Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai sind, f1 (brahman × lai sind) và f1 (charolais × lai sind) nuôi tại đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.33 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM THẾ HUỆ

KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SẢN XUẤT THỊT
CỦA BÒ LAI SIND, F1 (BRAHMAN × LAI SIND) VÀ
F1 (CHAROLAIS × LAI SIND) NUÔI TẠI ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
Mã số: 62.62.40.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG VŨ BÌNH
PGS.TS. ĐINH VĂN CHỈNH

HÀ NỘI - 2010


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược
công bố cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan những mục trích dẫn trong luận án ñều ñược ghi rõ
ñịa chỉ nguồn gốc, mọi sự giúp ñỡ ñều ñược cám ơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2010
Tác giả luận án


PHẠM THẾ HUỆ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình của các Thầy hướng dẫn: GS. TS. Đặng Vũ Bình, PGS. TS. Đinh Văn
Chỉnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình ñó.
Cảm ơn TS. Vũ Chí Cương, TS. Phạm Kim Cương - Viện Chăn Nuôi,
T.S Trần Quang Hân - Trường Đại học Tây Nguyên, TS. Phan Xuân Hảo,
NCS. Đỗ Đức Lực - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội về các lời khuyên
quý báu cho Luận án này.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình về mọi mặt của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thủy sản, Viện Đào tạo Sau ñại học, Bộ môn Di
truyền và Chọn giống vật nuôi, Dự án PHE - Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội; Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Sinh học vật nuôi, Bộ
môn Chăn nuôi chuyên khoa - Trường Đại học Tây Nguyên; Bộ môn nghiên
cứu Bò - Viện Chăn nuôi; Trung tâm Khuyến nông huyện Ea Kar, tỉnh Đăk
Lăk, Phòng Chăn nuôi Sở Nông nghiệp tỉnh Đăk Lăk. Công ty Cà phê 719
(Krông Păc, Đăk Lăk), Công ty TNHH Khánh Xuân (Buôn Ma Thuột, Đăk
Lăk), DNTN Hồng Phát (Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk). Tôi xin trân trọng
cảm ơn các cơ quan ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận án.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp ñỡ quý
báu của các ñồng nghiệp ñã dành cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi dành lời cảm ơn vợ và các con tôi ñã cổ vũ và ñộng viên
và tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suột thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Hà Nội - 2010

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NCS. Phạm Thế Huệ


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ cái viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình


ix

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu

2

3

Đóng góp khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở lý thuyết của vấn ñề nghiên cứu


4
4

1.1.1

Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng

4

1.1.2

Lai giống và ưu thế lai

7

1.1.3

Một số giống bò ñược sử dụng trong nghiên cứu

9

1.2

Khả năng sinh trưởng, cho thịt của bò và các yếu tố ảnh hưởng

11

1.2.1

Khả năng sinh trưởng và cho thịt của bò


11

1.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở bò

14

1.2.3

Một số chỉ tiêu và phương pháp ñánh giá khả năng sinh

1.2.4
1.3

trưởng và cho thịt của bò

21

Chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng chất lượng thịt bò

23

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

29

1.3.1


Tình hình nghiên cứu ngoài nước

29

1.3.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

31

1.4

Một số yếu tố và ñiều kiện tự nhiên của tỉnh Đăk Lăk

35


iv

1.4.1

Địa hình

35

1.4.2

Khí hậu

35


1.4.3

Thủy văn

36

1.4.4

Tài nguyên ñất

36

1.4.5

Một số nét về tình hình chăn nuôi bò tại tỉnh Đăk Lăk

37

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1

Đối tượng, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu

38

2.1.1

Đối tượng nghiên cứu


38

2.1.2

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

38

2.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

39

2.2.1

Nội dung nghiên cứu

39

2.2.2

Phương pháp nghiên cứu

39

2.2.3

Phương pháp xử lý số liệu


50

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

Sinh trưởng của bò lai hướng thịt

52
52

3.1.1

Khối lượng của bò lai hướng thịt

52

3.1.2

Kích thước và chỉ số các chiều ño của bò lai hướng thịt

73

3.1.3

Tiêu tốn thức ăn của bò lai hướng thịt

87

3.1.4


Khảo sát ñồ thị sinh trưởng của bò lai hướng thịt

89

3.2

Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt

95

3.2.1

Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 18 ñến 21 tháng tuổi

95

3.2.2

Kết quả nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 21 ñến 24 tháng tuổi

