Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.62 KB, 49 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận

Để tiến hành và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể
thiếu đối với bất kỳ DN nào đó chính là nguồn vốn. Nguồn vốn giúp DN có được các
yếu tố đầu vào cần thiết như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…Tuy
nhiên, nguồn lực bao giờ cũng có một giới hạn nhất định. Vấn đề đặt ra là sử dụng
nguồn lực như thế nào để mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả nhất.
Trước đây trong thời điểm nền kinh tế bao cấp, các DN nước ta hoạt động dưới
sự chỉ đạo chặt chẽ của Nhà nước. Hiện nay, khi nền kinh tế quan liêu bao cấp đã bị
xóa bỏ, các DN hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Họ hoàn toàn có quyền chủ động, sáng tạo trong việc huy động, quản lý và sử
dụng vốn của mình. Đặc biệt, sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật và sự lên ngôi của xu
thế toàn cầu hóa đã mang đến cho các DN không chỉ cơ hội mà cả những thách thức.
Các DN phải đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt từ cả trong và ngoài nước.
Để đứng vững được trên thị trường, vấn đề huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngày càng trở nên cấp thiết.
 Về mặt thực tiễn

Công ty cổ phần XNK thủ công mỹ nghệ là một công ty hoạt động độc lập trong
lĩnh vực XNK. Cũng giống như các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực XNK nói riêng, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho có
hiệu quả cao nhất luôn là câu hỏi được đặt ra cho ban lãnh đạo Công ty. Vì đặc điểm
của ngành nghề kinh doanh nên lượng vốn cần thiết cho Công ty lớn và mang tính chất
thường xuyên. Để giúp lượng vốn trong Công ty đảm bảo được các nhu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh thì việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả


sử dụng vốn tại Công ty là một vấn đề quan trọng.
Trong quá trình thực tập, khảo sát tình hình tại Công ty cổ phần XNK thủ công
mỹ nghệ, em nhận thấy Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nhưng lại chưa thực sự tìm ra những giải pháp đúng đắn. Xuất
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

phát từ lý luận và thực tiễn đó em tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong DN.
- Trên cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài tiến hành phân tích
đánh giá thực trạng thông qua quá trình điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu thực tế từ
năm 2010 đến năm 2011.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty,
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
- Về không gian: Tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ tại số
2A, Phạm Sư Mạnh, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 2 năm từ năm 2010 đến

năm 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu một hiện tượng kinh tế xã hội. Để có được những đánh giá, những giải
pháp đúng đắn nhất cho đề tài nghiên cứu thì cần xác định những loại thông tin cần thu
thập, từ đó lựa chọn được những phương pháp thu thập hiệu quả và phù hợp.
4.1.1. Phương pháp phiếu điều tra
Phương pháp chia làm 3 giai đoạn thực hiện
- Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra
+ Nguồn thông tin cần thu thập: Thông tin về cơ cấu vốn, nguồn huy động vốn,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định.

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

+ Đối tượng điều tra: Ông Đỗ Văn Khôi – Tổng giám đốc, bà Trình Thị Thu Hà
– Kế toán trưởng, bà Nguyễn Thị Minh Tâm – Phụ trách kế toán, bà Nguyễn Thị Thu
Trang – Nhân viên kế toán, Ông Trần Văn Sơn – Nhân viên kế toán.
Tiến hành lập bảng câu hỏi điều tra. Phiếu điều tra phỏng vấn gồm 5 câu hỏi
dạng phỏng vấn và 11 câu hỏi dạng trắc nghiệm (Phụ lục 03).
- Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn tại
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ

+ Phát phiếu điều tra cho các đối tượng chọn mẫu
+ Tập hợp lại các phiếu điều tra từ các đối tượng chọn mẫu
- Giai đoạn 3: Tổng hợp kết quả phiếu điều tra và tiến hành lập bảng tổng hợp
đưa ra nhận xét, đánh giá (Phụ lục 04).
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong trường hợp phương pháp phiếu điều tra không thu thập được đầy đủ và cụ
thể về thông tin, ta sẽ tiến hành phương pháp phỏng vấn.
Đối tượng phỏng vấn: Ban lãnh đạo Công ty cùng các nhân viên thuộc Phòng
Tài chính – Kế hoạch.
Cách thức tiến hành: Sắp xếp thời gian phỏng vấn đối với từng đối tượng, chuẩn
bị trước nội dung các câu hỏi phỏng vấn.
Thời gian phỏng vấn: Trong quá trình thực tập tại Công ty.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua tài liệu quan trọng nhất là các báo cáo
tài chính của Công ty năm 2010-2011: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra dữ liệu
còn được thu thập từ những bài luận về các chủ đề có liên quan trên báo, tạp chí, luận
văn của sinh viên Vũ Thị Vui, Đoàn Trọng Tuấn – Trường Đại học Thương Mại.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong phân
tích kinh tế. Điều kiện áp dụng phương pháp so sánh là đảm bảo tính thống nhất về nội
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

