Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

BÀI GIẢNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.42 KB, 139 trang )

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN
1.1. Bản chất, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
1.1.1. Bản chất, chức năng của hạch toán kế toán
1.1.1.1. Bản chất
Để hoạt động quản lý của mình mang lại hiệu quả thì con người cần thiết phải
có những thông tin toàn diện, chính xác. Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu là
quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép.
Việc quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đối với hoạt động
lao động sản xuất nhằm thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc các hoạt động sản
xuất đó gọi là hạch toán.
Sản xuất xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu tổ chức và quản lý các hoạt động
sản xuất đặt ra càng cao. Do đó, hạch toán quá trình sản xuất cũng phải phát triển và
hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý đặt ra.
Như vậy hạch toán là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội và là
công cụ phục vụ cho quản lý kinh tế của xã hội.
Hạch toán kế toán (Kế toán) là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của các đơn
vị, nhằm kiểm tra toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó.
Theo Luật kế toán: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật, thời gian lao động.”
- Thông tin do kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp mang tính chất toàn diện,
thường xuyên liên tục.
- Kế toán có hệ thống phương pháp khoa học riêng như: phương pháp tính giá,
phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, …
1.1.1.2. Chức năng
- Chức năng phản ánh (thông tin): kế toán thực hiện việc theo dõi toàn bộ hiện
tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị bằng việc ghi chép, tính toán, xử lý,
tổng hợp, hệ thống hoá các số liệu có liên quan đến hoạt động của đơn vị.
1


1


- Chức năng giám đốc (kiểm tra): thông qua các số liệu đã được phản ánh, kế
toán sẽ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị làm
cho hoạt động của đơn vị ngày càng có hiệu quả hơn.
=> 2 chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: phản ánh là cơ sở để
giám đốc, đồng thời thông qua giám đốc sẽ giúp cho việc phản ánh được chính xác, rõ
ràng và đầy đủ hơn.
1.1.2. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
1.1.2.1. Nhiệm vụ
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán,
sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh được.
- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến
khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động

của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán
của kỳ trước.
1.2. Đối tượng của hạch toán kế toán
2

2


Đối tượng của kế toán là nghiên cứu sự hình thành và sự vận động của tài sản
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Để phản ánh và giám đốc chặt chẽ các loại tài sản, nguồn vốn trong hoạt động
kinh doanh, kế toán tiến hành phân loại đối tượng kế toán theo 2 cách:
1.2.1. Tài sản
VỐN BẰNG TIỀN

TÀI
SẢN
NGẮN
HẠN

CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ
NGẮN HẠN

Chứng khoán kinh doanh: Cổ phiếu,
trái phiếu…

CÁC KHOẢN PHẢI THU
NGẮN HẠN

Phải thu ngắn hạn khách hàng, trả

trước người bán ngắn hạn, phải thu
nội bộ ngắn hạn…

HÀNG TỒN KHO

T
À
I

TÀI SẢN
NGẮN HẠN KHÁC
CÁC KHOẢN PHẢI
THU DÀI HẠN

S

N

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TÀI
SẢN
DÀI
HẠN

Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển

BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ

Nguyên vật liệu, CCDC,

thành phẩm, …
Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế
GTGT được khấu trừ,…
Phải thu dài hạn của khách hàng, trả
trước người bán dài hạn,
phải thu nội bộ dài hạn...
Tài sản cố định hữu hình,
TSCĐ VH, …
Bất động sản đầu tư

TÀI SẢN DỞ DANG
DÀI HẠN

Chi phí SXKD dở dang dài hạn, chi
phí xây dựng cơ bản dở dang.

CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH DÀI HẠN

Đầu tư vào công ty con , đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết,…

TÀI SẢN
DÀI HẠN KHÁC

Chi phí trả trước dài hạn, tài sản
thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài
hạn khác...