99

3.3

Kết quả mổ khảo sát bò lai hướng thịt

104

3.3.1


Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt

104

3.3.2

Thành phần hóa học của thịt bò lai hướng thịt

108

3.3.3

Chất lượng thịt của bò lai hướng thịt

109


v

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

121

1

Kết luận

121

2


Đề nghị

122

Danh mục công trình công bố liên quan ñến luận án

123

Tài liệu tham khảo

124

Phụ lục

141


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ANOVA

Analysis of variance (Phân tích phương sai)

TTTĐ

Tăng trọng tuyệt ñối g/ngày

Bra


Brahman

BBB

Blanc Blue Belge

Char

Charolais

CK

Chất khô

CSTM

Chỉ số tròn mình

CSDT

Chỉ số dài thân

CSKL

Chỉ số khối lượng

Cs

Cộng sự


CV

Cao vây

DFD

Dark, Firm, Dry (thịt sẩm màu, cứng, khô)

DTC

Dài thân chéo

HQSDTĂ

Hiệu quả sử dụng thức ăn

HF

Holstein Friesian

LS

Lai Sind

ME

Metalolisable Energy (Năng lượng trao ñổi)

NNH


Nuôi trong nông hộ

NTD

Nuôi theo dõi

P

Khối lượng

PSE

Pale, Soft, Exudative (thịt nhợt màu, nhiều nước, nhão)

SE

Standard Error (Sai số của số trung bình)



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VN

Vòng ngực



vii

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Số lượng mẫu nghiên cứu

38

2.2

Thành phần hóa học của các loại thức ăn

40

2.3

Thành phần thức ăn tinh nuôi theo dõi từ 6 ñến 24 tháng tuổi

40

2.4


Bố trí thí nghiệm nuôi theo dõi từ 6 - 24 tháng tuổi

41

2.5

Bố trí nuôi vỗ béo bò ñực 18 - 21 tháng tuổi

43

2.6

Thành phần thức ăn tinh nuôi vỗ béo lúc 18 - 21 tháng tuổi

44

2.7

Bố trí thí nghiệm vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 21 - 24 tháng tuổi

45

2.8

Thành phần thức ăn tinh vỗ béo lúc 21 - 24 tháng

45

2.9


Chỉ tiêu và thời ñiểm ñánh giá chất lượng thịt

48

3.1a

Khối lượng tích lũy của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ

53

3.1b

Khối lượng tích lũy của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi

54

3.2a

Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ

63

3.2b

Tăng khối lượng tuyệt ñối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi

65

3.3a


Sinh trưởng tương ñối của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ

71

3.3b

Sinh trưởng tương ñối của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi

72

3.4a

Cao vây của bò nuôi trong nông hộ qua các tháng tuổi

74

3.4b

Cao vây của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi

75

3.5a

Dài thân chéo của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ

78

3.5b


Dài thân chéo của bò nuôi theo dõi qua các tháng tuổi

79

3.6a

Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ

81

3.6b

Vòng ngực của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi

82

3.7a

Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi trong nông hộ

84

3.7b

Chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi theo dõi

85

3.8


Tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của bò lai hướng thịt

88


viii

3.9

Các tham số hàm sinh trưởng của bò Lai Sind, F1 (Brahman ×
Lai Sind) và F1 (Charolais × Lai Sind)

89

3.10

Tuổi, khối lượng và tăng khối lượng tuyệt ñối tại ñiểm uốn

91

3.11

Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 18 ñến 21 tháng tuổi

96

3.12

Hiệu quả sử dụng thức ăn của bò nuôi vỗ béo từ 18 ñến 21

tháng tuổi

3.13

98

Hiệu quả kinh tế nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt từ 18 ñến 21
tháng tuổi