dung các chỉ tiêu, đảm bảo thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu, đảm bảo
tính thống nhất về đơn vị đo lường. Giá trị so sánh có thể là so sánh số tương đối, so
sánh số tuyệt đối và so sánh số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
Nội dung của phương pháp so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số thực hiện cùng kì năm trước.
- So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức, thấy
được mức độ hoàn thành thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số chênh lệch tăng giảm.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác hoặc
với ngành để thấy được sự khác nhau, mức độ phấn đấu của các đơn vị.
- So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
4.2.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số là phương pháp dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế có mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
Ví dụ: Hệ số nợ, hệ số đầu tư tài sản lưu động.
4.2.3. Phương pháp biểu mẫu
Trong phân tích các hoạt động kinh tế người ta dùng phương pháp biểu mẫu
hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích.
Biểu phân tích được thiết lập theo dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu
phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế: so sánh số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so
sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các cột các dòng tùy thuộc vào
mục đích yêu cầu và nội dung phân tích.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng VKD trong DN.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHƯƠNG I: CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
 Khái niệm vốn kinh doanh

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ DN nào cũng phải có các
yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được
các yếu tố này các DN phải bỏ ra một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho DN là làm thế nào để huy động được đủ nguồn vốn
và sử dụng sao đạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện tốt công tác huy động, quản lý cũng
như nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, chúng ta cần tìm hiểu kỹ về VKD.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về VKD. Đứng trên các giác độ khác nhau, ta
có các cách nhìn khác nhau về VKD:
Theo quan điểm của Mark – nhìn dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì “Vốn
chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản
xuất”. Tuy nhiên Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị

thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Cách hiểu
này phù hợp với nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và phát triển.
Theo Paul A. Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
thì cho rằng: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa
vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền
được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích cho quá trình sản xuất”.
Theo cuốn “Kinh tế học”, David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai
hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy ông đã đồng nhất vốn với tài sản
của DN.
- Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp trường Đại học Thương Mại: “Vốn
kinh doanh của DN là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt động
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

kinh doanh của DN”. Nói cách khác, VKD là quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.
Theo cách tiếp cận trên thì VKD phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh
doanh. Số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh thường xuyên vận động và chuyển
hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và ngược lại. Do đó, nếu xét tại
một thời điểm nhất định thì VKD không chỉ là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài
sản khác. Cho nên, có thể hiểu VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.

 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

VKD là một yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả sử dụng
VKD cũng không thể tách rời hiệu quả kinh doanh nói chung của DN. Để thực hiện
nghiên cứu hiệu quả sử dụng VKD, trước hết chúng ta sẽ đi tìm hiểu về hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa. Trong
nền sản xuất hàng hóa, hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi DN.
Ngược lại, nền sản xuất hàng hóa phát triển là nhờ hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, hiệu
quả kinh doanh là thước đo để đánh giá quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh”. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của DN
để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí mà DN sử dụng
trong đó có hiệu quả sử dụng VKD.
Hiệu quả sử dụng VKD là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng và khai
thác nguồn lực sẵn có của DN để đạt kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
H
v

=

Kết quả thu được do sử dụng vốn
Số vốn kinh doanh bình quân

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Phân tích hiệu quả sử dụng VKD là phân tích các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu VKD mà DN sử
dụng trong kỳ kinh doanh. VKD là biểu hiện giá trị của những tài sản DN sử dụng
trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD chính là
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, sử dụng và đầu tư vào TSNH và TSDH.
(Trích nguồn: Giáo trình Phân tích kinh tế DN thương mại, PGS.TS Trần Thế
Dũng, Đại học Thương Mại, 2008)
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
 Phân loại theo nguồn hình thành
 Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau.
 Nợ phải trả

Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này
được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi
suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai

loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
 Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn
 Vốn cố định: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản

cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. Vốn cố định
tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi
dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
- Hình thái tiền tệ: là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và
trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Hình thái tiền tệ: là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở
về hình thái tiền tệ ban đầu.
 Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh.

Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình
thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất,
bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị này được hoàn lại

hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.
Trong doanh nghiệp thương mại, tỷ trọng của VLĐ chiếm chủ yếu trong nguồn
vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng VCĐ lại chiếm chủ yếu.
Trong hai loại vốn này, VCĐ có vòng chu chuyển chậm hơn VLĐ. Trong khi VCĐ chu
chuyển được một vòng thì VLĐ đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo
cách này giúp các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó doanh
nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
 Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
 Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản
thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ,
dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
 Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ

bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Vay ngân
hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên, vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn FDI,
ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


 Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử

dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN.
 Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh số có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn
hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh của DN là một quỹ tiền tệ đặc biệt, được vận động, chuyển
hóa, quay vòng và sinh lợi. Khác với các quỹ tiền tệ khác, VKD không thể bị mất đi
trong quá trình sử dụng. Ngược lại, trong quá trình sử dụng, VKD của DN được thu hồi
lại để đáp ứng tiếp cho các quá trình kinh doanh tiếp theo.Việc sử dụng VKD cần được
hướng đến mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận cho DN.
- Vốn kinh doanh của DN cần phải được đầu tư và duy trì ở một quy mô tối
thiểu nhất định để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động liên tục của DN. Điều này cũng là
một điều kiện pháp lý bắt buộc đối với bất kỳ một DN nào.
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
- VKD là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN. Muốn đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, theo quy định của Nhà nước, các DN phải sở hữu số vốn điều lệ
tối thiểu bằng số vốn pháp định theo yêu cầu của từng ngành, nghề kinh doanh.
Trong trường hợp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn DN không đạt
được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như:
phá sản hoặc sáp nhập DN. Như vậy có thể xem VKD là một trong những cơ sở quan
trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một DN trước pháp luật.
- VKD là nhân tố quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của DN. Nó
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của DN như nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu…
và đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường
xuyên và liên tục. Quá trình sử dụng VKD đem lại lợi nhuận cho DN, tạo điều kiện cho


SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

DN mở rộng sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ, tăng thu nhập cho người lao động.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến nội dung phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trước khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng VKD, việc nhân thức về mục
đích, ý nghĩa của công tác phân tích này là cần thiết.
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích đánh giá toàn diện về hiệu quả
sử dụng VKD, VCĐ, VLĐ tại DN. Qua đó có thể cung cấp những thông tin đầy đủ, kịp
thời, trung thực và hữu ích cho các đối tượng cần sử dụng thông tin như: nhà quản trị
DN, nhà đầu tư, ngân hàng và các đối tượng cho vay…
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD phản ánh được toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ. Đối với nhà quản trị DN, đây là
một công cụ hữu ích giúp đưa ra các quyết sách về TSNH, TSDH, phát huy điểm mạnh
và hạn chế điểm yếu của DN. Đối với nhà đầu tư và các đối tượng bên ngoài, phân tích
hiệu quả sử dụng VKD giúp cho họ có các bước đi đúng đắn trong việc đầu tư vào DN.
1.1.2.2. Nguồn tài liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì nguồn tài liệu quan trọng nhất là các
báo cáo tài chính của DN: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng quát phản ánh tình

hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như tình hình tài chính của DN. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin chính xác
về thực trạng của DN.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Trong phần này, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tình hình sử dụng VKD để có
cái nhìn tổng quát về cơ cấu và tình hình quản lý, sử dụng VKD, VLĐ, VCĐ; làm tiền
đề cho công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh có liên hệ doanh thu,
lợi nhuận
Phân tích cơ cấu VKD nhằm đánh giá sự hợp lý của cơ cấu nguồn vốn dựa trên
chức năng tính chất ngành nghề kinh doanh thực tế tại Công ty.
Để tiến hành phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD, sử dụng phương pháp
phân tích là phương pháp so sánh và lập biểu trên cơ sở sử dụng các số liệu tổng hợp
trên bảng cân đối kế toán và DT, LN trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cụ
thể, ta tiến hành so sánh tốc độ tăng giảm của VKD với tốc độ tăng giảm của doanh thu
và lợi nhuận, rút ra đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm các khoản mục: Tiền và tương đương tiền, Các khoản

đầu tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, TSNH khác.
Phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ nhằm đánh giá sự hợp lý của cơ cấu
VLĐ. Ngoài ra, ta có thể đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm
của từng khoản mục VLĐ của Công ty.
Để phân tích cơ cấu và sự biến động VLĐ, ta sử dụng phương pháp so sánh và
lập biểu trên cơ sở số liệu tổng hợp trên bảng cân đối kế toán. Ta tiến hành tính toán cơ
cấu tỷ trọng của từng khoản mục VLĐ, sự biến động của các khoản mục trong các năm
tài chính, tìm hiểu nguyên nhân biến động.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
VCĐ bao gồm các khoản mục: Tài sản cố định, Bất động sản đầu tư, Các khoản
đầu tư tài chính dài hạn, TSDH khác.
Phân tích cơ cấu và sự biến động VCĐ nhằm đánh giá sự hợp lý của cơ cấu
VCĐ. Ngoài ra, ta có thể đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm
của từng khoản mục VCĐ của Công ty.
Để phân tích cơ cấu và sự biến động VCĐ, ta sử dụng phương pháp so sánh và
lập biểu trên cơ sở số liệu tổng hợp trên bảng cân đối kế toán. Ta tiến hành tính toán cơ
cấu tỷ trọng của từng khoản mục VCĐ, sự biến động của các khoản mục trong các năm
tài chính, tìm hiểu nguyên nhân biến động.
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

1.2.1.4. Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản
Mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh được biểu hiện thông

qua các chỉ tiêu và công thức sau:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời

= Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn luân chuyển

= Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

⇒ Từ những công thức trên ta có:
Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn
thường xuyên

