Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

So sánh pháp luật việt nam về cho thuê lại lao động với một số nước trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.03 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG THỊ OANH

SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHO THUÊ
LẠI LAO ĐỘNG VỚI MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG THỊ OANH

SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHO THUÊ
LẠI LAO ĐỘNG VỚI MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
Chuyên ngành
Mã số

: Luật Kinh tế
: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thúy Lâm



Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nghiên cứu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
NGƯỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ LẠI LAO
ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG. ................... 8
1.1. Khái niệm cho thuê lại lao động .......................................................... 8
1.1.1. Quan niệm về cho thuê lại lao động ............................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho thuê lại lao độngError! Bookmark
not defined.
1.1.3. Phân loại hình thức cho thuê lại lao động.................................17
1.1.4. Phân biệt cho thuê lại lao động với một số hoạt động khác . Error!
Bookmark not defined.
1.2. Lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của hoạt động cho thuê lại lao động
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lợi ích của hoạt động cho thuê lại lao độngError!

Bookmark


not defined.
1.2.2. Nguy cơ tiềm ẩn của hoạt động cho thuê lại lao động ......... Error!
Bookmark not defined.
1.3. Điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động cho thuê lại lao động Error!
Bookmark not defined.
1.3.1. Vai trò của điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động cho thuê lại
lao động .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động cho thuê lại
lao động .................................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 1 ............................................ Error! Bookmark not defined.


Chương 2: SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHO THUÊ LẠI
LAO ĐỘNG VỚI PHÁP LUẬT ĐỨC, NHẬT BẢN VÀ TRUNG QUỐC
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Điều kiện đối với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động .... Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Ngành nghề, công việc được phép cho thuê lại lao động ..... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Hợp đồng cho thuê lại lao động ......... Error! Bookmark not defined.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ cho thuê lại lao
động ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4. Xử lý vi phạm trong hoạt động cho thuê lại lao động...........................82
Kết luận Chương 2 ............................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG ........................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng hoạt động cho thuê lại lao độngError! Bookmark not
defined.
3.1.1. Kết quả đạt được ............................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân ..... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về cho thuê lại lao độngError!

Bookmark

not

defined.
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về cho thuê lại lao độngError! Bookmark
not defined.


3.2.2. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật cho thuê lại lao động..
................................................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận Chương 3 ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLLĐ

: Bộ luật Lao động

BHXH


: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CTLLĐ

: Cho thuê lại lao động

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

ILO

: Tổ chức Lao động Quốc tế

LĐ – TB & XH

: Lao động – Thương binh và Xã hội

NLĐ

: Người lao động


NSDLĐ

: Người sử dụng lao động


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thị trường lao động là nơi diễn ra các quan hệ liên quan đến việc mua
bán một loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. Quá trình mua bán
này được hình thành thông qua sự thỏa thuận tự nguyện, bình đẳng giữa các
bên. Tuy nhiên, do những nhu cầu khác nhau của thị trường lao động dẫn đến
nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động ngày càng đa dạng, theo đó, các hình
thức pháp lý cũng trở nên phong phú nhằm phúc đáp các nhu cầu nhiều mặt
của thị trường. Trong bối cảnh đó, sự xuất hiện hoạt động CTLLĐ như là một
nhu cầu tất yếu của thị trường lao động Việt Nam.
Trên thế giới, CTLLĐ đã xuất hiện ở nhiều quốc gia từ những năm 60 70 của thế kỷ XX nhưng ở Việt Nam, hoạt động này mới bắt đầu xuất hiện từ
những năm 2000 khi làn sóng đầu tư nước ngoài ào ạt đổ vào Việt Nam. Tuy
nhiên, thể chế pháp lý điều chỉnh quan hệ này hầu như không có. Trước khi
BLLĐ 2012 được ban hành, hầu hết các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
CTLLĐ hoạt động theo hình thức “chui” hoặc “lách luật”, dẫn tới tình trạng
nhiều doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng, xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của NLĐ thuê lại. Trước thực tiễn đó, yêu cầu đặt ra là cần phải có
các quy định pháp luật điều chỉnh mối quan hệ xã hội trong quan hệ CTLLĐ.
BLLĐ 2012 được ban hành đã ghi nhận và quy định một khung pháp lý
cho hoạt động CTLLĐ hình thành và phát triển. Từ đây, hoạt động CTLLĐ đã
chính thức được luật hóa. Mọi hoạt động liên quan đến CTLLĐ phải tuân thủ
và thực hiện trong phạm vi pháp luật cho phép. Đây cũng là cơ sở
cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp và xử lý vi
phạm phát sinh trong hoạt động CTLLĐ. CTLLĐ hình thành như một giải

pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động trong việc luân chuyển lao
động, khai thác đúng bản chất của loại hàng hóa đặc biệt - hàng hóa sức lao

1


động trên thị trường. Đối với doanh nghiệp CTLLĐ, CTLLĐ là một phương
thức kinh doanh hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao; đối với doanh nghiệp thuê
lại lao động, CTLLĐ góp phần giải quyết nhu cầu lao động ngắn hạn, bù đắp
lao động thiếu hụt tạm thời do tai nạn lao động, nghỉ thai sản, đi nghĩa vụ
quân sự… Đồng thời, giảm chi phí quản lý, chi phí nhân sự, thỏa mãn nhu cầu
sử dụng nhân sự có trình độ cao. Đối với NLĐ, đây là cơ hội để có việc làm
liên tục, được thay đổi môi trường làm việc và có cơ hội tìm kiếm công việc
phù hợp với khả năng.
Tuy nhiên, là một hình thức lao động mới, CTLLĐ cũng tiềm ẩn nhiều
nguy cơ xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ
CTLLĐ; công tác quản lý của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực CTLLĐ còn
nhiều khó khăn; trong quá trình thực thi, các quy định về CTLLĐ đã bộc lộ
một số hạn chế, bất cập nhất định đòi hỏi cần có sự điều chỉnh kịp thời. Bên
cạnh đó, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt
là việc Việt Nam gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP,
sự thành của Cộng đồng Kinh tế Asean – AEC với sự dịch chuyển lao động
mạnh mẽ, việc sử dụng lao động, cho thuê lại lao động là một trong những
vấn đề được quan tâm hơn bao giờ hết. Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia đi sau
trong việc ghi nhận hoạt động CTLLĐ, vì vậy, việc tiếp tục học hỏi kinh
nghiệm của các nước trên thế giới để xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp
luật điều chỉnh hoạt động CTLLĐ ở Việt Nam hiện nay là một trong những
vấn đề cần thiết và hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, thị
trường lao động trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là lý do mà tôi lựa
chọn đề tài “So sánh pháp luật Việt Nam về CTLLĐ với một số nước trên

thế giới” để nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, tôi đã lựa chọn so sánh pháp luật Việt Nam về CTLLĐ
với pháp luật của Cộng hòa Liên bang Đức, Nhật Bản và Trung Quốc để thấy
được sự tương đồng và khác biệt trong các quy định của các quốc gia, từ đó,

2


rút ra những điểm tích cực, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt
Nam; đồng thời, làm rõ hơn một số một số vấn đề lý luận về CTLLĐ và điều
chỉnh pháp luật về CTLLĐ cũng như làm rõ hơn thực trạng pháp luật CTLLĐ
ở Việt Nam hiện nay, từ đó, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về CTLLĐ và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về CTLLĐ của
Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
CTLLĐ là hoạt động khá phổ biến trên thế giới, được pháp luật nhiều
nước ghi nhận và biểu hiện qua không ít các công trình nghiên cứu của các
chuyên gia trong và ngoài nước.
Các tài liệu nghiên cứu, bài báo, chuyên đề của các học giả, nhà nghiên
cứu nước ngoài như:
- Tài liệu ILO: “Hướng dẫn cho các cơ quan việc làm tư nhân – Quy
chế giám sát và thực thi”;
- Báo cáo nghiên cứu của chuyên gia Nhật Bản – “Thực trạng và các
vấn đề của phái cử lao động Nhật Bản”;
- Báo cáo nghiên cứu của chuyên gia Hàn Quốc – “Hệ thống phái cử
lao động ở Hàn Quốc”;
- Temporary Employment Relationships: Review of the Joint Employer
Doctrine under the NLRA (những quan hệ lao động tạm thời: Học thuyết
người sử dụng lao động chung theo quy định của Luật quan hệ lao động Quốc
gia) – Kenneth A. Jenero và mark A. Spognardi đang trên tạp chí Employee

