cơ sở đề cương môn học, vào đầu mỗi học phần GV cần hướng dẫn HS lập
kế hoạch học tập sao cho kế hoạch đó phải ở trong tầm với của mình, phù hợp với
điều kiện của mình. Tất nhiên có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi. Quán triệt để
HS hiểu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng trên những mục tiêu cụ thể và hoàn
toàn phấn đấu thực hiện được. Trong đó có sự phân biệt rõ việc chính việc phụ, việc
làm ngay và việc làm sau. Có như thế mới từng bước góp nhặt tri thức tích lũy kết
quả học tập bền vững. Việc sử dụng và tận dụng tốt quĩ thời gian cũng cần được đặt
ra để không phải bị động trước khối lượng các môn học cũng như áp lực công việc.



12
1.1.6.2. Hướng dẫn cách nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học.
Nghe giảng và ghi chép là những kĩ năng mà ai cũng phải sử dụng trong quá trình
học tập. Trình độ nghe và ghi chép của người học không giống nhau ở những môn
học khác nhau. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập. Mỗi người đều phải
tự mình rèn luyện thói quen ghi chép để có thể có được những thông tin cần thiết về
môn học. Điều quan trọng trước tiên là GV cần truyền đạt cho HS những nguyên tắc
chính của hoạt động nghe – ghi chép. Các em thường mang lối học thụ động, quen
tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có
thể ghi chép được nội dung bài học nếu ngược lại thì đành bỏ trống vở khiến tâm lí
bị ức chế ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức. Thực tế đó đòi hỏi người học
phải tập trung tư tưởng cao độ để có khả năng lĩnh hội vấn đề một cách khoa học
nhất. Phải rèn luyện để có khả năng huy động vốn từ, sử dụng tốc độ ghi chép
nhanh bằng các hình thức viết tắt, gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý
chính, các luận điểm quan trọng mà GV nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần là điều vô
cùng cần thiết.
1.1.6.3. Hướng dẫn cách phân tích bài học
GV cần giới thiệu và hướng dẫn cho SV tự học theo con đường:
- Phân tích cấu trúc nội dung, mạch phát triển kiến thức khoa học của bài học để
nhận ra được vấn đề gì đã được giải quyết, cách giải quyết thế nào.
- Phát triển nhận thức của bản thân đối với vấn đề được nghiên cứu trong bài học
theo các cấp độ nhận thức của Bloom. Đồng thời rèn luyện năng lực tư duy logic, tư
duy trừu tượng, tư duy sáng tạo để tìm ra những hướng tiếp cận mới các vấn đề
khoa học.
- Phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức của bài học vào các tình huống thực tiễn.
Đồng thời so sánh, đối chiếu các kiến thức của bài học với hiện thực khách quan và
đưa ra các nhận xét đánh giá.
1.1.6.4. Hướng dẫn cách nghiên cứu khoa học
Trước hết là dạy cách xác định đề tài, chủ đề nghiên cứu sao cho phù hợp với
sở trường năng lực của mình và yêu cầu của chuyên ngành đào tạo. Tiếp đến là dạy



