Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Vai trò của doanh nghiệp việt nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.21 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THÙY TRANG

VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THÙY TRANG

VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH

Hà Nội – 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thùy Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CỦA WTO ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Giới thiệu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO[12,13,17] ............... Error!
Bookmark not defined.
1.1.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Mục tiêu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTOError! Bookmark not
defined.
1.1.3. Phạm vi điều chỉnh và Đối tƣợng tham gia vào cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO ................................................................... Error! Bookmark not defined.

1.1.4. Tầm quan trọng của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO .................. Error!
Bookmark not defined.
1.2. Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO ........... Error! Bookmark not defined.
1.3. Quy trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO .. Error!
Bookmark not defined.
1.3.1. Các loại khiếu kiện .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Trình tự giải quyết tranh chấp ......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Thủ tục Trọng tài [10] ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Các qui định đặc biệt về thủ tục giải quyết các tranh chấp áp dụng cho các nƣớc
đang phát triển ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Đánh giá chung về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTOError!

Bookmark

not defined.
1.6. Địa vị của doanh nghiệp trong giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO
................................................................................... Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2: VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI THEO CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO đối với một số quốc gia
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Các nƣớc đang phát triển trong hệ thống giải quyết tranh chấp – Lý thuyết và
thực tiễn [23] ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Vấn đề đối xử đặc biệt và khác biệt ................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO dƣới góc độ đánh giá của các nƣớc đang
phát triển [16] ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Một số vụ tranh chấp đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của

WTO .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Vụ kiện của Trung Quốc đối với Hoa Kỳ về chống trợ cấp và biện pháp
chống bán phá giá liên quan đến một số sản phẩm từ Trung Quốc: ................. Error!
Bookmark not defined.
2.3.2. Vụ kiện của Thái Lan đối với Hoa Kỳ về các biện pháp liên quan đến tôm từ
Thái Lan: ................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Vụ kiện của Ấn Độ đối với Hoa Kỳ liên quan đến nguyên tắc xuất xứ đối với
hàng dệt may: ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.4. Thực tế tham gia của các doanh nghiệp trong cơ chế giải quyết tranh chấp tại
WTO .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: SỰ THAM GIA CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG VẤN
ĐỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THEO CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CỦA WTO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ............... Error!
Bookmark not defined.
3.1. Việt Nam với các tranh chấp trong thƣơng mại quốc tế trƣớc và sau khi gia
nhập WTO ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Cơ hội của Việt Nam khi tham gia vào WTO và sử dụng hệ thống giải quyết
tranh chấp của WTO ................................................. Error! Bookmark not defined.


3.1.2. Thách thức của Việt Nam khi tham gia vào WTO và sử dụng hệ thống giải
quyết tranh chấp của WTO ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt Nam
theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO ............. Error! Bookmark not defined.
3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam nói chung và doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng từ vụ kiện vừa qua. .................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Mối quan hệ Nhà nƣớc – Doanh nghiệp: Hoạt động của doanh nghiệp Việt
Nam trong việc giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTOError! Bookmark not
defined.
3.5. Những kiến nghị giải pháp cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt

Nam nói riêng khi tham gia trong quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế của
WTO[8] ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống các qui định pháp luật Việt Nam tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp Việt Nam tham gia tích cực trong các quan hệ quốc tế. ...... Error!
Bookmark not defined.
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách của Nhà nƣớc.Error!

Bookmark

not defined.
3.5.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia giải quyết các tranh
chấp theo cơ chế của WTO ....................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................11



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN.

CBPG

Hiệp định chống bán phá giá.

DN

Doanh nghiệp.


DSB

Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO.

DSU

Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc
giải quyết tranh chấp.

DOC

Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ.

GATT 1947

Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại.

HĐ Marrakesh

Hiệp định về thành lập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới.

HĐ SCM

Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng.

HĐXX

Hội đồng xét xử.


IJC

Tòa án Công lý Quốc tế.

ITC

Tòa án Thƣơng mại Quốc tế Hoa Kỳ.