-

= Nguồn vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn

Tài sản
dài hạn

=

Tài sản
ngắn hạn

-


Nguồn vốn
luân chuyển

Nếu nguồn vốn thường xuyên càng lớn, mức chênh lệch giữa nguồn vốn thường
xuyên với TSDH càng lớn, nguồn vốn luân chuyển càng nhiều thì khả năng đáp ứng
cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty càng tốt.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng VKD sẽ được phản ánh thông qua sự chênh lệch giữa kết quả
thu được do sử dụng vốn với lượng vốn ban đầu bỏ ra sao sao cho đạt được kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất.
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN một cách toàn diện nhất, ta sử dụng
phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp biểu mẫu, so sánh số liệu năm 2011 với
số liệu 2010. Cụ thể, ta sử dụng những chỉ tiêu phân tích như sau:
- Hệ số DT trên VKD bình quân:
Trong đó

HVKD: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
: VKD bình quân trong kỳ

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN


Ý nghĩa: Hệ số này cho chúng ta biết bình quân một đồng VKD mà DN bỏ ra
thu được bao nhiêu đồng DT. Đây là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra
DT của đồng VKD. Hệ số này tăng tức là hiệu quả sử dụng VKD của DN tăng và
ngược lại. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng VKD của DN càng tốt.
- Hệ số LN trên VKD bình quân
Trong đó

PVKD: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ
: VKD bình quân trong kỳ

Ý nghĩa: Hệ số này cho biết bình quân một đồng VKD tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng LN. Hệ số tăng tức là hiệu quả sử dụng
VKD tăng và ngược lại. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VKD càng tốt.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN một cách toàn diện nhất, ta sử dụng
phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp biểu mẫu, so sánh các hệ số năm 2011
với số liệu 2010, rút ra nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể, ta sử dụng những chỉ
tiêu phân tích như sau:
- Hệ số DT trên VLĐ bình quân
Trong đó

HVLĐ: Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ

Ý nghĩa: Hệ số này cho chúng ta biết bình quân một đồng VLĐ mà DN bỏ ra thu
được bao nhiêu đồng DT. Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra DT của
đồng VLĐ. Hệ số này tăng tức là hiệu quả sử dụng VLĐ của DN tăng và ngược lại.
- Hệ số LN trên VLĐ bình quân

Trong đó:

PVLĐ: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Ý nghĩa: Hệ số này cho biết bình quân một đồng VLĐ thu được bao nhiêu đồng
LN. Hệ số tăng tức là hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ bình quân

=

VLĐ bình quân
DT bán hàng trong kỳ

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng VLĐ ta phải đẩy
mạnh tốc độ lưu chuyển của VLĐ bằng cách tăng hệ số quay vòng VLĐ và giảm số
ngày lưu chuyển của đồng vốn.

- Hệ số vòng quay VLĐ
Số vòng quay VLĐ

=

Giá vốn trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ

Ý nghĩa: Hệ số này cho biết VLĐ quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay VLĐ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại.
- Thời gian của 1 vòng luân chuyển
Thời gian một vòng quay VLĐ

=

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ

Ý nghĩa: Hệ số này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng
trong kỳ. Nếu thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
VLĐ càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả.
- Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ
UVLĐ = ∆NVLĐ x Doanh thu bình quân 1 ngày theo giá vốn
Trong đó:
∆NVLĐ = Số ngày chu chuyển kỳ báo cáo – Số ngày chu chuyển VLĐ kỳ gốc
Doanh thu bình quân 1 ngày
theo giá vốn

=


SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

DT theo giá vốn
Số ngày trong kỳ phân tích

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

U < 0: cho biết doanh nghiệp đã tiết kiệm được bao nhiêu vốn do tăng tốc độ
chu chuyển vốn (tăng số vòng quay của vốn, giảm số ngày chu chuyển vốn) kỳ báo cáo
so với kỳ gốc).
U > 0: cho biết doanh nghiệp đã lãng phí mất bao nhiêu vốn do giảm tốc độ chu
chuyển vốn (giảm số vòng quay của vốn, tăng số ngày chu chuyển vốn) kỳ báo cáo so
với kỳ gốc.
U = 0: cho biết doanh nghiệp không tiết kiệm cũng không lãng phí vốn đầu tư
kỳ báo cáo so với kỳ gốc.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN một cách toàn diện nhất, ta sử dụng
phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp biểu mẫu. Cụ thể, ta sử dụng những chỉ
tiêu phân tích như sau:
- Hệ số DT trên VCĐ bình quân
Trong đó:

HVCĐ: Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân
VCĐ: VCĐ bình quân trong kỳ


Ý nghĩa: Hệ số này cho chúng ta biết bình quân một đồng VCĐ mà DN bỏ ra
thu được bao nhiêu đồng DT. Hệ số này tăng tức là hiệu quả sử dụng VCĐ của DN
tăng và ngược lại.
- Hệ số LN trên VCĐ bình quân
Trong đó

PVCĐ: Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình quân
VCĐ: VCĐ bình quân trong kỳ

Ý nghĩa: Hệ số này cho biết bình quân một đồng VCĐ tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng LN. Hệ số này tăng tức là hiệu quả sử
dụng VCĐ tăng và ngược lại.