13
cách lựa chọn và tập hợp, phân loại thông tin và cách xử lí thông tin trong khuôn
khổ thời gian cho phép. Một đề cương nghiên cứu chuẩn mực, khoa học trong cấu
trúc chung từ tổng quan của vấn đề nghiên cứu, các cấp độ nội dung cần triển khai
và cách xác định phương pháp nghiên cứu phản ánh rất rõ năng lực của mỗi HS.
Cần hình thành và rèn luyện cho các em sớm có được kĩ năng ấy. Ngoài ra, việc tự
kiểm tra đánh giá kết quả nghiên cứu trên cơ sở tranh thủ ý kiến của bạn bè thầy cô
cũng đem lại lợi ích thiết dụng cho người nghiên cứu, nhất là những HS bước đầu
làm quen với khoa học.
Tất cả những công việc này muốn thực hiện tốt phải có sự phối hợp nhịp nhàng
ăn ý của cả thầy và trò. Trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo trong việc hướng dẫn tổ
chức còn trò với tư cách là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo cả trong lĩnh hội tri
thức lẫn rèn luyện kĩ năng và bộc lộ quan điểm, thái độ.
1.2.Tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun
1.2.1. Thế nào là tài liệuhướng dẫn tự học theo môđun
1.2.1.1. Khái niệm môđun trong dạy học
Khái niệm môđun dạy học được chuyển hoá từ khái niệm môđun trong kỹ
thuật vào các lĩnh vực (đào tạo đại học, dạy nghề, giáo dục thường xuyên). Trong
các lĩnh vực giáo dục kể trên, môđun cũng được định nghĩa khác nhau. Trong
trường hợp tổng quát, người ta coi môđun dạy học là một đơn vị, một bộ phận của
nội dung chương trình dạy học, được tổ chức theo một nhiệm vụ hoặc một chủ đề
học tập nhất định.
Theo L.D' Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra:
"Môđun dạy học là một đơn vị, một chương trình dạy học tương đối độc
lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học, nó chứa đựng
cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH và hệ thống công cụ đánh giá kết
quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh"



14
1.2.1.2 Cấu trúc của môđun dạy học[13][16]
Theo L.D' Hainaut, một môđun dạy học gồm 3 bộ phận hợp thành chủ yếu.
Ba bộ phận này là một chỉnh thể thống nhất. Đó là sự văn bản hoá nội dung và
phương pháp dạy học:
Hệ vào

Thân môđun

Hệ ra.

Hệ vào của môđun diễn ra theo 3 pha, mỗi pha có một chức năng.
Pha 1: Chọn môđun và tìm hiểu mục tiêu cụ thể của môđun
Pha 2: Kiểm tra có chọn lọc trình độ có thể có của học sinh về mục tiêu
kết thúc của môđun
Pha 3: Kiểm tra những điều kiện tiên quyết

 Thân mô đun: Là bộ phận chủ yếu của môđun, bao gồm một loạt các tiểu
môđun tương ứng với những chương, đúng hơn tương ứng với mục tiêu chung hoặc
một loạt những mục tiêu mà muốn lĩnh hội được phải cần một thời gian học tập từ 15
đến 40 phút.Thân môđun có thể gồm những tiểu môđun kế tiếp nhau.Cấu trúc của
tiểu môđun gồm 4 phần:
- Phần mở đầu
+ Đặt HS vào một tình huống dạy học thích hợp.
+ Giúp HS tiếp cận với những mục tiêu cụ thể của tiểu môđun.
+ Cung cấp choHS sử dụng kinh nghiệm học tập.
+ Cho HS lựa chọn nếu cần thiếu nhiều con đường giải quyết vấn đề nhận
thức.
- Một loạt những tình huống, qua đó HS sẽ được dẫn tới việc thực hiện được

những mục tiêu đã đặt ra.
- Phần tổng hợp.
- Một test trung gian cho phép HS đánh giá được những mục tiêu nào của tiểu
môđun đó đạt và khi cần thiết có thể dẫn HS đến những môđun bổ trợ.

 Hệ ra
- Một tổng kết chung
- Test kết thúc: Nhằm kiểm tra mục tiêu toàn bộ của môđun


15
- Một hệ thống phân nhánh dẫn tới:
+ hoặc đến đơn vị bổ trợ
+ hoặc vào đơn vị đào sâu thêm hiểu biết
+ hoặc gợi ý chọn môđun tiếp theo
Thông thường để việc dạy học theo môđun được thuận lợi cần phải có một
số công cụ kèm theo như:
- Những bản hướng dẫn cho giáo viên (gọi là hướng dẫn giảng dạy), cho hS
(gọi là hướng dẫn học tập) hoặc kết hợp cả hai bản hướng dẫn trên (gọi là bảng
hướng dẫn dạy học).
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo: đó là những tài liệu chứa đựng những
thông tin cần thiết ứng với các dạng hoạt động học tập khác nhau.
- Hệ thống các test: Để điều khiển quá trình dạy học đảm bảo mối liên hệ
ngược bên trong và bên ngoài.
1.2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của môđun dạy học[13][16]
Môđun dạy học có những đặc trưng cơ bản sau:
- Là một đơn vị học tŕnh độc lập, chứa đựng cả mục tiêu, nội dung và phương
pháp dạy học, bao gồm một tập hợp những tình huống dạy học được lắp đặt theo
logic nhất định. Nó là tài liệu tự học có hướng dẫn.
- Logic của môđun bao gồm cả những mệnh lệnh hướng dẫn người học tự lực