NME

Nền kinh tế phi thị trƣờng.

SAB

Cơ quan Phúc thẩm.

VASEP

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam.

XK

Xuất khẩu.

i



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế là một hiện tƣợng song hành với sự gia tăng
các luồng giao thƣơng trên phạm vi toàn cầu. Tranh chấp diễn ra khi một nƣớc cho
rằng một nƣớc khác vi phạm thỏa thuận đã cam kết.
Trong kinh doanh, tranh chấp tồn tại nhƣ một điều tất yếu: có thể ở dạng
tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp xảy ra trong tƣơng lai. Các
mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất
chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu, bởi không phải lúc nào các bên
cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thƣơng mại Quốc tế,
lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ
và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt quy
mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu,
xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chƣa nói đến
vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh.
Trong thời đại ngày nay, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất
yếu khách quan, là xu thế của thời đại và có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực
trong đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Các quốc gia với các
quan hệ quốc tế ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp, khó tránh khỏi những
tranh chấp xảy ra, thực tiễn đòi hỏi phải có một cơ chế giải quyết các tranh chấp
một cách thỏa đáng giữa các quốc gia trong hệ thống các vấn đề đa phƣơng hiện
nay. Đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều các tổ chức liên chính phủ và tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội – thƣơng
mại v.v... Tuy nhiên, đỉnh cao của sự hội nhập trong lĩnh vực kinh tế - thƣơng mại
thế giới, chính là sự ra đời của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO).
WTO quan niệm tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp ở phạm vi quốc tế,
đƣợc dùng để chỉ các bất đồng giữa các nƣớc thành viên WTO khi một nƣớc cho
rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó của WTO bị triệt tiêu đi hay bị


1


xâm hại do việc một nƣớc thành viên khác áp dụng một biện pháp thƣơng mại hoặc
không thực hiện một nghĩa vụ hoặc khi việc đạt đƣợc mục tiêu của hiệp định bị cản
trở, triệt tiêu hoặc suy giảm quyền lợi thƣơng mại do biện pháp thƣơng mại của một
thành viên bất kể là biện pháp này có trái với nghĩa vụ thành viên hay không hoặc
khi có bất kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt mục tiêu
hiệp định.
Tranh chấp thƣơng mại là một trong những hệ quả của hoạt động thƣơng mại,
đặc biệt là trong thƣơng mại quốc tế (do xung đột pháp luật, bất đồng ngôn ngữ...). Vì
vậy, giải quyết tranh chấp phát sinh là một nhu cầu tất yếu khách quan. Giải quyết
tranh chấp thƣơng mại trong khuôn khổ WTO theo nghĩa chung nhất có thể hiểu là
cách thức, phƣơng pháp hoặc các hoạt động của WTO để điều chỉnh các bất đồng, các
xung đột giữa các thành viên WTO liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo các hiệp định và thỏa thuận của WTO nhằm khắc phục và loại trừ các tranh chấp
đã phát sinh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Từ khi thành lập đến nay, đã có rất nhiều vụ tranh chấp đƣợc khởi kiện ra
WTO và các tranh chấp này chủ yếu đề cập đến lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại. Hệ
thống giải quyết tranh chấp của WTO đƣợc coi là trụ cột của cơ chế thƣơng mại đa
phƣơng ngày nay. Hệ thống này do các Chính phủ thành viên lập ra tại Vòng đàm
phán Urugoay (1986 - 1995) với niềm tin chắc chắn rằng việc thành lập một hệ
thống có hiệu lực ràng buộc hơn và mạnh hơn để có thể giải quyết các tranh chấp,
sẽ giúp đảm bảo cho các nguyên tắc thƣơng mại đã đƣợc đàm phán một cách kỹ
lƣỡng trong WTO đƣợc tôn trọng và có hiệu lực. Cơ chế này là sự hiện thực hóa xu
thế pháp lý hóa quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế ngày nay, dần
dần thay thế các phƣơng thức giải quyết tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao
trong lĩnh vực này.
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO đôi khi đƣợc nhắc tới nhƣ là sự
đóng góp đặc biệt của WTO cho sự ổn định của kinh tế toàn cầu, đƣợc xây dựng

dựa trên sự đổi mới và kế thừa các quy định giải quyết tranh chấp trƣớc kia của
Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại GATT 1947, cùng với những sự