99

3.14

Tăng khối lượng bò nuôi vỗ béo từ 21 ñến 24 tháng tuổi

100

3.15

Hiệu quả sử dụng thức ăn bò nuôi vỗ béo 21 -24 tháng tuổi

103

3.16

Hiệu quả kinh tế bò nuôi vỗ béo bò từ 21 ñến 24 tháng tuổi

104

3.17


Thành phần thân thịt của bò lai hướng thịt

105

3.18

Thành phần hóa học thịt của bò lai hướng thịt

108

3.19

Giá trị pH của cơ dài lưng ở các thời ñiểm sau giết thịt

109

3.20

Màu sắc của thịt bò ở các thời ñiểm khác nhau sau giết thịt

113

3.21

Tỷ lệ mất nước tại các thời ñiểm bảo quản và chế biến

117

3.22


Độ dai của thịt ở các thời ñiểm sau khi giết thịt (N)

118


ix

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi trong nông hộ

64

3.2

Tăng khối lượng của bò lai hướng thịt nuôi theo dõi

65

3.3

Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz bò Lai Sind NNH


92

3.4

Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F1(Bra × LS) NNH

92

3.5

Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F1(Char × LS)NNH

93

3.6

Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz Lai Sind NTD

93

3.7

Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F1(Bra × LS) NTD

94

3.8

Đường cong sinh trưởng hàm Gompertz F1(Bra × LS) NTD


94

3.9

Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 18 ñến 21 tháng tuổi

97

3.10

Tăng khối lượng của bò nuôi vỗ béo từ 21ñến 24 tháng tuổi

101

3.11

Biến ñổi pH của thịt bò

111


1

MỞ ĐẦU
1

Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, chăn nuôi bò ở nước ta phát triển mạnh, cung


cấp nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng cho xã hội, cung cấp phân bón và
sức kéo cho sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (2007)[16] ñàn bò ở nước ta có
6.724.703 con, phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên 763.317 con chiếm 11,25%
tổng ñàn bò cả nước. Riêng ở tỉnh Đăk Lăk, số lượng bò tăng nhanh: từ
197.000 năm 2004 lên 221.668 con năm 2007, trong ñó bò Lai Sind chiếm
34,23%. Theo kế hoạch ñến năm 2010, ñàn bò của tỉnh ñạt 370.000 con, tỷ lệ
bò lai ñạt 40%, tốc ñộ tăng ñàn hàng năm ñạt 5 - 6%.
Đăk Lăk có diện tích 13.085 km2, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên của cả
nước. Đất dành cho lâm nghiệp 602.479,94 ha; ñất chưa sử dụng 136.362,01
ha (Chi cục thống kê Đăk Lăk, (2007)[15]. Địa hình Đăk Lăk có ñộ cao trung
bình 500 - 700 m, ñịa hình cao nguyên bằng phẳng nằm ở giữa tỉnh chiếm
53% diện tích, núi cao chiếm 35%, ñất vùng trũng chiếm 12%, phần lớn ñất
ñai tự nhiên là ñất ñỏ bazan thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp như
Cà Phê, Cao Su, Bông vải…. Đây cũng là một tỉnh có diện tích ñồng cỏ lớn,
thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi bò thịt hàng hóa và ñã hình thành
nhiều vùng chăn nuôi chuyên canh.
Hiện nay, chăn nuôi bò thịt ñã trở thành một ngành chuyên môn hóa
khá cao. Khai thác tối ña tiềm năng di truyền của con vật, sử dụng các phương
thức chăn nuôi hợp lý, nắm chắc thị trường tiêu thụ là những hướng ñi cơ bản
của sản xuất bò thịt. Sản phẩm thịt bò có tỷ lệ protein cao, thơm ngon, màu
sắc ñẹp, thịt mềm, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng ñang ñược chú trọng
trong chăn nuôi bò thịt.


2

Trong nhiều năm qua, chúng ta ñã tiến hành cải tạo ñàn bò Vàng theo
hướng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Chương trình “Sind hóa”
ñược coi là bước ñi ñầu nhằm giải quyết sức kéo và tạo nền cho việc lai tạo