thực hiện trên con đường tiến tới chiếm lĩnh hoàn toàn nội dung môđun.
- Môđun dạy học bao gồm nhiều loại test kiểm tra (sơ bộ ban đầu để kiểm tra
kiến thức điều kiện, test trung gian và các test kết thúc...).Nhờ cách này người
học có thể tự kiểm tra (liên hệ nghịch trong) và người dạy có thể biết được tŕnh
độ tiến triển của sự lĩnh hội (liên hệ nghịch ngoài).
-Tiếp cận này cho phép người học tiến lên theo nhịp độ thích hợp với năng
lực riêng (có thể nhanh hay chậm).
-Tiếp cận môđun còn cho phép phân hóa – chuyên biệt hóa mục tiêu đào tạo.
Tùy theo cách lắp ráp các môđun lại với nhau và với các môđun phụ đạo hoặc đề
cao, ta có thể thiết kế được nhanh chóng những chương trình môn học có những


16
trình độ đa dạng về cùng một đề tài, đó là những chương trình huấn luyện môđun
hóa.
Với những đặc trưng kể trên, môđun dạy học có chức năng rất quan trọng
trong lĩnh vực tổ chức quá trình dạy học:
- Mỗi môđun dạy học là một phương tiện tự học hiệu quả vì nó tương ứng với
một chủ đề dạy học xác định, lại được phân chia thành từng phần nhỏ (tiểu
môđun) với hệ thống mục tiêu chuyên biệt và các test đánh giá tương ứng. Sau
khi học xong tiểu môđun này người học tiến tới tiểu môđun tiếp theo và cứ thế
hoàn thành được nhiệm vụ học tập. Tâm lý học đó chứng minh rằng: Nếu một
nhiệm vụ học tập được phân chia thành các phần nhỏ, hướng dẫn cho người học
từng bước làm việc độc lập, tiến hành củng cố và đánh giá ngay sau mỗi phần
nhỏ thì sẽ giúp cho người học nâng cao được chất lượng học tập.
- Do tính chất độc lập tương đối về nội dung dạy học, có thể "lắp ghép" và
"tháo gỡ" các môđun để xây dựng những chương trình dạy học phong phú.Nhờ
khả năng "lắp ghép" của các môđun, người học dưới sự hướng dẫn của giáo viên
có thể thiết kế được chương trình học tập riêng và học tập theo nhịp độ cá nhân
để đạt tới mục tiêu. Khi cần chuyển sang ngành học khác họ lại "tháo gỡ" các

môđun đó tích luỹ được, sử dụng các môđun phù hợp và "lắp ghép" thêm các
môđun mới để đạt tới mục tiêu dạy học mới (có thể là một văn bằng mới) mà
không phải học lại từ đầu như kiểu dạy học truyền thống.

Nhờ tính "lắp ghép"

và "tháo gỡ" của môđun tránh được tình trạng bỏ trống hoặc trùng lặp nội dung
dạy học như tổ chức dạy học theo kiểu truyền thống.
- Do các môđun dạy học được biên soạn theo một số chuẩn mực nên nó có thể
dùng chung và lắp lẫn nhau trong nhiều ngành học. Đây là thuận lợi rất căn bản trong
việc tổ chức đào tạo, cải cách nội dung, PPDH, tổ chức biên soạn và cung cấp sách
giáo khoa, tài liệu học tập, các phương tiện kỹ thuật dạy học, các dụng cụ nghiên cứu
và thí nghiệm cho người học.
Như trên đã nói, môđun dạy học có nhiều cấp độ. Ở các môđun lớn và môđun
dạy học thứ cấp thì tính chất "tháo gỡ" thể hiện nổi trội. Chúng thường được