Relations L.J/Vol.21,No.2/Autumn 1995 trang 128-138.
- Employee Leasing: Implications for State Unemployment Insurance
Program- Final Report, submitted to: Unemployment Insurance Services
Department of Labor under contract No. K-4280-3-00-80-30, August 31,
1996 ( Cho thuê lao động: sự liên quan đến chương trình bảo hiểm thất nghiệp
liên bang – báo cáo cuối cùng, đệ trình tới Ủy ban bảo hiểm thất nghiệp, Bộ

3


Lao động Liên bang theo hợp đồng số K-4280-3-00-80-30 ngày 31/8/1996).
Ở Việt Nam, trong giai đoạn chuẩn bị cho việc xây dựng các quy định
của pháp luật về CTLLĐ trong BLLĐ 2012, Bộ LĐ – TB & XH và ILO đã
phối hợp xuất bản cuốn “Tài liệu nghiên cứu CTLLĐ” đã tổng hợp được các
kinh nghiệm của một số nước về vấn đề CTLLĐ và thực trạng hoạt động
CTLLĐ ở Việt Nam để làm tài liệu tham khảo.
Năm 2010, Bộ LĐ – TB & XH đã xuất bản cuốn “Tài liệu tham khảo
pháp luật lao động nước ngoài” NXB Lao động – Xã hội, đã đề cập khái quát
một số quy định của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc về CTLLĐ.
Năm 2011 trường Đại học Luật Hà Nội đã nghiệm thu đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường: “CTLLĐ – Một hướng điều chỉnh của pháp luật lao
động Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” do TS.
Nguyễn Xuân Thu làm chủ nhiệm đề tài, đã đề cập đến một số vấn đề mang
tính lý luận về CTLLĐ, phân tích, đánh giá quy định của pháp luật Việt Nam
về hoạt động dịch vụ việc làm và kinh nghiệm của ILO cũng như một số quốc
gia, đề xuất giải pháp cụ thể cho việc điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt
động CTLLĐ tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, các bài viết về các khía cạnh CTLLĐ trên các báo, tạp chí cũng
đã đề cập, đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê lại trong thời gian qua như:
- “CTLLĐ và những yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật

lao động Việt Nam” của PGS.TS Lê Thị Hoài Thu đăng trên Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Luật học 28 (2012);
- Nguyên tắc, nội dung và hình thức pháp luật điều chỉnh hoạt động
CTLLĐ của PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số tháng 7 năm 2012;
- Lao động cho thuê lại ở Việt Nam của TS. Nguyễn Xuân Thu, tham
luận tại Hội thảo Việt - Đức: Pháp luật lao động, Trường Đại học Luật Hà Nội
năm 2010;

4


- Hoạt động cho thuê lao động: Nên điều chỉnh pháp luật theo hướng
cho phép của Phan Huy Hồng và Ngô Thị Thu đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
Lập pháp số 11(112)/2007…vv;
- Đề tài Luận văn Thạc sỹ: “Pháp luật về cho thuê lại lao động ở Việt
Nam hiện nay” của Trịnh Xuân Tiến là một trong các công trình đầu tiên
nghiên cứu pháp luật về cho thuê lại lao động hiện nay sau khi Bộ luật Lao
động năm 2012 có hiệu lực.
Có thể nói, những tài liệu, công trình nghiên cứu trên đã cung cấp khái
niệm cơ bản ban đầu cho sự hình thành một khuôn khổ pháp lý hoàn thiện về
CTLLĐ. Nhìn chung, các bài viết đều đưa ra các đề xuất nhằm đóng góp vào
quá trình pháp điển hóa các quy định pháp luật về CTLLĐ và nâng cao hiệu
quả điều chỉnh pháp luật về CTLLĐ ở Việt Nam hiện nay.
Đặc biệt, đề tài Luận văn Thạc sỹ của tác giả Hồ Thị Quỳnh Trang về
“So sánh các quy định pháp luật về CTLLĐ trong BLLĐ Việt nam và pháp
luật Trung Quốc” là một trong những công trình nghiên cứu về CTLLĐ trên
cơ sở so sánh với quốc gia khác khi vấn đề này được ghi nhận trong BLLĐ
2012. Luận văn đã đưa ra được tổng quan về CTLLĐ và pháp luật về CTLLĐ
hiện nay, trong đó, tác giả đã khái quát đưa ra khái niệm CTLLĐ; bản chất và