2


hoàn thiện đáng kể, một hệ thống đồ sộ các Hiệp định, Thỏa thuận, Danh mục
nhƣợng bộ thuế quan điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ thƣơng mại của các quốc
gia thành viên.
Với các mục tiêu đầy tham vọng là thúc đẩy tiến trình tự do hóa thƣơng mại
trên toàn cầu, góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân các nƣớc thành viên và
giải quyết các bất đồng về lợi ích giữa các quốc gia trong khuôn khổ hệ thống
thƣơng mại đa biên. Sự vận hành của WTO nói chung và cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO nói riêng đã và sẽ có tác dụng to lớn đối với tƣơng lai lâu dài của
kinh tế thế giới cũng nhƣ nền kinh tế riêng của từng quốc gia.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, hoạt
động kinh doanh, thƣơng mại tăng trƣởng một cách mạnh mẽ. Nhƣng bên cạnh đó,
các vụ tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại, đặc biệt là các hợp đồng có yếu tố
nƣớc ngoài cũng gia tăng. Nội dung tranh chấp cũng đa dạng, phức tạp hơn. Cụ thể
nhƣ: các tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng
cung ứng dịch vụ, hợp đồng chuyên chở, hợp đồng đại lý, hợp đồng bảo hiểm…
Tranh chấp thƣơng mại quốc tế là vấn đề khó tránh khỏi đối với Việt Nam
trong quá trình hội nhập. So với nhiều nƣớc, kể cả các nƣớc trong khu vực thì Việt
Nam tham gia vào thƣơng mại toàn cầu khi các quy tắc và chuẩn mực thƣơng mại
quốc tế về cơ bản đã đƣợc hình thành và phát triển. Vì vậy, đối với Việt Nam, một
vấn đề rất quan trọng là ngay từ khi bắt đầu tham gia hội nhập kinh tế thế giới cần
phải nghiên cứu, tìm hiểu những luật lệ thƣơng mại quốc tế để tận dụng tốt cơ hội
đồng thời tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.
Trong mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trong khu vực cũng nhƣ
trên phạm vi toàn thế giới ngày càng đa dạng và phức tạp. Sau nhiều năm đàm

phán, tại phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng WTO, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới sau những nỗ lực vƣợt
bậc vào ngày 11/01/2007, chính thức bƣớc vào một thời kỳ mới: Hội nhập kinh tế
quốc tế và phát triển. Gia nhập WTO, một trong những thuận lợi đầu tiên đƣợc nhắc
đến là việc Việt Nam sẽ đƣợc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để

3


bảo vệ lợi ích cho quốc gia mình. Đó là một bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình
hội nhập của đất nƣớc với mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững, mang đến
cho nƣớc ta nhiều cơ hội mới, thúc đẩy công cuộc cải cách và phát triển đất nƣớc.
Tuy nhiên, quá trình này không phải chỉ đơn thuần tạo ra những cơ hội và lợi
ích cho quốc gia mà bên cạnh đó chúng ta cũng đang và sẽ gặp không ít khó khăn
thách thức khi gia nhập thị trƣờng quốc tế. Thực tiễn của Việt Nam trong thời gian
qua cho thấy vấn đề chiếm lĩnh thị trƣờng trở nên quyết liệt ngay tại thị trƣờng nội
địa cũng nhƣ thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác, hiện tại cũng có nhiều quy định
trong thƣơng mại quốc tế đã gây ra những khó khăn, trở ngại, thiệt hại cho hoạt
động xuất khẩu và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp, ngành hàng khi tham
gia. Nhƣ đã biết, các bên chính thức tham gia trong vụ kiện tại WTO phải là giữa
các quốc gia của nó, tuy nhiên thƣờng các đối tƣợng trực tiếp chịu tác động bởi nội
dung của các vụ kiện lại chính là doanh nghiệp của các quốc gia thành viên. Do đó,
nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, một trong những chiến lƣợc quan trọng để
dẫn đến sự thành công khi vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO chính là
sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp có liên quan, mà cầu nối giữa
hai đối tƣợng này lại chính là các Hiệp hội doanh nghiệp. Một thống kê thời gian
qua cho thấy số vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại WTO là không hề nhỏ. Ví
dụ nhƣ tại các quốc gia nhƣ Brazil có 27 vụ, Argentina có 20 vụ, Mexico có 23 vụ
hay Ấn Độ có 21 vụ. Đối với Việt Nam, khi đã chính thức trở thành thành viên
chính thức của WTO, có đầy đủ tƣ cách sử dụng công cụ giải quyết tranh chấp mà