1.2.2. Nguồn hình thành tài sản (Nguồn vốn)


3

3


N
G
U

N
V

N

NỢ NGẮN HẠN

Vay và nợ thuê tài chính, phải trả
người bán ngắn hạn, người mua
trả tiền trước ngắn hạn, thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước,
phải trả người lao động…

NỢ DÀI HẠN

Phải trả người bán dài hạn, chi phí
phải trả dài hạn vay và nợ thuê tài
chính dài hạn....

NỢ

PHẢI
TRẢ

VỐN CHỦ SỞ HỮU
VỐN
CHỦ
SỞ
HỮU

NGUỒN KINH PHÍ
VÀ QUỸ KHÁC

Vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác của chủ sở hữu, cổ
phiếu quỹ , chênh lệch tỷ giá hối
đoái, quỹ đầu tư phát triển, lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối;
Nguồn vốn đầu tư XDCB...
Nguồn kinh phí, nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ

 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thể hiện ở chỗ bất kỳ
một loại tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn vốn nhất định
hoặc ngược lại, nguồn vốn nào đó có thể được biểu hiện thành một dạng hay nhiều
dạng tài sản khác nhau. Hơn nữa, nếu đứng trên giác độ phân loại đối tượng nghiên
cứu, có thể thấy rằng tài sản và nguồn vốn là 2 cách phân loại khác nhau của cùng
một khối lượng tài sản trong DN với mục đích biểu hiện tính 2 mặt của tài sản: tài sản
gồm những gì và tài sản do đâu mà có.

Xuất phát từ mối quan hệ nêu trên, về mặt lượng luôn luôn tồn tại mối quan hệ
cân đối sau:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
TÀI SẢN NH + TÀI SÀN DH = VỐN CHỦ SỞ HỮU + NỢ PHẢI TRẢ
4

4


1.3. Phương pháp hạch toán kế toán
1.3.1. Phương pháp chứng từ kế toán
1.3.1.1.Khái niệm, tác dụng của chứng từ kế toán
a. Khái niệm
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và thật sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ
đó vào các bản chứng từ kế toán và sử dụng các bản chứng từ đó phục vụ cho công
tác kế toán và công tác quản lý kinh tế tài chính.
b. Tác dụng
- Về mặt quản lý: việc ghi chép kịp thời các chứng từ kế toán sẽ giám đốc chặt
chẽ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ đó nắm được sự biến động về tài sản, nguồn vốn trong đơn vị
- Về mặt kinh tế: Chứng từ kế toán là thông tin ban đầu về hoạt động sản xuất
kinh doanh, là cơ sở để ghi sổ kế toán (chỉ có các chứng từ hợp lệ mới được ghi sổ).
Tổ chức tốt công tác chứng từ tạo điều kiện mã hóa thông tin và áp dụng tin học trong
công tác kế toán.
- Về mặt pháp lý: Chứng từ là cơ sở xác minh trách nhiệm pháp lý của những
người có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để kiểm tra kế toán, là
căn cứ để trọng tài kinh tế giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2. Phân loại chứng từ kế toán (tự học)
Xuất phát từ tài sản của đơn vị gồm nhiều loại nên nội dung kinh tế của chứng

từ cũng có nhiều loại khác nhau. Để hiểu rõ mỗi loại chứng từ có các cách phân loại
sau:
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế:
-

Chứng từ về tiền tệ
Chứng từ về vật tư
Chứng từ về lao động tiền lương
Chứng từ về bán hàng
Chứng từ về tài sản cố định

b. Căn cứ yêu cầu quản lý và kiểm tra của Nhà nước:
5

5


- Chứng từ bắt buộc: theo mẫu qui định của Nhà nước ban hành (phiếu thu,
phiếu chi, hóa đơn bán hàng…)
- Chứng từ hướng dẫn: là chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị, tùy theo yêu
cầu quản lý và hạch toán nội bộ trong đơn vị. Loại chứng từ này Nhà nước chỉ hướng
dẫn 1 số chỉ tiêu đặc trưng (biên lai thu tiền)
c. Căn cứ công dụng và trình tự xử lý:
- Chứng từ gốc: là loại chứng từ được lập trực tiếp ngay khi có nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hoặc vừa mới hoàn thành. Gồm 2 loại:
+ Chứng từ mệnh lệnh: là chứng từ dùng để truyền đạt chỉ thị hay
mệnh lệnh công tác (lệnh chi tiền mặt, lệnh xuất kho vật tư). Loại chứng từ này không
dùng để ghi sổ kế toán.
+ Chứng từ chấp hành: là chứng từ xác minh nghiệp vụ kinh tế đã thực
sự phát sinh và hoàn thành (phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng). Loại chứng từ

này dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.


