Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

123doc vn on tap phan tieng viet lop 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.34 KB, 4 trang )

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT 7 ( Phần 1)
1, Ôn tập từ ghép và từ láy
*Từ là một yếu tố của ngôn ngữ (tiếng Việt) có hai đặc điểm rất cơ bản là:
+ Có nghĩa, được dùng độc lập để tạo câu.
+ Từ có một hoặc nhiều tiếng.
* Đơn vị cấu tạo nên từ trong Tiếng Việt là tiếng (âm tiết)
* Các kiểu cấu tạo từ:
- Có hai loại lớn: từ đơn và từ phức
+ Từ đơn: là những từ thường chỉ có một âm tiết, cá biệt có thể có 2 hoặc 3 âm tiết (thường
là những từ vay mượn).
+ Từ phức: có hai loại nhỏ: từ ghép và từ láy.
• Từ ghép: gồm hai loại là từ ghép chính phụ và ghép đẳng lập.
Ví dụ:+ Từ ghép chính phụ: Bà ngoại; thơm phức; thầy giáo…
+ Từ ghép đẳng lập: quần áo; trầm bổng; bàn ghế…
• Từ láy là những từ có quan hệ láy âm. Có hai loại từ láy: từ láy toàn bộ và từ láy bộ
phận.
+ Láy toàn bộ: là các tiếng trong từ lặp lại nhau hoàn toàn.
Ví dụ: đăm đăm; thăm thẳm; chiêm chiếp; nho nhỏ….
+ Láy bộ phận là khi từ co sự lặp nhau về âm ở phụ âm đầu hoặc giống nhau về vần. Ví
dụ: chùa chiền; tóc tai; no nê; tanh bành; xởi lởi…
2, Đại từ
- là những từ dùng để thay thế cho một danh từ hay đại từ khác.
- trong tiếng Việt có hai loại đại từ chính:
+ Đại từ để trỏ: dùng để trỏ sự vật, người, số lượng hoặc hoạt động, tính chất, sự việc.
Ví dụ: tôi, tao, tớ, chúng nó, hắn, mụ ấy,ai, bấy, bấy nhiêu, sao, sao thế, thế nào….v.v.
3, Từ Hán Việt
A, Từ Hán Việt là những từ ngữ có nguồn gốc từ chữ Hán được người Việt vay mượn Việt
hoá về mặt âm đọc, chữ viết, đôi khi thay đổi cả nghĩa để bổ sung với mục đích làm phong
phú vốn từ vựng của Tiếng Việt. Tuyệt đai bộ phận từ Hán Việt là từ ghép.
- Từ ghép Hán Việt cũng chia làm hai loại: ghép đẳng lập và ghép chính phụ.
Ví dụ: đế vương; sơn hà; phú quý; ái quốc; phu nhân; nhạc phụ…


- Trong từ ghép chính phụ có 2 hình thức: yếu tố chính đứng trước hoặc yếu tố chính đứng
sau.
Ví dụ: + yếu tố chính đứng trước: hữu ích; phóng sinh; vô dụng…
+ yếu tố phụ đứng trước: thi nhân, tân binh; thanh nữ…..
B, Sử dụng từ Hán Việt:
* Sử dụng để tạo sắc thái biểu cảm:
- So sánh: phụ nữ - đàn bà; từ trần – chết; tử thi – xác chết; mai táng – chôn; cố đô - kinh đô
cũ…v.v.
* Không lạm dụng từ Hán Việt hoặc dùng khi chưa rõ nghĩa.
Ví dụ: Ngoài sân trẻ em đang nô đùa. (nhi đồng)
Bà chủ quán đa chồng kiêm tiếp viên…(nhiều)
Chúng tôi vừa được đi thăm quan chùa Trăm gian…(tham quan).
Người yêu tôi vừa xuất gia theo chồng nên tôi thấy buồn. (xuất giá)
4, Quan hệ từ
A, Quan hệ từ là gì ?
+ là từ kết nối các bộ phận có quan hệ cú pháp, biểu thị ý nghĩa quan hệ giữa các bộ phận đó.
(còn gọi là kết từ).
B, Cách giải thích nghĩa của từ