các loại hình CTLLĐ; so sánh các quy định pháp luật về CTLLĐ của Việt
Nam với Trung Quốc; nêu lên thực trạng pháp luật CTLLĐ ở Việt Nam và
một số kiến nghị đảm bảo thực hiện pháp luật CTLLĐ ở Việt Nam.
Những kết quả mà tác giả Hồ Thị Quỳnh Trang nghiên cứu được trong
đề tài trên khá thành công, đã giúp cho người đọc hiểu rõ hơn sự giống và
khác nhau giữa pháp luật CTLLĐ ở Việt Nam và Trung Quốc. Tuy nhiên,
phạm vi so sánh của Luận văn mới chỉ dừng lại ở một quốc gia là Trung
Quốc. Vì vậy, trên cơ sở đó, tôi muốn tiếp tục nghiên cứu đề tài về CTLLĐ
trên góc độ so sánh pháp luật Việt Nam về CTLLĐ với một số quốc gia,
không chỉ là quốc gia phương Đông và mở rộng ra quốc gia phương Tây – nơi
có sự hình thành và phát triển sớm của hoạt động CTLLĐ.

5


3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
CTLLĐ và pháp luật về CTLLĐ; nghiên cứu, so sánh các quy định pháp luật
Việt Nam về CTLLĐ với pháp luật Đức, Nhật Bản và Trung Quốc để thấy
được sự tương đồng và khác biệt trong điều chỉnh pháp luật về CTLLĐ, rút ra
những điểm tích cực Việt Nam cần học hỏi; từ đó, đề xuất, kiến nghị nhằm
tiếp tục hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
CTLLĐ ở Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là:
- Các văn bản pháp luật về CTLLĐ ở Việt Nam;
- Các văn bản pháp luật về CTLLĐ của Đức, Nhật Bản và Trung Quốc
quy định về CTLLĐ/phái cử lao động;
- Các công trình nghiên cứu, quan điểm, bình luận của các tác giả trong

và ngoài nước về CTLLĐ;
- Thực tiễn hoạt động CTLLĐ và công tác quản lý Nhà nước về
CTLLĐ ở Việt Nam hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu khái niệm và bản chất của CTLLĐ; nghiên cứu
một số vấn đề lý luận về pháp luật CTLLĐ như: nhu cầu điều chỉnh pháp luật
về CTLLĐ, yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật về CTLLĐ; nghiên
cứu pháp luật CTLLĐ ở Đức, Nhật Bản và Trung Quốc về một số khía cạnh
như: Điều kiện cấp phép đối với doanh nghiệp hoạt động CTLLĐ, hợp đồng
CTLLĐ, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ CTLLĐ và xử lý vi
phạm trong hoạt động CTLLĐ. Các nội dung khác không nghiên cứu trong
phạm vi Luận văn này.

6


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được triển khai trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và Pháp luật; dựa trên việc sử dụng phương pháp phân tích, so sánh,
chứng minh, tổng hợp... để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng trong tất cả các chương để
phân tích, đánh giá các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu;
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh, đối chiếu, đánh giá
các quy định pháp luật về CTLLĐ của Việt Nam so với các quốc gia (Đức,
Nhật Bản, Trung Quốc), từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm làm luận cứ cho
các đề xuất hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp
luật về CTLLĐ ở Việt Nam;
- Phương pháp chứng minh: Được dùng để chứng minh cho các luận
điểm, luận cứ được đưa ra trong Luận văn;

- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp các luận điểm, căn
cứ lý luận được đưa ra trong Luận văn để đưa ra các kết luận của từng chương
và kết luận chung của Luận văn.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về CTLLĐ và pháp luật về CTLLĐ;
- Chương 2: So sánh pháp luật Việt Nam về CTLLĐ với pháp luật Đức,
Nhật Bản và Trung Quốc;
- Chương 3: Thực trạng hoạt động CTLLĐ ở Việt Nam và một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
CTLLĐ.