Trong thực tế để đơn giản và thuận tiện trong khi
lập chứng từ, người ta thường kết hợp 2 loại trên thành chứng từ liên hợp (hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư,…)
Mỗi chứng từ gốc đều có các yếu tố cơ bản của chứng từ



Tên và số hiêu chứng từ kế toán.



Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán.



Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ.



Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ



Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.




Số lượng, đơn giá, số tiền của NVKT ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ
ghi bằng số và bằng chữ.
Chữ ký, họ và tên của những người có liên quan.



Ngoài ra còn có thêm các yếu tố bổ sung như: định khoản nghiệp vụ, phương
thức thanh toán,…

6

6


- Chứng từ ghi sổ: là loại chứng từ được tổng hợp từ các chứng từ gốc theo nội
dung của nghiệp vụ kinh tế nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán. (Có thể 1
chứng từ gốc lập ra 1 chứng từ ghi sổ hoặc nhiều chứng từ gốc cùng loại lập ra 1
chứng từ ghi sổ).
d.Căn cứ vào địa điểm phát sinh chứng từ:
- Chứng từ vãng lai: là những chứng từ do kế toán các đơn vị hay cá nhân bên
ngoài có quan hệ mua bán với doanh nghiệp lập.
- Chứng từ nội bộ: là những chứng từ do kế toán hoặc các bộ phận trong doanh
nghiệp lập ra như: phiếu thu, phiếu nhập,…
1.3.1.3. Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở
những địa điểm khác nhau, thời gian khác nhau đều phải được tập trung về bộ phận kế
toán của đơn vị. Khi nhận chứng từ kế toán, bộ phận kế toán phải thực hiện việc xử lý
và luân chuyển chứng từ theo 1 trình tự nhất định bao gồm 4 bước:
- Bước 1: kiểm tra chứng từ. Nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng
từ kế toán trước khi ghi sổ.

- Bước 2: hoàn chỉnh chứng từ. Là hoàn chỉnh những nội dung còn thiếu để
đảm bảo ghi sổ được chính xác.
- Bước 3: tổ chức luân chuyển chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ là việc xác định đường đi cụ thể cho từng loại
chứng từ: chứng từ phải đi qua các bộ phận nào, bộ phận nào có trách nhiệm kiểm tra,
xử lý và ghi sổ kế toán, thời gian hoàn thành nhiệm vụ đó, bộ phận nào được phép lưu
trữ chứng từ.
- Bước 4: bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán. Do đó
sau khi ghi vào sổ kế toán cần phải quản lý bảo quản chứng từ tại phòng kế toán trong
thời gian 1 năm. Sau đó được chuyển sang phòng lưu trữ của doanh nghiệp và lưu trữ
theo quy định của Cục lưu trữ Nhà nước (Khoản 5 Điều 40 Luật kế toán).

7

7


Chứng từ đưa vào bảo quản, lưu trữ thì chỉ có kế toán trưởng mới được phép
lấy ra. Trường hợp muốn mang chứng từ ra ngoài đơn vị phải có thủ trưởng đơn vị ký
duyệt.
1.3.2. Phương pháp tài khoản kế toán
1.3.2.1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán (tự
học)
a. Khái niệm
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng chung của kế
toán thành các đối tượng cụ thể, để ghi chép, phản ánh, kiểm tra và giám sát một cách
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối
tượng kế toán cụ thể.
b. Nội dung

- Sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh một cách có hệ thống các đối
tượng kế toán cụ thể theo từng chỉ tiêu kinh tế tài chính.
- Sử dụng cách ghi chép trên tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và hoàn thành (đã được ghi nhận ban đầu trên các chứng từ kế
toán) trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế để ghi vào tài khoản
tương ứng.
 Hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán gồm các tài khoản
kế toán và cách ghi trên tài khoản kế toán.
c. Ý nghĩa
- Nhờ có phương pháp tài khoản kế toán có thể hệ thống hóa được thông tin về
tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị phục vụ cho lãnh đạo và quản
lý kinh tế tài chính của nhà nước, của nghành, của đơn vị.
- Nhờ có phương pháp tài khoản kế toán có thể hệ thống hóa thông tin cụ thể,
chi tiết về tình hình tài sản và vận động của tài sản ở từng đơn vị phục vụ cho yêu cầu
quản trị kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý kinh tế trong đơn vị, cũng như yêu cầu
quản lý tài sản ở đơn vị.
- Nhờ có phương pháp tài khoản kế toán có thể hệ thống hóa được số liệu theo
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính đê lập được các báo cáo kế toán định kỳ.
8

8


1.3.2.2. Tài khoản kế toán (TKKT)
a. Khái niệm TKKT
TKKT là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán, được sử dụng
để phản ánh, kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
b. Nội dung và kết cấu TKKT
(1). Nội dung và kết cấu chung của TKKT

 Nội dung

Tài khoản kế toán phản ánh các đối tượng kế toán theo 3 chỉ tiêu:
- Số dư đầu kì của tài khoản kế toán(SDĐK): phản ánh số hiện có của đối
tượng kế toán tại thời điểm đầu kì.
- Số phát sinh của tài khoản kế toán(SPS): phản ánh sự vận động của đối tượng
kế toán trong kì.
+ Số phát sinh tăng của tài khoản kế toán(SPS tăng): phản ánh sự vận động
tăng của đối tượng kế toán trong kì.
+ Số phát sinh giảm của tài khoản kế toán(SPS giảm): phản ánh sự vận động
giảm của đối tượng kế toán trong kì.
- Số dư cuối kì của tài khoản kế toán(SDCK): phản ánh số hiện có của đối
tượng kế toán tại thời điểm cuối kì.
Công thức xác định số dư cuối kì của tài khoản kế toán
Số dư cuối kì
của tài khoản
kế toán

Số dư đầu kì
= của tài khoản +
kế toán

Tổng số phát sinh
tăng trong kì

-

Tổng số phát sinh
giảm trong kì


 Kết cấu chung của TKKT

- Kết cấu chung của tài khoản kế toán trong thực tiễn
Trong thực tiễn, kế toán sử dụng sổ kế toán để phản ánh tình hình hiện có và sự
vận động của đối tượng kế toán.
Ví dụ: mẫu sổ Cái của hình thức kế toán Nhật kí chung
9

9


SỔ CÁI
Tài khoản…….
Năm......
Chứng từ
Số

Ngày

Diễn giải

TK đối
ứng

Số tiền
Nợ



Số dư đầu kì

Số phát sinh trong kì
.........................................
Cộng phát sinh
Số dư cuối kì

- Kết cấu chung của tài khoản kế toán trong học tập
Theo quy ước chung của quốc tế, TKKT có kết cấu theo hình thức hai bên.
Tài khoản kế toán kết cấu theo hình thức chữ T

Nợ

Tên tài khoản kế toán



+ Phần bên trái của tài khoản kế toán phản ánh một mặt vận động của đối
tượng kế toán, theo quy ước gọi là bên Nợ.
10

10


+ Phần bên phải của tài khoản kế toán phản ánh mặt vận động đối lập còn lại
của đối tượng kế toán, theo quy ước gọi là bên Có.
+ Ở giữa tài khoản kế toán là tên tài khoản kế toán.
c. Kết cấu cụ thể của một số TKKT thông dụng
(1). Nội dung và kết cấu của tài khoản phản ánh tài sản
- Nội dung
Tài khoản phản ánh tài sản là tài khoản được sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình vận động của tài sản ở đơn vị dưới hình thái giá trị.