- Có thể giải thích nghĩa của từ theo nhiều cách khác nhau. Có hai cách thường thấy :
+ Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu hiện.
+ Giải thích bằng việc đưa ra những từ đồng nghĩa hgoặc trái nghĩa với từ cần phải giải
thích.
Cả hai cách đều cần các em phải chịu khó xem từ điển, học cách giải thích của từ điển và
không ngừng trau rồi vốn từ vựng.
5, Từ đồng nghĩa
A, Thế nào là từ đồng nghĩa ?
- Là những từ có ý nghĩa giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ
đồng nghĩa khác nhau.

Ví dụ: chết = ngẻo = toi = mất = qua đời = khuất núi = từ trần = tạ thế…
B, Các loại từ đồng nghĩa
- Từ đồng nghĩa có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc
thái ý nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái ý nghĩa khác nhau).
- Ví dụ: + gan dạ = can đảm; nhà thơ = thi sĩ; Ti vi = máy thu hình…
+ nhìn ~ liếc; hi sinh ~ chết; ăn ~ xơi ~ đớp.
+ Da trắng vỗ bì bạch.
C, Sử dung từ đồng nghĩa
Không phải lúc nào từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi
viết, cần cân nhắc để lựa chọn trong các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế
khách quan và sắc thái biểu cảm.
6, Từ trái nghĩa
A, Thế nào là từ trái nghĩa ?
- là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
B, Sử dụng từ trái nghĩa
* Từ trái nghĩa thường được dùng trong thể đối tạo ra các hình tượng tương phản, gây ấn
tuợng mạnh, làm cho lời văn thêm sinh động.
Ví dụ: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo.
7, Từ đồng âm
A, Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không
liênquan gì đến nhau.
Ví dụ: + Thu về khiến lòng Thu vừa háo hức được đi học lại vừa lo những khoản tiền nhà
trường sẽ thu.
+ Ông Ba vội vã dồn ba con ba ba vào ba cái túi.
B, Sử dụng từ đồng âm
+ Chú ý đến ngữ cảnh để tranh hiểu sai nghĩacủa từ
+ Có thể dùng từ đồng âm theo nghĩa nước đôi một cách cố ý.
Ví dụ: + Đứa bé đang khóc nhè # Đứa bé không chịu ăn cứ nhè ra.
+ Đưa cá về kho =  kho = động từ hoặc kho = danh từ.

8,Thành ngữ:
A, Thành ngữ: là loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Đa số
thành ngữ Việt Nam có 4 tiếng (chiếm 75 đến 80%)
* Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng
thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh.
Ví dụ :+ Công thành danh toại; Tâm đầu ý hợp; bách chiến bách thắng…
+ Cung kính không bằng tuân mệnh; cá lớn nuốt cá bé; khẩu phật tâm xà; ếch ngồi đáy
giếng…


B, Sử dụng thành ngữ
- Thành ngữ có thể là chủ ngữ, vị ngữ trong câu hoặc có thể làm phụ ngữ trong cụm
danh từ, cụm động từ…
Ví dụ: + Biết mình biết người là tuấn kiệt.
(CN)
+ Xà Tinh tác oai tác quái trong vùng (VN)
+ Nàng Vũ Nương sống như người phụ nữ an phận thủ thường.
Cụm danh từ
+ Vợ chồng Nam sống tâm đầu ý hợp.
Cụm động từ
9, Điệp ngữ
A, Điệp ngữ (còn gọi là phép điệp ngữ): là hình thức dùng cách lặp lại từ ngữ (có khi cả
một câu).
Ví dụ: + Mười năm thế giới già trông thấy
+ Mặt trời mọc !
Đất bạc màu đi, đất bạc màu…
Mặt trời mọc !
Ta rảo quanh làng hang chuyện phiếm
Rưng rưng mùa hoa gạo
Đời người cũng chuyện phiếm mà thôi. (Quách Thoại (Tô Thuỳ Yên - Ta về)