tiếp theo. Bò Lai Sind mới tăng ñược lượng thịt khoảng 5% so với bò ñịa
phương (Lê Viết Ly, 1995)[26], các nghiên cứu thăm dò cho lai giữa các
giống bò thịt với bò Lai Sind ñược bắt ñầu từ 1975 - 1978, 1982 do Viện
Chăn nuôi chủ trì tại các Nông trường Đồng Giao (Ninh Bình), Hà Tam (Gia
Lai - Kon Tum), Bình Định và vùng phụ cận Hà Nội. Các nghiên cứu lai kinh
tế bò thịt ở các ñịa phương khác nhau trong cả nước ñã xác ñịnh ñược một số
cặp lai sinh trưởng tốt, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt hơn bò ñịa
phương. Ví dụ F1(Drought Master × Lai Sind), F1(Brahman × Lai Sind),
F1(Simmental × Lai Sind).
Đăk Lăk có các ñiều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển chăn nuôi bò
thịt. Tuy nhiên, các giống bò nuôi thịt chủ yếu là các giống bò ñịa phương và
bò Lai Sind. Do vậy việc ñưa các giống bò thịt có năng suất cao vào ñịa bàn
tỉnh Đăk Lăk và sử dụng chúng phối giống với bò cái Lai Sind ñể tạo bò lai
hướng thịt là một ñòi hỏi cấp bách nhằm nâng cao năng suất, cải thiện chất
lượng thịt và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi bò thịt.
Xuất phát từ ñòi hỏi trên chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind, F1 (Brahman
× Lai Sind) và F1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk”.
2

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm ñánh giá và so sánh khả năng sinh trưởng, cho thịt,

chất lượng thịt của bò Lai Sind và hai tổ hợp lai giữa tinh bò ñực Brahman,
Charolais với bò cái Lai Sind, ñồng thời cải thiện năng suất và chất lượng thịt
của các nhóm bò này bằng biện pháp nuôi vỗ béo.


3


3

Đóng góp khoa học và thực tiễn của ñề tài

3.1

Đóng góp khoa học của luận án
* Phân tích ñược các tính trạng năng suất chủ yếu của bò Lai Sind,

F1(Brahman × Lai Sind) và F1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk.
* Xác ñịnh chất lượng thịt theo các tiêu chí màu sắc, ñộ dai, ñộ pH, tỷ
lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến ñối với thịt bò.
* Sử dụng hàm Gompertz mô hình hóa quá trình sinh trưởng của các
nhóm bò lai nói trên ứng dụng vào trong lai giống và nuôi dưỡng bò thit.
3.2

Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Đánh giá ñược khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind,

F1(Brahman × Lai Sind), F1 (Charolais × Lai Sind) nuôi tại Đăk Lăk.
- Góp phần phát triển vùng sản xuất bò thịt chất lượng cao.
- Góp phần vào giảng dạy các môn học liên quan cho ngành Chăn nuôi
Thú y.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1


Cơ sở lý thuyết của vấn ñề nghiên cứu

1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng
1.1.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng ñược gọi là tính trạng ño lường vì sự nghiên cứu
của chúng phụ thuộc vào sự ño lường. Tuy nhiên có một số tính trạng mà giá
trị của nó thu ñược bằng cách ñếm như số con ñẻ trong một lứa, số trứng ñẻ
trong một chu kỳ... vẫn ñược coi là tính trạng số lượng. Phần lớn các tính
trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là tính trạng số lượng, hầu như các
thay ñổi trong tiến trình tiến hóa của sinh vật là sự thay ñổi của tính trạng số
lượng. Tính trạng số lượng có các ñặc trưng sau:
+ Tính trạng số lượng biến thiên liên tục;
+ Phân bố tần suất giá trị của tính trạng số lượng là phân bố chuẩn;
+ Là tính trạng do nhiều gen ñiều khiển, mỗi gen có một tác ñộng nhỏ;
+ Chịu tác ñộng rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh.
1.1.1.2 Sự di truyền của tính trạng số lượng
Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật di truyền của Mendel làm
cơ sở, nhưng do ñặc ñiểm riêng của tính trạng số lượng so với tính trạng chất
lượng, nên phương pháp nghiên cứu của di truyền học số lượng khác với
phương pháp nghiên cứu của di truyền học Mendel.
Ở các ñời lai, tính trạng số lượng không phân ly theo một tỷ lệ nhất
ñịnh, kết quả ñó hầu như ñối lập với quy luật di truyền Mendel. Do vậy nhiều
nhà nghiên cứu di truyền trước ñây cho rằng sự di truyền tính trạng số lượng
không tuân theo quy luật di truyền Mendel. Đến năm 1908 các công trình