- Kết cấu
Nợ

Tài khoản phản ánh Tài sản



SDĐK: Phản ánh số tài sản hiện có đầu kì
SPS tăng: Phản ánh số tài sản tăng thêm SPS giảm: Phản ánh số tài sản giảm đi
trong kì
trong kì

Tổng SPS Nợ

Tổng SPS Có

SDCK: Phản ánh số tài sản hiện có cuối


Cách tính số dư cuối kì của tài khoản phản ánh tài sản:
Số dư cuối kì
của TK phản
ánh TS

=

Số dư Nợ đầu
kì của TK
phản ánh TS


+

Tổng số PS Nợ
trong kì
+

-

Tổng số PS Có
trong kì

Ví dụ: Ngày 01/ 01/2010 tại doanh nghiệp X có tài liệu như sau (đơn vị tính
1.000 đ ):
I.

Số dư đầu kì của tài khoản tiền mặt là: 150.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh sau:
1. Người mua thanh toán tiền mua hàng bằng tiền mặt: 10.000
11

11


2. Xuất quỹ tiền mặt để trả lương công nhân viên: 50.000
3. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua nguyên vật liệu với tổng giá thanh
toán: 12.000
Yêu cầu: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào tài khoản chữ
T tài khoản “ tiền mặt ”
(2). Nội dung và kết cấu tài khoản phản ánh nguồn vốn
- Nội dung:

Tài khoản phản ánh nguồn vốn là tài khoản được sử dụng để phản ánh số hiện
có và tình hình vận động của các nguồn vốn kinh doanh.
- Kết cấu
Kết cấu tài khoản phản ánh nguồn vốn được xây dưng ngược với kết cấu tài
khoản phản ánh tài sản, do đó số dư và phát sinh tăng nằm ở bên Có của tài khoản kế
toán, phát sinh giảm nằm ở bên Nợ tài khoản kế toán

Nợ

Tài khoản phản ánh Nguồn vốn



SDĐK: Phản ánh nguồn vốn hiện có đầu

SPS giảm: Phản ánh nguồn vốn giảm đi SPS tăng: Phản ánh nguồn vốn tăng thêm
trong kì
trong kì

Tổng SPS Nợ

Tổng SPS Có
SDCK: Phản ánh nguồn vốn hiện có cuối


Cách tính số dư cuối kì của tài khoản phản ánh nguồn vốn
Số dư cuối kì
của TK phản
ánh NV
12


Số dư Có đầu kì
+ Tổng số PS Có
của TK phản
trong kì
=
+
ánh NV

=

-

Tổng số PS Nợ
trong kì
12


Ví dụ: Tại doanh nghiệp A có tài liệu sau (đơn vị tính: 1.000 đ):
I.

Số dư đầu kì của tài khoản vay ngắn hạn là: 20.000

II.

Trong kì có các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh sau:
1.

Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ cho người bán: 10.000


2.

Dùng tiền mặt trả nợ vay ngắn hạn: 5.000

3.

Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngắn hạn : 7.000
Yêu cầu: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào tài khoản chữ
T tài khoản: “vay và nợ thuê tài chính”
(3). Nội dung và kết cấu tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh (tự học)

 Loại tài khoản chi phí

Nợ

TK phản ánh chi phí



Tài khoản phản ánh chi phí phát
Kết chuyển chi phí sang các TK
sinh (phản ánh các NV làm tăng khác có liên quan (phản ánh các NV
chi phí)
làm giảm chi phí)
Công số phát sinh tăng

Cộng số phát sinh giảm

x
 Loại tài khoản doanh thu và thu nhập khác


Nợ

TK Doanh thu, thu nhập khác



- Phản ánh các NV làm giảm DT và Phản ánh các NV phát sinh
thu nhập khác
DT và thu nhập khác
- Kết chuyển DT và thu nhập khác
sang TK xác định KQKD
Cộng số phát sinh giảm