WTO quy định cho các thành viên thì số lƣợng các vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra giải
quyết tại WTO chƣa phải lớn. Cụ thể Việt Nam có 1 vụ tranh chấp tham gia với tƣ
cách nguyên đơn, một số vụ tham gia với tƣ cách bên thứ ba [36].
Xuất phát từ chính những nhu cầu giải quyết các tranh chấp phát sinh, đã có
rất nhiều các văn bản đƣợc ban hành dƣới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, sự
chung tay góp sức của các Bộ, Ngành, Hiệp hội sau khi Việt Nam là thành viên của
WTO để giảm thiểu các thiệt hại cho doanh nghiệp Việt Nam, tận dụng mọi cơ hội
vƣợt qua các rào cản thƣơng mại trên thị trƣờng kinh tế quốc tế trong vấn đề giải

4


quyết các tranh chấp trong quá trình tham gia hội nhập. Chính vì những lý do trên,
học viên đã chọn nghiên cứu Đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cơ
chế giải quyết tranh chấp WTO. Có thể thấy rằng đây là nội dung có rất nhiều đề tài
nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập đến, từ những năm mà Việt Nam chúng ta chƣa là
thành viên WTO, tuy nhiên trong các nghiên cứu chƣa nêu rõ mối liên hệ sâu sắc
giữa nội dung của lí luận và thực tế giải quyết tranh chấp tại các Vụ kiện trong
WTO, vai trò của các doanh nghiệp Việt Nam và những thất bại của các doanh
nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện tƣơng tự.
Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của một
số nƣớc, đặc biệt là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho Việt Nam
hƣớng giải quyết các tranh chấp thích hợp trong một số hoàn cảnh tƣơng tự vào thời
điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp tới, khi ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện
thƣơng mại. Từ đó có khuyến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại
trong thời gian tới, chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO.

Luận văn nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về cơ chế giải quyết tranh
chấp trong WTO, cũng nhƣ các kinh nghiệm giải quyết của một số nƣớc khi áp
dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO thành công. Bên cạnh đó, Luận văn
cũng nghiên cứu và chỉ ra đối tƣợng chính trong các tranh chấp tại WTO, không ai
khác đó chính là các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên khi lợi ích kinh
doanh bị xâm phạm.
Một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến cơ chế giải quyết
tranh chấp WTO. Ví dụ nhƣ: Lan Hƣơng (2006), Tiếp cận hệ thống giải quyết tranh
chấp của WTO từ góc độ các nước đang phát triển, Tạp chí Công nghiệp, 7/2006;
Nguyễn Thị Mơ (2006), Nhận dạng các loại hình tranh chấp thương mại, Tạp chí
Kinh tế đối ngoại, tr.3; Bùi Anh Thủy (2010), Cơ chế giải quyết tranh chấp thương