5

nghiên cứu của Nilsson - Ehle mới xác ñịnh ñược tính trạng số lượng biến

thiên liên tục và di truyền theo ñúng quy luật của tính trạng chất lượng có
biến dị gián ñoạn, tức là các ñịnh luật cơ bản về di truyền của Meldel (trích
theo Trần Đình Miên và Cs 1994)[34]. Bộ phận di truyền liên quan tới các
tính trạng số lượng ñược gọi là di truyền học số lượng hoặc di truyền sinh trắc
hay di truyền thống kê. Do ñặc trưng của tính trạng số lượng nên phương
pháp nghiên cứu di truyền số lượng khác với phương pháp nghiên cứu di
truyền chất lượng:
+ Đối tượng nghiên cứu không dừng lại ở mức ñộ cá thể mà phải mở
rộng ở mức ñộ quần thể bao gồm các nhóm cá thể.
+ Sự sai khác giữa các cá thể không thể chỉ là sự phân loại mà phải có
sự ño lường từng cá thể.
Cơ sở di truyền tính trạng số lượng ñược thiết lập bởi các công trình
nghiên cứu của Fisher (1918)[89]; Wright (1926); Haldane (1932); (trích theo
Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54], Đặng Vũ Bình (2002)[4]. Để giải thích sự di
truyền tính trạng số lượng Nilsson-Ehle (1908) ñã ñưa ra giả thuyết ña gen
với nội dung sau: Tính trạng số lượng chịu tác ñộng của nhiều cặp gen,
phương thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của
di truyền: như sự phân ly, tổ hợp và liên kết... Mỗi gen thường có tác dụng
nhỏ ñối với các tính trạng kiểu hình, nhưng nhiều gen có giá trị cộng gộp lớn
hơn. Tác dụng của các gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể cộng
gộp hoặc không công gộp. Ngoài ra còn có thể có các kiểu tác ñộng ức chế
khác nhau giữa các gen nằm ở các locus khác nhau.
Trong thực tế nếu biết ñược chính xác số lượng gen quyết ñịnh tính
trạng số lượng có thể ñề ra các phương pháp trực tiếp nghiên cứu các tính
trạng số lượng ñó.


6

Theo Morgan (1911), Wright (1933) (trích theo Phan Cự Nhân

(1977)[37], quá trình hình thành tính trạng của gia súc không những chịu sự chi
phối của các gen mà còn chịu sự chi phối rất lớn của ñiều kiện môi trường.
Giá trị của một tính trạng (giá trị kiểu hình) biểu thị thông qua giá trị
kiểu gen và sai lệch môi trường:
P=G+E
Trong ñó: P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị kiểu gen
E : Sai lệch môi trường.
Sai lệch của môi trường của một quần thể bằng không, do ñó giá trị
trung bình kiểu hình bằng giá trị trung bình kiểu gen. Giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ cấu tạo thành, các gen có hiệu
ứng riêng biệt rất nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới
tính trạng nghiên cứu.
Phân tích giá trị của tính trạng số lượng cho thấy muốn cải tiến năng suất
của vật nuôi cần phải tác ñộng cải tiến di truyền (G) bằng cách tác ñộng vào
hiệu ứng cộng gộp thông qua các biện pháp chọn lọc. Tác ñộng vào các hiệu
ứng trội và át chế bằng các biện pháp tạp giao. Tác ñộng về mặt môi trường
bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn, cải tiến
chuồng trại và các ñiều kiện môi trường, tăng cường các biện pháp thú y.
Theo Johanson (1968)[102], tính trạng số lượng thể hiện bằng các giá
trị ño lường và ñược xác ñịnh bằng các tham số riêng. Theo Nguyễn Văn
Thiện (1995)[54] khi nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng người ta
thường dùng các tham số thống kê mô tả cũng như xác ñịnh các mối tương
quan, phụ thuộc tuyến tính.