7


Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm CTLLĐ
1.1.1. Quan niệm về CTLLĐ
Trên thế giới, CTLLĐ là một khái niệm không còn xa lạ và tương đối
phổ biến, tồn tại dưới những hình thức khác nhau như cho thuê nhân viên hay
cho thuê lao động phổ thông theo thời vụ… Ở Mỹ và các nước Tây Âu, cho
thuê lao động đã trở thành một xu hướng khá thịnh hành từ những năm 60 –
70 của thế kỷ XX. Một số liệu thống kê tại Mỹ đã chỉ ra rằng, nếu trong năm
1992, con số nhân viên thời vụ chỉ chiếm khoảng 17% tổng số nhân viên nói
chung thì tới năm 2000, con số này đã xấp xỉ lên tới 50%. [30, tr.28] Còn theo
báo cáo của CIETT – Tổ chức quốc tế của các doanh nghiệp CTLLĐ, khảo
sát tại 34 quốc gia cho thấy, có 71.000 công ty, 9.5 triệu NLĐ cho thuê lại

tương đương làm việc trọn thời gian. Con số này đã tăng gấp đôi từ năm 1998
đến năm 2008. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu các quốc gia cần ban hành những
quy định pháp luật riêng để điều chỉnh vấn đề này. Nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ đã ban hành luật riêng để điều chỉnh về vấn đề này như: Mỹ, Nhật
Bản, Đài Loan, Hàn Quốc; ở Trung Quốc là một chương của Luật Hợp đồng
lao động hay Thái Lan, Singapore…cũng có những quy định cụ thể về hoạt
động CTLLĐ.
Vậy, CTLLĐ là gì?
CTLLĐ được biết dưới nhiều tên gọi khác nhau. Mỗi cách gọi phản ánh
những khái niệm, ý nghĩa và mục đích nhấn mạnh tính chất, thời hạn công
việc khác nhau. Đối với các nước Châu Âu, Châu Mỹ, tên gọi phổ biến nhất
là “lao động cho thuê tạm thời”, trong khi đó, các nước Châu Á như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… thường gọi là “lao động phái cử” hay “cung

8


ứng lao động”. Bên cạnh đó, một số khái niệm cũng thường được nhắc đến
như “lao động thuê ngoài”, “lao động cho thuê lại”, “lao động dịch vụ”, “lao
động tạm thời”…vv
“Tại Châu Âu, hình thức giao kết việc làm này chủ yếu cho các công
việc có tính “tạm thời”. Điều này có nghĩa khi một NLĐ được gửi từ công ty
cho thuê lao động (được gọi là “Tổ chức cho thuê lao động tạm thời” tại Châu
Âu) đến một công ty sử dụng lao động cho thuê, công việc của NLĐ này tại
công ty sử dụng này chủ yếu là dành cho “mục đích tạm thời”, bởi có thể
thấy, trong thực tế, số lượng lớn nhất NLĐ làm việc cho công ty sử dụng
trong thời gian ít hơn một tháng và đại đa số NLĐ cho thuê không làm việc
quá ba tháng.
Tại Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, khái niệm được nhấn mạnh là
“cung ứng”. Có nghĩa là NLĐ được gửi đến công ty sử dụng để làm việc