5


mại quốc tế của WTO. Luận án tiến sỹ cấp Nhà nƣớc, chuyên ngành Luật Kinh tế;
Nguyễn Thị Thu Trang, (2008), Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, Luận văn
Thạc sỹ; Nguyễn Tấn Dũng, Đỗ Hoài Nam, Lê Thị Băng Tâm (2004), Việt Nam sẵn
sàng gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Kỷ yếu diễn đàn ngày 3-4/6/2003 tại
Hà Nội, NXB Khoa học – xã hội, Hà Nội; Nguyễn Thủy Nguyên (chủ biên), WTO
thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Lao Động Xã Hội,
Hà Nội, 2006; Nguyễn Văn Thanh dịch (2004), Báo cáo gia nhập WTO,
Website:www. oxfaminternational.org.; Nguyễn Vĩnh Thanh, Lê Thị Hà (2006),
Các nước đang phát triển với cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), NXB Lao động xã hội, Hà Nội; Ủy ban quốc gia về Hợp tác
kinh tế quốc tế (2006), Các văn kiện cơ bản của WTO; Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
kinh tế quốc tế (2011), Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của người
trong cuộc .v.v...
Học viên nhận thấy việc nghiên cứu Đề tài: “Vai trò của doanh nghiệp Việt
Nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” là cần thiết trong bối cảnh Việt

Nam là thành viên chính thức của WTO và không trùng lặp với bất kì công trình
nghiên cứu nào. Đề tài đáp ứng đủ các tiêu chí về nội dung của Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Luật quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
Trên cơ sở tổng quan thiết chế giải quyết tranh chấp trong WTO và phân tích
thực tiễn giải quyết tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO của
một số nƣớc, đặc biệt là chú trọng đến các nƣớc đang phát triển, để tìm ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam hƣớng giải quyết các tranh chấp thích hợp trong một số
hoàn cảnh tƣơng tự vào thời điểm hiện tại cũng nhƣ thời gian sắp tới, khi các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng đối mặt với nhiều vụ kiện thƣơng mại. Từ đó có
khuyến nghị phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thƣơng mại trong thời gian tới,
chủ động giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong WTO.
Luận văn sẽ làm rõ ba mục đích

6


Thứ nhất, Luận văn trình bày một cách hệ thống cơ sở lí luận về cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO;
Thứ hai, Luận văn nêu lên thực tiễn các vụ tranh chấp điển hình đã đƣợc giải
quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO; và
Cuối cùng, Luận văn phân tích thực tiễn các vụ tranh chấp của Việt Nam,
nêu lên vai trò quan trọng của các doanh nghiệp Việt Nam khi giải quyết vụ tranh
chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu là Phụ lục II của Hiệp định thành lập tổ chức thƣơng
mại thế giới WTO (DSU) cũng nhƣ kinh nghiệm vận dụng các giải pháp của một số
nƣớc đã thành công thông qua một số vụ kiện giải quyết theo DSU mà các doanh
nghiệp Việt Nam có nhiều điểm tƣơng đồng khi bị khởi kiện do vi phạm các quy
định của WTO với các nƣớc. Xem đó là những kinh nghiệm quý báu để các doanh

nghiệp Việt Nam học tập, vận dụng trong bối cảnh vừa mới gia nhập WTO. Đề tài
sẽ tập trung nhiều vào các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng, kết hợp nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ hệ thống hóa các khái niệm để phân tích thực tiễn;
đánh giá cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc học viên sử dụng nhƣ: thu thập tài liệu,
phân tích và tham khảo các nguồn thông tin; tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu
trƣớc đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu của học viên; sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp
thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, tham vấn v.v… để làm sang tỏ
những vấn đề đƣợc đặt ra trong quá trình nghiên cứu; vận dụng các quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới
để phân tích thực hiện Luận văn; nghiên cứu trực tiếp trên các cụ tranh chấp điển
hình thuộc vào những tranh chấp đƣợc đƣa ra giải quyết tại các cơ quan giải quyết