17
dùng để thiết kế các chương trình dạy học. Ở các môđun nhỏ (tiểu môđun) thì
tính chất tự học lại thể hiện nổi trội, môđun nhỏ là tài liệu tự học có hiệu quả của
người học. Tính "lắp ghép" và tính "tự học được" của môđun có quan hệ biện
chứng với nhau. Nhờ tính "tự học được" thì mới sản sinh ra khả năng và yêu cầu
"lắp ghép", tính "lắp ghép" lại đặt ra yêu cầu về "tính tự học được" của môđun.
Khái niệm môđun dạy học ngoài ý nghĩa là một đơn vị chương trình dạy
học,còn thể hiện đặc trưng cách thiết kế và biên soạn tài liệu dạy học.
1.2.1.4. Tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun là tài liệu được biên soạn theo những
đặc trưng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu này bao gồm cả nội dung, cách xây
dựng (thu nhận kiến thức) và kiểm tra kết quả, giúp cho HS cách để tự chiếm lĩnh tri
thức, tự đánh giá được kết quả học tập của mình.Tài liệu có thể được phân thành

nhiều loại: [5][13][16]
-Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần lý thuyết.Đây là một tài liệu vừa
cung cấp nội dung kiến thức vừa hướng dẫn hoạt động học tập, đồng thời hướng
dẫn cả hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS.
-Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần bài tập. Đây là một tài liệu cung
cấp nội dung kiến thức và hướng dẫn hoạt động học tập của HS thông qua hệ thống
bài tập, đồng thời hướng dẫn cả hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS.
1.2.2. Nguyên tắc biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun
- Ngoài những nguyên tắc chung về việc xây dựng nội dung, cấu trúc chương
trình Vật lí THPT, chúng tôi chú ý các nguyên tắc:
+ Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về nội dung kiến thức với đối
tượng sử dụng tài liệu.
+ Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức.
+ Đảm bảo tăng cường vai trò chủ đạo của lí thuyết.
+ Đảm bảo được tính hệ thống của các bài tập.
+ Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hướng dẫn học tập cụ thể,
thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, tạo được hứng thú cho học sinh.


18
+ Đảm bảo góp phần bồi dưỡng năng lực tự học, sáng tạo cho HS, nâng cao
chất lượng dạy học môn Vật lí cho HS.
-Biên soạn tài liệu hướng dẫn HS tự học theo môđun, trước tiên xác định Tên
môđun ( hoặc Tiểu môđun), sau đó cần xây dựng các nội dung:
A. Mục tiêu HS cần đạt được sau khi tự học theo môđun
B. Tài liệu chính HS cần đọc
C. Hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS tự học
D. Bài tập HS tự kiểm tra kiến thức (Bài kiểm tra lần 1)
E. Câu trả lời và nội dung kiến thứcchính cần ghi nhận (Thông tin phản hồi của
GV)

F. Bài tập HS tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi (Bài
kiểm tra lần 2)
G. Bài tập áp dụng.
1.2.2.1. Mục tiêu cần đạt được sau khi tự học
Các mục đích, yêu cầu của một môđun là những gì mà học sinh phải nắm được
sau mỗi bài học. Giáo cũng căn cứ vào mục đích để theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra đánhgiá học sinh một cách cụ thể, chính xác.
1.2.2.2. Nội dung và phương pháp dạy học
Nội dung dạy học cần được trình bày chính xác, phản ánh được bản chất nội
dung khoa học cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó phải phù hợp với đối tượng học
sinh. Vì vậy, khi biên soạn nội dung dạy học trong mỗi môđun cần phải xem xét
đối tượng học sinh về các mặt:
- Kỹ năng đọc sách, đọc và hiểu nội dung chương trình.
- Thái độ củahọc sinh đối với việc học tập môn vật lí.
- Thời gian dành cho tự học ở nhà và học tập trên lớp là bao nhiêu.
1.2.2.3. Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
Trong mỗi môđun chúng tôi thiết kế 3 loại câu hỏi
- Loại 1: Câu hỏi hướng dẫn HS tự học


×