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ
nghệ

2.1.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ Việt Nam
Tên tiếng Anh: Handicraft and art articles export import join stock company
Vốn điều lệ: 85.220.000.000 đồng
(Tám mươi lăm tỷ, hai trăm hai mươi triệu đồng)
Trong đó:

- Vốn góp của Nhà nước: 6.720.000.000 đồng
- Vốn góp của cổ đông khác: 78.500.000.000 đồng

Trụ sở chính: 2A Phạm Sư Mạnh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8256490

(84-4) 8266574

Fax: (84-4) 8259275
Email:
Website: www.artexport.com.vn
Giấy CNĐKKD: Số 0103006536 đăng ký lần đầu tiên ngày 18/01/2005, đăng
ký thay đổi lần thứ 1 ngày 08/04/2005 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ có trụ sở chính tại: 2A Phạm
Sư Mạnh, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tiền thân là công ty XNK Thủ công mỹ nghệ Việt Nam, được thành lập theo
Quyết định số 617/BNgT-TCCB ngày 23/12/1964 của Bộ Ngoại Thương, là một doanh
nghiệp nhà nước có bề dày hoạt động, với thương hiệu có uy tín trên thị trường trong
và ngoài nước. Căn cứ vào Quyết định số 1424/QĐ – BTM ngày 4/10/2004 của Bộ

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung


GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

trưởng Bộ Thương Mại, Công ty Thủ công mỹ nghệ được cổ phần hóa trở thành Công
ty Cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh
- Trực tiếp kinh doanh XNK tổng hợp; giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện
các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên
doanh liên kết với các khách hàng thuộc chức năng hoạt động của Công ty.
- Kinh doanh thương mại và các dịch vụ loại hình thương mại.
- Liên doanh, liên kết trong nước sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa.
2.1.1.3. Ngành nghề hoạt động kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các ngành nghề hoạt động kinh
doanh của Công ty được quy định như sau:
- Kinh doanh XNK (trực tiếp, ủy thác) hàng thủ công mỹ nghệ, nguyên vật liệu,
vật tư, thiết bị các loại (thi công xây dựng, ngành điện, văn phòng), vật liệu xây dựng,
hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm) hàng công nghệ phẩm, dệt may, hàng da.
- Sản xuất và gia công chế biến các loại sản phẩm gỗ mỹ nghệ, thêu ren, các loại
hàng hóa tiêu dùng; kinh doanh bất động sản (không bao gồm các hoạt động tư vấn về
giá đất), cho thuê văn phòng và nhà ở, kho bãi, nhà xưởng sản xuất; kinh doanh dịch
vụ đại lý bán hàng hóa cho các nhà sản xuất, thương mại, tổ chức hội chợ, triển lãm thủ
công mỹ nghệ ở trong và ngoài nước; kinh doanh phương tiện vận tải.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý


SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Artexport (Phụ lục 01)
- Đại hội đồng cổ đông: cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
- Hội đồng quản trị: toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
- Ban tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định
cao nhất về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch: lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính,
phân tích các hoạt động kinh tế, tình hình tài chính của Công ty, tổ chức công tác hạch
toán kế toán theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán của Nhà nước.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: quản lý nhân sự, kiện toàn bộ máy tổ chức.
- Ban xúc tiến thương mại: nghiên cứu tìm hiểu về các hội chợ hàng thủ công
mỹ nghệ trên toàn thế giới.
- Các phòng kinh doanh: kinh doanh, XNK mặt hàng khai thác được.
- Xưởng thêu (trực thuộc phòng thêu): thêu mặt hàng, định giá phù hợp.

- Xưởng gỗ (trực thuộc phòng mỹ nghệ): sản xuất hàng sơn mài – mỹ nghệ.
- Xí nghiệp gốm (trực thuộc phòng gốm): thể hiện mẫu, trưng bày mặt hàng gốm
tại xí nghiệp Bát Tràng.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Công ty Artexport có 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, T.P Hồ Chí Minh.
Tại các chi nhánh tổ chức hạch toán độc lập, hàng quý gửi số liệu về Công ty. Tại trụ
sở chính, phòng Tài chính – Kế hoạch gồm 13 người có nhiệm vụ theo dõi tình hình
toàn Công ty, xử lý, hạch toán các nghiệp vụ xảy ra hàng ngày tại Công ty, giúp Ban
Giám đốc nắm bắt về tình hình tài chính của Công ty.
Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Artexport (Phụ lục 02)
2.1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2010 – 2011

Bảng 2.1: Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2010 – 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
1. DT thuần BH&cung cấp DV
2. Giá vốn hàng bán
3. LN gộp về BH&cung cấp