7


tranh chấp của WTO có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của các doanh nghiệp
Việt Nam.
Trên cơ sở những nhóm vấn đề nêu trên, thực tiễn và nội dung của các vụ
tranh chấp của các nƣớc, chính sách chung về việc giải quyết tranh chấp trong
WTO, từ đó liên hệ thực tiễn với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc hợp tác và
giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc hợp tác đó trong thời gian qua. Qua đó
nhằm rút ra những vấn đề còn yếu kém, những lƣu ý mang tính thực tiễn, đề xuất
kiến nghị giải pháp và định hƣớng khắc phục trong thời gian tới.
6. Những điểm mới của Luận văn
Các vấn đề liên quan đến hoạt động nói chung và cơ chế giải quyết tranh

chấp của WTO nói riêng đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, trong những nghiên cứu khác nhau.
Những nghiên cứu trên đây đƣợc thực hiện, phân tích ở nhiều góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nghiên cứu và theo hƣớng nghiên cứu của đề tài
thì chƣa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện và cụ thể ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu đề tài, sẽ cung cấp cụ thể những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, hệ thống lại cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, làm sáng tỏ thêm
về mặt lí luận khái niệm bản chất, nội dung và quá trình giải quyết tranh chấp theo cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO, từ đó phân tích để có cái nhìn tổng quát và cụ thể thấy
đƣợc những điểm mạnh cũng nhƣ điểm còn hạn chế trong cơ chế giải quyết tranh chấp;
Thứ hai, cập nhật thông tin, kinh nghiệm để giải quyết tranh chấp trong
thƣơng mại của các nƣớc đã thành công khi áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO với tƣ cách là thành viên chính thức của WTO;
Thứ ba, góp phần làm luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định và thực thi
chính sách thƣơng mại, để chủ động giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp thƣơng
mại theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO;
Thứ tư, từ những quy định cụ thể của cơ chế giải quyết, đề tài sẽ đƣa ra một
số điểm cần lƣu ý, khuyến nghị phƣơng hƣớng đối với các doanh nghiệp Việt Nam
khi xảy ra tranh chấp; và

8


Thứ năm, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hữu ích trong thời gian tới
thông qua những vấn đề pháp lí mà Việt Nam gặp phải trong các tranh chấp quốc tế,
chỉ ra những điểm tồn tại và xu hƣớng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp Việt Nam
trong quan hệ thƣơng mại quốc tế, để giảm thiểu các tranh chấp và thiệt hại cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào sân chơi chung của thế giới.
Nhƣ vậy, việc đƣa tranh chấp ra giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO đang dần trở thành một xu thế chung hiện nay đƣợc các quốc gia thành

viên của WTO trên thế giới lựa chọn và Việt Nam đang trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, ngoài ra còn là thành viên của WTO, nên càng không thể đứng
ngoài xu hƣớng đó.
7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
Nội dung nghiên cứu của đề tài là một bức tranh toàn diện và tổng thể giúp
cho các nhà hoạch định, các nhà đàm phán, các nhà luật gia, cộng đồng các doanh
nghiệp có thể tìm hiểu, tham khảo và vận dụng trong quá trình hoạch định và thực
thi chính sách. Đặc biệt hơn nữa, nghiên cứu sẽ là cơ sở tham khảo cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong việc định hƣớng cũng nhƣ thực hiện việc hợp tác quốc tế
với các quốc gia trên thị trƣờng quốc tế.
Những điểm mới, những bài học kinh nghiệm đƣợc đúc rút, những kết luận
và những định hƣớng chính sách đƣợc xây dựng trong đề tài liên quan đến cơ chế
giải quyết tranh chấp sẽ là cẩm nang hữu ích cho các doanh nghiệp, cũng nhƣ các
nhà hoạch định chính sách trong giai đoạn sắp tới.
Về mặt khoa học, nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hay
tài liệu học tập hữu ích cho các nhà nghiên cứu hoặc các bạn sinh viên.
Học viên hy vọng những nghiên cứu trong Luận văn của mình sẽ có thể giúp
các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng có hiệu quả và tránh đƣợc những rủi ro đối với
các vụ kiện tranh chấp cho Việt Nam.
8. Kết cấu của Luận văn
Luận văn bao gồm các phần sau:

9


Ngoài Lời mở đầu, Danh mục các chữ viết tắt, Kết luận và Tài liệu tham
khảo, nội dung Luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng chính. Cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Chương 2: Vấn đề giải quyết tranh chấp đối với các nƣớc đang phát triển trên
thế giới theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.