7

1.1.2 Lai giống và ưu thế lai
Lai giống là phương pháp nhân giống ñược ứng dụng rộng rãi trong

nhân giống bò thịt nhằm tăng mức ñộ dị hợp và làm giảm mức ñộ ñồng hợp.
Phương pháp nhân giống này làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ
sau giảm ñi còn tần số kiểu gen dị hợp tăng lên. Theo nghĩa rộng, lai giống là
cho giao phối các cá thể có các kiểu gen khác nhau. Lai giống là cho giao
phối giữa các cá thể thuộc hai dòng cận huyết trong cùng một giống, thuộc hai
giống hoặc hai loài khác nhau.
Lai giống sẽ tạo ra ñời lai có sức sống tốt hơn, khả năng thích ứng và
chống ñỡ bệnh tật cao hơn, ñồng thời làm tăng khả năng sinh sản, sinh trưởng
và cho sản phẩm (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[54].
Lai giống vừa lợi dụng tác ñộng cộng gộp và không cộng gộp của gen.
Mục ñích của lai giống là thông qua các phương pháp lai cụ thể ñể làm tăng
khả năng cho sản phẩm như thịt, trứng, sữa ở thế hệ con lai, ñồng thời cũng là
ñiều kiện hình thành giống mới. Hiện nay các giống mới hình thành phần lớn
là do lai. Lai giống cũng có mục ñích lợi dụng một hiện tượng sinh vật học
quan trọng, ñó là ưu thế lai trong chăn nuôi.
Lai giống tạo ra ưu thế lai (heterosis), thuật ngữ “Ưu thế lai” ñược dùng
từ năm 1914, theo ñề nghị của nhà di truyền học Shull (1952) [126]. Có thể
hiểu ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với bệnh tật và các tính trạng
sản xuất của con lai cao hơn bố mẹ. Có thể nói ưu thế lai là tính ưu việt của
ñời lai so với ñời bố mẹ.
Theo Lebedev (1972)[25], lai giống làm tăng sức sống, tăng sức khỏe,
sức chịu ñựng và tăng năng suất ở ñời con do giao phối không cận huyết.
Trần Đình Miên (1975)[33], khi cho giao phối giữa hai cá thể, hai
dòng, hai giống, hai loài khác nhau ñời con sinh ra khỏe hơn, chịu ñựng bệnh
tật tốt hơn, các tính trạng sản xuất tốt hơn ñời bố mẹ.
Để tạo ñược ưu thế lai người ta áp dụng các hình thức giao phối không


8


cận huyết nhằm tăng mức ñộ dị hợp tử. Các hình thức ñó bao gồm lai giữa các
dòng, lai giữa các giống, lai xa. Ưu thế lai ñạt cao nhất ở thế hệ F1, ở thế hệ F2
ưu thế lai chỉ bằng một nửa so với F1. Chính vì vậy con lai F1 thường ñược
phổ biến với những nét ưu việt của nó. Franke (1990)[93] lai kinh tế bò thịt có
sự tham gia của 2 hoặc 3 giống cho thấy con lai sinh ra từ công thức lai có 3 4 giống tham gia có khối lượng cao hơn con lai giữa 2 giống.
Nguyễn Văn Thưởng và Hồ Khắc Oánh (1986)[56] cho thấy bò lai 3
máu có năng suất cao hơn bò lai 2 máu.
Trong lai giống việc lựa chọn tổ hợp lai cần phải chú ý tới khả năng
phối hợp (nicking), các giống tham gia lai tạo phải ñược chọn lọc phù hợp
nhằm phát huy tác ñược các ưu ñiểm và hạn chế những ñặc ñiểm xấu của các
giống tham gia xuất hiện ở con lai. Kết quả lai tạo phụ thuộc rất nhiều vào
ñiều kiện ngoại cảnh vì ñiều kiện ngoại cảnh tác ñộng trong suốt quá trình
hình thành tính trạng mới của con lai. Ngoại cảnh cần ñược hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả môi trường trong và môi trường ngoài tổ hợp gen.
Do những ñặc thù của ưu thế lai phong phú như vậy, nên khi ñánh giá
kết quả lai tạo cần ñánh giá một cách tổng hợp các tính trạng, bao gồm: so
sánh con lai với giống thuần, ñánh giá mức ñộ vượt trội của con lai, so sánh
trị số trung bình của con lai với trị số trung bình của thế hệ bố, mẹ.
Ưu thế lai là hiện tượng sinh vật tương phản với suy hóa cận huyết, nó
là bằng chứng ñể giải thích cơ chế di truyền của con lai. Thuyết gen trội cho
rằng ở thế hệ F1 thường có ưu thế lai cao hơn do tập trung ñược gen trội ở tất
cả các locus (Keeble và Pillow, 1910; Bruce, 1910 và Jones, 1917) (trích từ
Nguyễn Hải Quân và Cs, (1995)[47]. Nếu cho F1 tự giao, ưu thế lai sẽ giảm
do gen trội phân ly hoặc sự sắp xếp có lợi nhất bị phá vỡ. Thuyết siêu trội lại
cho rằng, trạng thái dị hợp là có lợi nhất Aa > AA > aa. Các cá thể F1 vượt cả
bố và mẹ về sức sống, sức sản xuất, khả năng sinh sản và khả năng chống lại
bệnh tật. Các cá thể ở trạng thái dị hợp có khả năng thích nghi cao hơn ñối với