DV
4. DT hoạt động tài chính
5. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
8. LN thuần HĐKD
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng LN trước thuế
13.Chi phí thuế TNDNHH
14. Chi phí thuế TNDNHL
15. LN sau thuế

Năm 2010

Năm 2011

So sánh năm 2011/2010
Số tiền
TL(%)
48.552.979.381
8,99
48.959.829.466
10,48
(436.850.085)
(0.61)


539.146.595.598
467.313.908.706
71.832.686.892

587.696.574.979
516.273.738.172
71.395.836.807

18.633.273.014
20.250.457.712
7.941.374.951
28.213.535.306
14.723.438.736

7.084.322.434
8.715.305.224
1.552.799.601
20.719.080.432
15.410.828.543

(11.548.950.580)
(11.535.152.488)
(5.488.575.350)
(7.494.454.874)
687.389.807

(61.98)
(56.96)
(77.94)
(26,56)

4.67

27.278.528.152
128.617.611
297.974.847
(169.357.236)
27.109.170.916
6.368.485.029
20.740.685.887

33.264.945.042
238.696.769
1.939.940.553
(1.701.243.784)
31.933.701.258
7.979.405.116
124.260.375
23.830.035.767

6.356.416.890
110.079.158
1.641.965.706
(1.531.886.548)
4.824.530.432
1.610.920.087
124.260.375
3.089.349.880

23,30
85,59

551,04
904,53
17,80
25,3
14,9

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2011)
Nhận xét: Từ số liệu bảng trên ta thấy trong 2 năm 2010 và 2011 Công ty kinh
doanh có lãi. Tuy nhiên, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều sự biến
động và không ổn định.
DT thuần BH và cung cấp DV năm 2011 tăng 48.552.979.381 đ so với năm
2010 tương ứng tốc độ tăng 8,99%. Đồng thời giá vốn hàng bán năm 2011 tăng
48.959.829.466 đ tương ứng tốc độ tăng 10,48% so với năm 2010. Hai nhân tố này dẫn
tới LN gộp về BH và cung cấp DV giảm 436.850.085 đ tương ứng tỷ lệ giảm 0.61%.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng DT thuần BH và cung cấp DV nhỏ hơn tốc độ tăng của
giá vốn hàng bán. DT tài chính của Công ty năm 2011 giảm 11.548.950.580 đ so với
năm 2010 tương ứng tốc độ giảm là 61,98%. Tương ứng, chi phí tài chính giảm
11.535.152.488 đ tương ứng tốc độ giảm 56,96%, trong đó chi phí lãi vay giảm
5.488.575.350 đ tương ứng tốc độ giảm 77,94%. Ta nhận thấy tốc độ giảm của DT tài
chính lớn hơn tốc độ giảm của chi phí tài chính. Chính vì vậy, Công ty còn quản lý

chưa tốt các hoạt động tài chính.
Chi phí bán hàng năm 2011 giảm 7.494.454.874 đ so với năm 2010 tương ứng
tốc độ giảm 26,56%. Ngược lại, chi phí QLDN tăng 687.389.807 đ tương ứng tốc độ
tăng 4,67%. Chỉ tiêu LN thuần hoạt động kinh doanh tăng 6.356.416.890 đ tương ứng
tốc độ tăng 23,3%.
Thu nhập khác tăng nhẹ tuy nhiên chi phí khác lại tăng đột ngột 1.641.965.706 đ
tương ứng tốc độ tăng 551,04% dẫn đến lợi nhuận khác giảm 1.531.886.548 đ tương
ứng tốc độ giảm 904,53%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 4.824.530.432 đ tương ứng tốc độ tăng
17,8%. Chi phí thuế TNDNHH và chi phí TNDNHL tiếp tục tăng trong năm 2011 làm
tốc độ tăng của LN sau thuế chậm hơn tốc độ tăng của LN trước thuế, tăng
3.089.349.880 đ tương ứng tốc độ tăng 14,9%.
DT thuần BH và cung cấp DV tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã tiến hành mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, bán ra nhiều sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
trong năm 2011. Bên cạnh đó, Công ty lại thu hẹp các hoạt động cho vay và góp vốn
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

liên doanh thông qua sự giảm sút của chỉ tiêu DT hoạt động tài chính. Các chỉ tiêu chi
phí tài chính và chi phí bán hàng được cắt giảm mạnh trong năm 2011, tuy nhiên chi
phí QLDN và giá vốn hàng bán lại tăng. Công ty cần có biện pháp để quản lý tốt hơn
một số các khoản mục chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả sử dụng

vốn Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
VKD là một nhân tố quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi DN. Để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng VKD và đưa ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, ta cần nắm bắt được những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình huy động, sử dụng vốn tại Công ty.
2.1.2.1. Đánh giá các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến Công ty
 Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự do cạnh tranh. Bên cạnh những ưu điểm,
nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm. Để khắc phục những khuyết
tật của nền kinh tế thị trường, Nhà nước đóng vai trò như một bàn tay vô hình điều tiết
những hoạt động kinh tế của các chủ thể thông qua chính sách kinh tế và chính sách
pháp luật phù hợp.
Năm 2011, Chính phủ đã thi hành Nghị quyết 11/NQ – CP, thực hiện chính sách
tiền tệ chặt chẽ phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát, điều
hành và kiểm soát, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm dưới 20%, tổng
phương tiện thanh toán khoảng 15 – 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát
triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực XK; điều hành tỷ giá và thị trường ngoại
hối, bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, tăng dự trữ ngoại hối.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực XNK, các chính sách của Chính phủ
năm 2010 – 2011 có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN, tạo điều
kiện thuận lợi cho DN phát triển, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế.
 Thị trường và sự cạnh tranh của Công ty

Ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Là một Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xuất
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
21



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

nhập khẩu, thị trường tiêu thụ của Artexport được mở rộng ra nhiều nước trên thế giới
như: Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản… Công ty còn có cơ hội tham gia nhiều hội chợ
thương mại ở nhiều quốc gia, nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua
đó, Công ty có phương hướng để cải tiến các sản phẩm truyền thống của đất nước sao
cho phù hợp với xu thế hiện đại.
Bên cạnh những cơ hội, Công ty phải đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc
liệt. Thủ công mỹ nghệ là sản phẩm mang truyền thống dân tộc, chủ yếu được làm
bằng tay nên không thể sản xuất hàng loạt. Trong khi đó, nhiều mặt hàng được sản xuất
đại trà, mẫu mã đẹp, giá thành rẻ đang chiếm một phần lớn trên thị trường XK hàng thủ
công mỹ nghệ quốc tế. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty XNK
nước khác. Đây thực sự là một khó khăn lớn mà DN phải đối mặt.
 Sự biến động của nền kinh tế

Sự biến động của nền kinh tế là một trong những nhân tố có tác động đáng kể
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN nói chung và Công ty Artexport nói
riêng. Các yếu tố của nền kinh tế như: lạm phát, tỷ giá hối đoái, tình hình yếu tố
nguyên liệu đầu vào… có thể ngăn chặn hoặc thúc đẩy sự phát triển của các DN.
 Tình hình lạm phát

Theo giai đoạn nghiên cứu 2010 – 2011, lạm phát tại Việt Nam luôn ở mức cao.
Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2010 là 11,5% và con số của năm 2011 lên tới
18,6%. Lạm phát làm giảm giá trị của đồng tiền, người tiêu dùng có xu hướng tiêu
dùng hơn là xu hướng tiết kiệm do tâm lý lo sợ sự mất giá của tiền tệ. Chính vì vậy,
các ngân hàng thương mại sẽ thiếu vốn, dẫn đến việc tăng lãi suất cho vay. Lãi suất

tăng cao khiến Công ty gặp khó khăn trong công tác huy động vốn phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, có thể phải thu hẹp hoạt động.
Lạm phát khiến cho chi phí đầu vào tăng cao, tăng giá sản phẩm sẽ làm giảm
tính cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Công ty cần ổn định giá cả của sản phẩm,
giữ vững được vị thế của mình trên thị trường.
 Tỷ giá hối đoái

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Trong nền kinh tế hội nhập, tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp và cơ bản đến
lĩnh vực xuất nhập khẩu. Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái có tác động lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Artexport. Tỷ giá thay đổi có thể làm thay đổi tính cạnh tranh
của các sản phẩm và dịch vụ cho Công ty sản xuất ra.
 Lãi suất tín dụng

Dù có tiềm lực kinh tế mạnh đến đâu thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thiếu
vốn trong thời gian quay vòng vốn của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn
huy động vốn chủ yếu của các DN chính là các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các
hiện tượng tiêu cực của nền kinh tế đã đẩy lãi suất tín dụng tăng lên một cách đáng kể.
Năm 2011, lãi suất cho vay đã có thời điểm tăng lên đến mức khó tin 25 – 27%, rất cao
so với mặt bằng thế giới. Theo con số thống kê, năm 2011 có tới gần 49.000 DN lâm
vào tình trạng phá sản, sáp nhập hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh do không

huy động được nguồn vốn cần thiết. Công ty Artexport cũng chịu tác động lớn về lãi
suất tín dụng năm 2011 nhưng với chính sách quản lý phù hợp Công ty vẫn hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi nhuận.
2.1.2.2. Đánh giá các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến Công ty
Ảnh hưởng cuả nhân tố bên trong mang tính quyết định đến tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty như cơ cấu vốn của DN, trình độ quản lý của nhà quản trị DN,
chuyên môn người lao động.
 Ngành nghề kinh doanh

Công ty Artexport hoạt động trong lĩnh vực chủ yếu là lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Đối với DN xuất nhập khẩu, lượng vốn đầu tư lớn và vòng quay về VKD khá dài. Thời
gian từ lúc giao hàng đến lúc hàng hóa đến thị trường nhập khẩu và Công ty nhận được
tiền thanh toán của khách hàng tương đối lâu. Để hoạt động kinh doanh được liên tục
và đều đặn, Công ty cần có những chính sách huy động vốn hợp lý để vốn có thể đáp
ứng được kịp thời những nhu cầu kinh doanh.
 Cơ cấu vốn đầu tư của DN