Chương 3: Sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam trong vấn đề giải quyết
tranh chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và một số kiến nghị giải
pháp khắc phục.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1. Các hiệp định của WTO:
Hiệp định Marakesh Thành lập tổ chức thương mại thế giới.
Thoả thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp - DSU.
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại – GATT.
2. Bộ Công Thƣơng - Học viện chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010),
Hai năm Việt Nam gia nhập WTO, đánh giá tác động Hội nhập kinh tế quốc tế.
3.

Bộ Công Thƣơng, (2009), Tác động của các Hiệp định WTO đối với các nước
đang phát triển.

4.

Bộ Công Thƣơng, Viện Nghiên cứu Thƣơng mại, Dƣơng Văn Long, (2007),
Luận cứ khoa học giải quyết khó khăn và thách thức ngoại thương Việt Nam
trong hội nhập quốc tế, Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số 96-78-104.

5.

Bộ Ngoại giao – Vụ hợp tác kinh tế đa phƣơng (2000), Tổ chức Thương mại

thế giới(WTO), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6.

Bộ Thƣơng mại phối hợp cùng Uỷ ban Châu Âu (2007), Báo cáo Hội thảo về
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong WTO, Hà Nội.

7.

Bộ Tƣ pháp, (2007), Báo cáo tổng thuật kết quả rà soát, đối chiếu các văn bản
pháp luật Việt Nam hiện hành với các quy định của WTO và các cam kết của
Việt Nam với WTO.

8.

Bộ Tƣ pháp (2005), Một số vấn đề pháp lý của hội nhập kinh tế quốc tế và giải
quyết tranh chấp trong bối cảnh Việt Nam.

9. Hoàng Ngọc Thiết, 2004. Giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
10. Lý Vân Anh, 2005. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhìn từ các nước
đang phát triển, Tạp chí: Nghiên cứu quốc tế số 2 – 2005, tr 53 – 63.

11


11. Nguyễn Tấn Dũng, Đỗ Hoài Nam, Lê Thị Băng Tâm (2004), Việt Nam sẵn sàng
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Kỷ yếu diễn đàn ngày 3-4/6/2003 tại Hà
Nội, NXB Khoa học – xã hội, Hà Nội.
12. Nguyễn Tiến Vinh, Một số vấn đề nhìn từ góc độ tố tụng trong vụ kiện đầu tiên

của Việt Nam tại WTO, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 201, T8/2011.
13. Hoàng Phƣớc Hiệp (2007), Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm thực thi các
cam kết của Việt nam với WTO, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật Số chuyên đề về
Hội nhập kinh tế quốc tế, tr.34.
14. Hiệp định Marrakesh thành lập WTO (1986-1995), Phụ lục 2 – Thỏa thuận ghi
nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp.
15. Trần Mai Hùng (2004), Vài nét về các quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp
theo WTO", Dân chủ và pháp luật, (số chuyên đề).
16. Lan Hƣơng (2006), Tiếp cận hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO từ góc độ
các nước đang phát triển, Tạp chí Công nghiệp, 7/2006.
17. Nguyễn Thị Mơ (2006), “Nhận dạng các loại hình tranh chấp thƣơng mại”, Tạp
chí Kinh tế đối ngoại, tr.3.
18. Nguyễn Thủy Nguyên (chủ biên), WTO thuận lợi và thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam, NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội, 2006.
19. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2008), Vụ tranh chấp trong hợp
đồng mua bán dầu cọ nguyên liệu giữa Việt Nam và Malaysia – Phán quyết số
31 – Các phán quyết Trọng tài quốc tế chọn lọc.
20. Nguyễn Vĩnh Thanh, Lê Thị Hà (2006), Các nước đang phát triển với cơ chế
giải quyết tranh chấp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), NXB Lao động
xã hội, Hà Nội.
21. Bùi Anh Thủy, (2010), Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của
WTO. Luận án tiến sỹ cấp Nhà nƣớc, chuyên ngành Luật Kinh tế - “ Các nƣớc
đang phát triển và cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại của WTO”.
22. Nguyễn Thị Thu Trang, (2008), Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO, Luận
văn Thạc sỹ.