9


các thay ñổi của môi trường. Như vậy nguồn gốc của ưu thế lai nằm ở bộ máy
di truyền của tế bào và là những thay ñổi cấu trúc trong hệ di truyền riêng biệt
do tác ñộng qua lại giữa các genotype khác nhau về chất theo một hệ nào ñó
tạo ra ưu thế ở con lai.
1.1.3 Một số giống bò ñược sử dụng trong nghiên cứu
1.1.3.1 Giống bò Lai Sind (hình ảnh minh họa – phụ lục 1)
Bò Lai Sind cái nền dùng trong lai giống bò thịt trong thí nghiệm ñược
bình tuyển tại Đăk Lăk có khối lượng 250 kg trở lên.
Bò Lai Sind thuộc nhóm bò u (Bos indicus) hình thành ở Việt Nam từ
những năm 1920, bò có màu lông vàng vàng ñậm hoặc vàng sẫm cánh gián,
ñầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống, yếm và rốn phát triển, u vai nổi rõ, lưng
ngắn ngực sâu, mông dốc, bầu vú khá phát triển, u vai nổi rõ, lưng ngắn ngực
sâu, bầu vú khá phát triển, ñuôi dài. Bò thích nghi rộng rãi ở trong nước, khả
năng sinh sản tốt, khả năng chống bênh cao, ít bị các bệnh ký sinh trùng.
Con cái trưởng thành 250 - 300 kg
Con ñực trường thành 350 - 450 kg
Tỷ lệ thịt xẻ 45 - 48%, thịt mềm, thơm ngon.
1..1.3.2 Bò lai F1(Brahman × Lai Sind) (hình ảnh minh họa – phụ lục 2)

Bò ñực
Brahman

×

F1(Brahman × Lai Sind)

Bò cái
Lai Sind



10

Bò lai F1(Brahman × Lai Sind) ñược tạo ra bằng sử dụng tinh bò ñực
giống Brahman nhập từ Úc phối với bò cái Lai Sind tại Đăk Lăk, bò có ñặc
ñiểm sau:
Bò Lai F1(Brahman × Lai Sind) có màu sắc lông ñỏ vàng hoặc màu
xám trắng tùy theo dòng bố nhập vào (red Brahman hay grey Brahman), bò
thích nghi cao với khí hậu trong nước, khả năng chống bệnh cao, ít bị bệnh ký
sinh trùng.
Con cái trưởng thành nặng: 300 - 350 kg
Con ñực trưởng thành: 350 - 450 kg
Tỷ lệ thịt xẻ 48 - 50%
1.1.3.3 Bò lai F1(Charolais × Lai Sind) (hình ảnh minh họa phụ lục 3)
Bò lai F1(Charolais × Lai Sind) ñược tạo ra bằng cách phối tinh bò ñực
giống Charolais với bò cái giống Lai Sind. Bò F1(Charolais × Lai Sind) có ñặc
ñiểm sau:
Con lai F1(Charolais × Lai Sind) có màu xám bạc, không loang ñốm.
Đầu nhỏ, ngắn, trán rộng, sừng tròn trắng, tai to trung bình, cổ ngắn, ngực
sâu, lưng phẳng, thân rộng, ñùi phát triển, mông ngắn.
Con cái trưởng thành: 350 - 400 kg
Con ñực trưởng thành: 400 - 450 kg
Tỷ lệ thịt xẻ 50 - 55%, thịt mềm, thơm ngon.

Bò ñực
Charolais

×

F1(Charolais × Lai Sind)


Bò cái
Lai Sind



×