Nguồn vốn nói chung và nguồn VKD nói riêng luôn là nguồn lực có hạn, mâu
thuẫn với nhu cầu vô hạn của DN. Với một nguồn lực có hạn, việc sắp xếp vốn hiệu
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

quả, phù hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh của DN có thể làm tăng hiệu

quả sử dụng vốn cho DN.
Theo như khảo sát, tỷ trọng VLĐ của Công ty lớn hơn tỷ trọng VCĐ. Công ty là
một DN thương mại nên cơ cấu vốn này khá hợp lý. Cơ cấu vốn phù hợp là một trong
những yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả sử dụng VKD của DN. Một cơ cấu vốn
tối ưu sẽ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về vốn và tối thiểu hóa được chi phí sử dụng
vốn cho DN. Chính vì vậy, các nhà quản trị DN cần sử dụng những công cụ phân tích
thích hợp để lựa chọn ra được một cơ cấu nguồn vốn và biện pháp huy động vốn tối
ưu, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD cho DN.
 Trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm người lao động

Công ty có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp gồm 189 người, được tuyển
chọn từ những cá nhân có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu, trong đó 155 người được đào tạo chính quy từ các trường đại học nổi tiếng
trong và ngoài nước. Công ty thực hiện phân công công việc cụ thể theo đúng trình độ
của người lao động để nâng cao hiệu quả công việc dẫn đến nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Các nhân viên tuyển dụng vào Công ty đều được bố trí vào các vị trí phù
hợp với chuyên môn và trình độ.
Chuyên môn công việc giỏi phải được kết hợp với tinh thần trách nhiệm cao và
ý thức hoàn thành tốt công việc. Công ty cần có các chính sách giáo dục để nâng cao ý
thức trách nhiệm của người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng VKD tại Công ty
Phân tích tình hình sử dụng VKD giúp cho người phân tích có cái nhìn tổng
quát về sự biến động, cơ cấu của VKD qua từng thời kỳ như thế nào. Chúng ta sẽ đi
tìm hiểu xem sự thay đổi về giá trị và tỷ trọng này có phù hợp với tình hình hoạt động
và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động VKD có liên hệ DT, LN

SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung


GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Để phân tích nội dung này, ta tiến hành phương pháp so sánh kết hợp với
phương pháp biểu mẫu như sau:
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu và sự biến động VKD có liên hệ DT, LN
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2010
ST

Năm 2011
ST

TT

So sánh năm 2011 - 2010
ST
TL
TT

TT


1
VLĐ bình quân

2
121.946.349.24

(%)
3
51,82

4
174.531.476.989

(%)
5
62,84

6
52.585.127.748

(%)
7
43,12

(%)
8
11,02

VCĐ bình quân


1
113.369.500.86

48,18

103.288.599.100

37,16

(10.080.901.768)

(8,9)

(11.02)

VKD bình quân

8
235.315.850.10

100

277.760.076.088

100

42.444.225.979

18,04


100

DT thuần BH

9
539.146.595.59

-

587.669.574.598

-

48.552.979.381

8,99

-

LN sau thuế

8
20.740.685.887

-

23.830.035.767

-


3.089.349.880

14,9

-

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Artexport 2010 – 2011)
Nhận xét: Từ số liệu bảng 2.1 ta thấy
VKD bình quân của Công ty năm 2011 tăng 42.444.225.979 đ tương ứng tốc độ
tăng 18,04% so với năm 2010. Trong đó:
VLĐ bình quân năm 2011 tăng 52.585.127.748 đ tương ứng tốc độ tăng 43,12%
so với năm 2010.
VCĐ bình quân năm 2011 so với năm 2010 giảm đi 10.080.901.768 đ tương
ứng tốc độ giảm 8,9%.
Trong năm 2011, VKD của DN tăng lên 1 lượng đáng kể nguyên nhân do sự
tăng lên đột biến của VLĐ. VLĐ tăng so với VCĐ cả về số tương đối và số tuyệt đối.
Xét về tỷ trọng, trong cả 2 năm 2010 và 2011 tỷ trọng VLĐ của Công ty lớn
hơn tỷ trọng VCĐ. Cụ thể, VLĐ năm 2010 chiếm 51,82 % và năm 2011 chiếm
62,84%. Công ty có xu hướng đầu tư nhiều hơn cho VLĐ, hình thành nhiều TSLĐ.
Chính vì vậy, để đánh giá DN quản lý và sử dụng VKD, tài sản đã hợp lý hay
chưa cần liên hệ với chỉ tiêu DT và LN. Trong 2 năm 2010 – 2011, tốc độ tăng DT và
SVTH: Nguyễn Vũ Hồng Nhung

GVHD: Th.S Hoàng Thị Tâm
25


×