12


23. Trung tâm thƣơng mại quốc tế, Ban thƣ kí khối thịnh vƣợng chung. Hướng dẫn

doanh nghiệp về hệ thống thương mại thế giới, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
24. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Luật quốc tế, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
26. Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2006), Các văn kiện cơ bản của WTO.
27. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, (2011), Cam kết về dịch vụ khi gia
nhập WTO: Bình luận của người trong cuộc.
28. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2005), Sổ tay về cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2004), Tìm hiểu Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
30. Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2004), Hỏi đáp về Tổ chức thương
mại Thế giới (WTO), Hà Nội.
31. Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2004), Tổ chức Thương mại thế giới và
các hàng rào kỹ thuật trong thương mại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Tiếng Anh
32. Aberto Alemanno, 2004. Private parties and WTO dispute settlement System.
Cornell Law School Inter-University Graduate Student Conference Papers.
Paper 1.
33. Gregory Shaffer, 2003. How to make The WTO Dispute Settlement System work
for Developing countries: Some Proactive Developing coutries strategies.
Geneva: International Centre for Trade and Sustainable Development (ICTSD).
34. Gregory Shaffer and Ricardo Melendez – Otiz, 2010. Dispute Settlement at the
WTO: The Developing Country Experience. Cambridge: Cambridge University
Press.
35. Gregory C. Shaffer, Michelle Ratton, Sanchez Badin, Barbara Rosenberg, 2010.
Winning at the WTO: the development of a trade community within Brazil,


13


Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience.
Cambridge: Cambridge University Press, pp. 21-104
36. Han Liyu and Henry Gao, 2010. China’s experience in utilizing the WTO
dispute settlement Mechanism. Dispute Settlement at the WTO: The Developing
Country Experience. Cambridge: Cambridge University Press, pp.137-173.
37. Jose L. Perez Gabilondo, 2010. Argentina’s experience with WTO dispute
settlement: development of national capacity and the use of inhouse lawyers.
Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience.
Cambridge: Cambridge University Press, pp.105-134.
38. Pornchai Danvivathana, 2010. Thailand’s experience in the WTO dispute
settlement system: Challenging EC sugar regime. Dispute Settlement at the
WTO: The Developing Country Experience. Cambridge: Cambridge University
Press, pp.210-229.
39. World trade newspaper (2004).

Trang Web
40. Báo cáo về việc Việt Nam gia nhập WTO.
Website:www. oxfaminternational.org.
41. Các vụ kiện thƣơng mại quốc tế - Vụ giải quyết tranh chấp đầu tiên của Việt
Nam tại WTO – Các biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm nƣớc
ấm đông lạnh tại Hoa Kỳ.
/>0vu%20kien%20DS%20404%20(1).pdf
42. DS243 – Vụ kiện của Ấn Độ đối với Hoa Kỳ liên quan đến nguyên tắc xuất xứ
đối với hàng dệt may:
/>43. DS343 – Vụ kiện cuả Thái Lan đối với Hoa Kỳ về các biện pháp liên quan đến
tôm từ Thái Lan:
/>

14


44. DS449 – Vụ kiện của Trung Quốc đối với Hoa Kỳ về chống trợ cấp và các biện
pháp chống bán phá giá liên quan đến một số sản phẩm từ Trung Quốc:
45. />46. />47. Số liệu các vụ tranh chấp của Việt Nam
/>48. Oxfam Quốc tế, Nguyễn Văn Thanh dịch (2004), Báo cáo gia nhập WTO,
Website:www. oxfaminternational.org.
49. Website

Tiếng

Việt

của

Tổ

chức

Thƣơng

mại

Thế

;
50. Website của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới: .
/>
15


giới:



×