Trăng thiếu phụ)
B, Các dạng điệp ngữ
- Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp
(diệp ngữ vòng).
Ví dụ: + Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ
đồng lúa chín. Tre hi sinh bảo vệ con người. Tre! anh hùng lao động. Tre ! anh hùng chiến
đấu. => nối tiếp.
+ Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta…
+ Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ ?
Em không nghe rừng thu… => cách quãng, vòng.
10, Thơ lục bát
A, Đặc điểm: Là thể thơ của dân tộc đựoc hoàn thiện vào cuối thế kỉ 18 và đỉnh cao là ngôn
ngữ trưyện Kiều. Số tiếng được quy định: câu trên 6 tiếng (câu lục), câu dưới 8 (câu bát).
cứ như cậy nối tiếp nhau không giới hạn số câu.
B, Hiệp vần: tiếng cuối của câu 6 hiệp vần với tiêng 6 của câu 8, rồi tiếng 8 của câu 8 hiệp
vần với tiếng cuối của câu 6. Thành ra lục bát có hai vần: vần lưng ở tiếng thứ sáu và vần
chân ở tiếng thứ 8.
Ví dụ: Đầu lòng hai ả tố nga
Qua đình ngả nón trông đình
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.
Mai côt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân ven mười.
C, Luật thơ lục bát:
+ Tiếng thứ 2 – 4 – 6 - 8 thường có mô hình sau: B – T – B - B
+ Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc theo luật bằng – trắc.

+ Khi trong câu lục có tiểu đối thì tiếng thứ 2 – 4 thường đều là thanh trắc.


11, Chơi chữ:
A, Chơi chữ: là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài
hước..v..v làm câu văn hấp dẫn.
B, Lối chơi chữ: + Dùng từ đồng âm.
Ví dụ: Bà già đi chợ Cầu Đông. Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng ?
Chị Xuân đi chợ mùa hè. Mua cá thu về chợ hãy còn đông.
Anh Hươu đi chợ Đồng Nai. Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò.
+ Dùng từ đồng nghĩa
Ví dụ: Chuồng gà kê áp chuồng vịt.
+ Dùng lối nói lái
Ví dụ: Hiện đại thì hại điện. Đấu tranh rồi biết tránh đâu. Đầu tiên là tiền đâu
Công an can ông không phạm pháp. Knh tế kê tính rất chính xác

+ Dùng cách điệp âm
Ví dụ: Sầu riêng ai khéo đặt tên. Ai sầu không biết riêng em không sầu.
Có tôn có tổ, có tổ có tôn, tôn tổ tổ tôn, tôn tổ cũ
Còn nước còn non, còn non còn nước, nước non non nước, nước non nhà.

12, Chuẩn mực sử dụng từ
Khi sử dụng từ phải chú ý: + Đúng âm, đúng chính tả
+ Đúng nghĩa
+ Đúng tính chất ngữ pháp của từ
+ Đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huông giao tiếp
+ Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
Ví dụ: + Con chó chạy bạt vào xó bếp sủa ra lép bép.
+ qoang cảnh lơi đây đẹp wá, chúng mình fải đi trơi thôi. Ông cụ nhà mình đã về hiu
lên cụ ít rao liu như sưa.

+ Bố mình lộ rõ vẻ bàng quang trước sự ngoan cường của tên trộm.
+ Đọc tác phẩm này khiến người đọc nghĩ nhiều tới tình cảm quê hương sâu
nặng.Trong xã hội phong kiến trước đây, cái xã hội làm cho con người ta chỉ biết tuân
theo những lễ giáo hủ lậu.
+ Con đề nghị với bố quyết toán cho con tiền họ phí để con trả nợ nhà trường. Yêu cầu
mẹ trật tự không can thiệp vào việc bố giải ngân cho con.
+ Con đi trên đường đâm phải cái đâu đất gãy mất mấy cái sao rùi.



×