Cộng số phát sinh tăng
x

13

13


 Loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh

Nợ

Tài khoản "xác định KQKD"

Kết chuyển chi phí
(Giá thành, chi phí khác)




Kết chuyển doanh thu
(DT thuần, thu nhập khác)

Kết chuyển lãi

Kết chuyển lỗ

Cộng số p.sinh

Cộng số p.sinh

1.3.2.3. Hệ thống TKKT thống nhất (tự học trong giáo trình)
Khái niệm: Hệ thống các tài khoản với số hiệu, tên gọi, nội dung, kết cấu được
bộ tài chính quy định thống nhất trong cả nước cho các DN. Các DN tuỳ theo đặc
điểm hoạt động của mình chọn ra những tài khoản cần dùng trong hệ thống và phải
tuân thủ các quy định đó.
Nguyên tắc mở của hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản có tính toán và dự
kiến về diễn biến mới của tình hình kinh tế trong tương lai. Do vậy, hệ thống còn dành
sẵn các số hiệu cho các đối tượng mới có thể phát sinh thêm.
Nguyên tắc sắp xếp các tài khoản trong hệ thống tài khoản


Các tài khoản phản ánh tài sản sắp trước các tài khoản phản ánh nguồn vốn.



Các tài khoản phản ánh tài sản được sắp xếp theo thứ tự: Tính thanh khoản giảm dần

(tốc độ chuyển đổi thành tiền chậm dần).



Các tài khoản phản ánh nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự thời hạn thanh toán tăng
dần.
14

14




Số đứng đầu (hàng trăm) trong số hiệu tài khoản cấp 1 chỉ loại tài khoản:

Loại 1 và loại 2: Loại tài khoản Tài

Loại 6: Loại tài khoản Chi phí SXKD

Loại 3: Loại tài khoản Nợ phải trả

Loại 7: Loại tài khoản Thu nhập khác

Loại 4: Loại tài khoản Vốn chủ sở

Loại 8: Loại tài khoản Chi phí khác

Loại 5: Loại tài khoản Doanh thu

Loại 9: Loại tài khoản Xác định kết quả




Mỗi tài khoản cấp 1 mang 3 số từ 111 đến số 911. Các tài khoản cấp 1 được chia các
tài khoản cấp 2. Các tài khoản cấp 2 mang 4 số. Ký hiệu tài khoản cấp 2 phải mang ký
hiệu của tài khoản cấp 1 và thêm 1 con số



Các tài khoản trong hệ thống được chia thành 9 loại từ loại 1 đến loại 9. Hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp như sau:
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài chính)
Số SỐ HIỆU TK
TT Cấp 1 Cấp 2
1
2
3
01

111
1111
1112
1113

02

112
1121

1122
1123

03

113
1131
1132

15

TÊN TÀI KHOẢN
4
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng tiền tệ
Tiền gửi Ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng tiền tệ
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
15


04


121
1211
1212
1218

05

128
1281
1282
1283
1288

06
07

131
133
1331
1332

08

136
1361
1362
1363
1368

09


138
1381
1385
1388

10
11
12

141
151
152

13

153

14

154

15

155

16

156


1531
1532
1533
1534

1551
1557
1561

16

Chứng khoán kinh doanh
Cổ phiếu
Trái phiếu
Chứng khoán và công cụ tài chính khác
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Trái phiếu
Cho vay
Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
Phải thu nội bộ khác
Phải thu khác

Tài sản thiếu chờ xử lý
Phải thu về cổ phần hoá
Phải thu khác
Tạm ứng
Hàng mua đang đi đường
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Thiết bị, phụ tùng thay thế
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm
Thành phẩm nhập kho
Thành phẩm bất động sản
Hàng hóa
Giá mua hàng hóa
16


17
18
19

157
158
161

20
21


171
211

22

212

23

213

24

214

25
26
27
28

217
221
222
228

17

1562 Chi phí thu mua hàng hóa
1567 Hàng hóa bất động sản

Hàng gửi đi bán
Hàng hoá kho bảo thuế
Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác
Tài sản cố định thuê tài chính
2121
TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
2122
TSCĐ vô hình thuê tài chính.
Tài sản cố định vô hình
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu, tên thương mại
2135 Chương trình phần mềm
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình

2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư
Đầu tư vào công ty con
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
2281 Đầu tư khác
2288 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
17


29

229

30

241

2291
2292
2293
2294
2411
2412
2413

31
32
33

242

243
244

34
35

331
333
3331
33311
33312
3332
3333
3334
3335
3336
3337
3338
33381
33382
3339

36

334
3341
3348

37
38


335
336
3361
3362
3363

18

Đầu tư khác
Dự phòng tổn thất tài sản
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản
Sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí trả trước
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
Thuế bảo vệ môi trường
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả người lao động
Phải trả công nhân viên
Phải trả người lao động khác
Chi phí phải trả
Phải trả nội bộ
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
18


39
40

337
338

41

341

42


343

43
44

344
347

45

352

46

353

47

356

48

357

19

3368 Phải trả nội bộ khác
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Phải trả, phải nộp khác

3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3386 Bảo hiểm thất nghiệp
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
Vay và nợ thuê tài chính
3411
Các khoản đi vay
3412
Nợ thuê tài chính
Trái phiếu phát hành
3431
Trái phiếu thường
34311
Mệnh giá trái phiếu
34312
Chiết khấu trái phiếu
34313
Phụ trội trái phiếu
3432
Trái phiếu chuyển đổi
Nhận ký quỹ, ký cược
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Dự phòng phải trả
3521
Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
3522

Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
3523
Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
3524
Dự phòng phải trả khác
Quỹ khen thưởng phúc lợi
3531 Quỹ khen thưởng
3532 Quỹ phúc lợi
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
3534 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3562 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
Quỹ bình ổn giá
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU
19


49

411
4111
41111
41112
4112
4113
4118

50
51


412
413
4131
4132

52
53
54
55
56

414
417
418
419
421
4211
4212

57
58

441
461
4611
4612

59


466

60

511
5111
5112
5113
5114
5117
5118

61
62

515
521
5211
5212

20

Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Vốn góp của chủ sở hữu
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi
Thặng dư vốn cổ phần
Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Vốn khác
Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt động
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Cổ phiếu quỹ
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Doanh thu khác
Doanh thu hoạt động tài chính
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
20



63

611

64
65
66

621
622
623

67

627

68
69
70
71

631
632
635
641

72

642


21

5213 Hàng bán bị trả lại
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Mua hàng
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
6112 Mua hàng hóa
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
6231 Chi phí nhân công
6232 Chi phí nguyên, vật liệu
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 Chi phí khấu hao máy thi công
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí nguyên, vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
Giá thành sản xuất
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì

6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
21


6423
6424
6425
6426
6427
6428
73

711

74
75

811
821

76

911


Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Xác định kết quả kinh doanh

1.3.2.4. Cách thức ghi chép vào TKKT
 Khái niệm

Là ghi phản ánh các NV kinh tế tài chính phát sinh cùng một lúc vào các
TKKT có liên quan theo đúng nội dung kinh tế của NV kinh tế tài chính phát sinh và
đúng mối quan hệ khách quan giữ các đối tượng kế toán mà nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tác động đến.
 Quy ước định khoản kế toán

- Tài sản tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có
- Nguồn vốn tăng ghi bên Có, giảm ghi bên Nợ
Có hai loại định khoản kế toán; Định khoản giản đơn và định khoản phức tap.
Trong đó:

- Đinh khoản giản đơn là định khoản chỉ liên quan đến hai TKKT tổng hợp
VD: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 100.000.000 đ
Nợ TK 111: 100.000.000
Có TK 112: 100.000.000