trong khoảng thời gian dài hơn, từ một đến nhiều năm” [31, tr.9]
Theo quan điểm của ILO, cho thuê lao động được hiểu là việc các tổ
chức việc làm tư nhân (chủ sử dụng lao động chính) tuyển dụng lao động
nhưng không trực tiếp sử dụng mà để cung cấp lao động cho bên thứ ba
(doanh nghiệp trực tiếp sử dụng lao động). Doanh nghiệp trực tiếp sử dụng
lao động có quyền giao việc cũng như giám sát NLĐ trong việc thực hiện
công việc được giao nhưng quyền lợi của NLĐ lại do tổ chức việc làm tư
nhân chịu trách nhiệm chính. [29, tr.29]
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia thừa nhận vấn đề việc làm tạm thời
và CTLLĐ. Trong Luật số 88 ngày 05 tháng 7 năm 1985 và các luật sửa đổi
bổ sung Luật Đảm bảo thực hiện phù hợp các giao dịch phái cử lao động và
đảm bảo điều kiện xin việc cho NLĐ phái cử của Nhật Bản đã đưa ra định
nghĩa: “Lao động phái cử có nghĩa là NLĐ làm thuê cho một NSDLĐ, sau đó
được thuê lại để làm việc cho một NSDLĐ khác dưới sự quản lý, điều hành
của NSDLĐ đó, trong khi vẫn duy trì quan hệ lao động với NSDLĐ trước, trừ

9


trường hợp NSDLĐ trước đồng ý với NSDLĐ sau, trong trường hợp này NLĐ
sẽ được NSDLĐ sau tuyển dụng”.
Ở Trung Quốc cũng quy định về CTLLĐ nhưng hoạt động này được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng phái cử. Theo quy định của Luật Hợp
đồng lao động năm 2007 của Trung Quốc thì:
CTLLĐ (phái cử lao động) được hiểu là việc đơn vị phái cử tuyển dụng
lao động và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với NLĐ nhưng phái cử
lao động của mình sang làm việc tại một đơn vị khác. Hợp đồng giữa đơn vị
phái cử và NLĐ được phái cử là hợp đồng lao động, còn hợp đồng giữa đơn
vị phái cử và đơn vị nhận phái cử là hợp đồng phái cử.
Còn theo EntrepreneurMedia Inc - Tổ chức cho thuê lao động chuyên

nghiệp đưa ra định nghĩa CTLLĐ như sau:
“CTLLĐ là một thỏa thuận hợp đồng trong đó doanh nghiệp cho
thuê lao động cũng được biết như là một tổ chức cho thuê lao động chuyên
nghiệp (PEO), là NSDLĐ chính thức. Trách nhiệm thuê lao động có đặc
trưng là sự chia sẻ giữa người CTLLĐ và người thuê lại lao động. Người
thuê lại lao động thực chất là người điều hành quản lý mọi công việc mà
NLĐ được thuê thực hiện. Trong khi đó, người CTLLĐ có trách nhiệm thực
hiện các công việc khác như khai báo bảng lương, chi trả các khoản thuế
cho NLĐ. Trách nhiệm của người thuê lại lao động là ký séc để chi trả phí
cho người CTLLĐ trong đó bao gồm các khoản lương, thuế, các lợi ích và
chi phí hành chính. Còn lại là trách nhiệm của người CTLLĐ” [32].
Ở Việt Nam, lần đầu tiên trong hệ thống pháp luật lao động Việt Nam
xuất hiện khái niệm CTLLĐ: “CTLLĐ là việc NLĐ đã được tuyển dụng bởi
doanh nghiệp được cấp phép hoạt động CTLLĐ sau đó làm việc cho NSDLĐ
khác, chịu sự điều hành của NSDLĐ sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với
doanh nghiệp CTLLĐ.” [17]
Như vậy, có thể thấy, dù tên gọi khác nhau, cách định nghĩa khác nhau

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Tài liệu nghiên cứu cho
thuê lại lao động, NXB Lao động và Xã hội, Hà Nội.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011) “Luật Đảm bảo thực hiện
phù hợp các giao dịch phái cử lao động và cải thiện điều kiện làm việc
cho người lao động phái cử”, Tài liệu nghiên cứu cho thuê lại lao động,
NXB Lao động – Xã hội, tr.323 – 367.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011) “Luật Về hợp đồng lao
động của nước CHND Trung Hoa”, Tài liệu nghiên cứu cho thuê lại lao

động, NXB Lao động – Xã hội, tr.446 – 447.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài liệu tham khảo pháp luật lao
động nước ngoài, NXB Lao động – xã hội năm 2010.
5. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Báo cáo đánh giá về hoạt động
cho thuê lại lao động ở Việt Nam, tháng 12/2010.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014), Thông tư số 01/2014/TTBLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị
định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định thi hành
Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho
thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho
thuê lại lao động.
7. Báo điện tử Dân Trí, Dịch vụ cho thuê lại lao động - chọn nhanh sẽ có
nhân sự giỏi ( />8. Báo điện tử Chính phủ, Hoàn thiện các quy định về cho thuê lại lao động
( />9. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Thanh tra các doanh nghiệp có

11


dấu hiệu vi phạm pháp luật
( />1&cn_id=711400)
10. Nguyễn Hữu Chí (2012), “Nguyên tắc, nội dung, hình thức pháp luật điều
chỉnh hoạt động cho thuê lại lao động”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
(số tháng 7), tr.50 -58.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành khoản 3 điều 54 của Bộ
luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký
quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
12. Chính phủ (2013), Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày
22/8/2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
13. Chính phủ (2014), Nghị định 73/2014/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung Điều 29 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật
Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ
và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
14. Phan Huy Hồng và Ngô Thị Thu (2007), “Hoạt động cho thuê lao động:
Nên điều chỉnh pháp luật theo hướng cho phép”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, số 11(112)/2007 trang 41-47.
15. Luật về kinh doanh cho thuê lao động của Cộng hòa Liên bang Đức.
16. Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư số 40/2014/TT-NHNN hướng dẫn
việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao
động.
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động
năm 2012.
18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật An toàn, vệ

12


sinh lao động 2015.
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Bảo hiểm xã
hội 2006.
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Công đoàn
2012.
21. Nguyễn Hữu Phước - Trịnh Thu Hảo, Dịch vụ cho thuê lại lao động
(Outsourcing)
( />22. Oh Hak Soo, “Thực trạng và các vấn đề của phái cử lao động tại Nhật
Bản”, Tài liệu nghiên cứu cho thuê lại lao động, NXB Lao động – Xã
hội, tr.111 – 144.
23. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh, Danh sách
doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.

( />ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=column-home-lltnxp-)
24. Tổ chức lao động Quốc tế (2009), “Dịch vụ tuyển dụng tư nhân, lao động
dịch vụ tạm thời và sự phân bố việc làm trong thị trường lao động”, Tài
liệu nghiên cứu cho thuê lại lao động, NXB Lao động – Xã hội, tr.145 –
217.
25. Tổ chức lao động Quốc tế (2007), “Hướng dẫn cho các cơ quan việc làm
tư nhân – Quy chế, giám sát và thực thi”, Tài liệu nghiên cứu cho thuê lại
lao động, NXB Lao động – Xã hội, tr.219 – 321.
26. Nguyễn Xuân Thu (2012), Cho thuê lại lao động – Một hướng điều chỉnh
của Pháp luật lao động Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp trường, Đại học Luật Hà Nội, tr.49.

13


27. Lê Thị Hoài Thu (2012), “Cho thuê lại lao động và những yêu cầu đặt ra
đối với việc điều chỉnh pháp luật lao động Việt Nam”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Luật học 28 (2012) trang 78-84.
28. Jang, Hyun-Suk (2011) “Hệ thống phái cử ở Hàn Quốc”, Tài liệu nghiên
cứu cho thuê lại lao động, NXB Lao động – Xã hội, tr.75-110.
29. Mai Đức Thiện (2011) “Hoạt động cho thuê lại lao động” với việc sửa đổi
Bộ luật Lao động ở Việt Nam”, Tài liệu nghiên cứu cho thuê lại lao động,
NXB Lao động – Xã hội, tr.29 – 53
30. Mai Đức Thiện, “Sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Bộ luật Lao động”, Tạp
chí Nghiên cứu Lập pháp (số 6/2010).
31. Youngmo Yoon (2011) “Luật hóa hoạt động cho tuê lại lao động”, Tài
liệu nghiên cứu CTLLĐ, NXB Lao động – xã hội, tr.7-28.
32. Website

của


Tổ

chức

Cho

thuê

lao

động

chuyên

EntrepreneurMedia

nghiệp
Inc:

/>33. />
14



×