22

22


- Định khoản phức tạp là định khoản liên quan ít nhất đến 3 tài khoản kế toán
tổng hợp. Trong đó có 3 trường hợp sau:
+ TH1: Ghi Có 1TK này, ghi Nợ nhiều TK khác
VD: Dùng tiền gửi ngân hàng mua nguyên vật liệu: 50.000.000 đ, mua công cụ
dụng cụ: 30.000.000 đ
Nợ TK 152: 50.000.000
Nợ TK 153: 30.000.000
Có TK 112: 80.000.000
+TH2: Ghi Nợ 1TK này, ghi Có nhiều TK khác
VD: Mua TSCĐ trị giá 300.000.000 đ, doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng 200.000.000, còn lại ký nhận nợ
Nợ TK 211: 300.000.000
Có TK 112: 200.000.000
Có TK 331: 100.000.000
+ TH3: Ghi Nợ nhiều TKKT đồng thời ghi Có nhiều TKKT
VD: Mua NVL trị giá 30.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh toán
bừng tiền mặt 15.000.000 đ, còn lại thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 152: 30.000.000
Nợ TK 133: 3.000.000
Có TK 111: 15.000.000

Có TK 112: 18.000.000
1.3.3. Phương pháp tính giá
1.3.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá tài sản (tự học)
a.Khái niệm
Tính giá tài sản là một phương pháp kế toán nhằm biểu hiện các đối tượng kinh
tế bằng tiền theo những yêu cầu và những nguyên tắc nhất định.
b.Ý nghĩa
23

23


- Nhờ có phương pháp tính giá tài sản mới biết được cơ cấu thực tế của giá tài
sản cũng như mới xác định được hiệu quả sử dụng vốn bằng cách tính toán các chỉ
tiêu về tốc độ luân chuyển vốn.
- Thông qua phương pháp tính giá tài sản, kế toán mới xác định được các yếu
tố chi phí đầu vào để xác định chỉ tiêu, giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó so sánh với
giá trị đầu ra là giá bán để xác định KQHĐKD. Đồng thời để so sánh giữa kỳ sau với
kỳ trước giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành.
1.3.3.2. Nguyên tắc tính giá tài sản
a. Nguyên tắc tính giá tài sản
Tính giá là việc xác định giá trị thực tế của tài sản, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Việc xác định giá trị của tài sản phải theo nguyên tắc chung là dựa trên cơ sở giá gốc.
Giá gốc của một đối tượng tính giá là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra liên quan
đến đối tượng đó. Có như vậy, thông tin về giá trị của đối tượng tính giá mới đảm bảo
đúng thực tế, làm cơ sở cho việc tổng hợp tài sản của đơn vị cũng như việc xác định
KQKD được đúng đắn. Do mỗi loại tài sản có đặc điểm hình thành khác nhau nên
việc xác định giá của chúng cũng khác nhau.
b. Tính giá các tài sản chủ yếu
(1).Đối với nguyên vật liệu, hàng hóa:

 Khi nhập kho

Đây là các tài sản được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, sản
xuất, gia công chế biến… Giá của NVL, hàng hóa nhập kho được tính theo giá trị
thực tế.

Mua ngoài
Trị giá
thực tế
NVL,HH
24

=
=

Giá
mua
trên HĐ

+ Chi phí
+ thu mua
(nếu có)

+
+

Các khoản
thuế không
được hoàn lại


- Các khoản giảm
– giá CKTM (nếu
có)
24


nhập
- Chi phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi
phí bảo hiểm, chi phí thuê kho.
- Giảm giá xảy ra khi hàng đã mua không đủ chất lượng hoặc sai quy cách nên
người cung cấp phải giảm trừ một khoản tiền cho đơn vị.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ của người cung cấp cho đơn vị
do đơn vị mua hàng với lượng lớn.
Tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực
tế nhập

=
=

Giá thực tế NVL xuất chế
biến hoặc thuê ngoài gia
công chế biến

+
+

Chi phí chế biến hoặc chi
phí thuê ngoài gia công chế
biến (1)


(1) bao gồm cả chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và sau khi chế
biến xong chuyển về đơn vị.
Nhận vốn góp liên doanh hoặc vốn góp cổ phần: giá trị thực tế nhập là giá do
hội đồng định giá xác định.
 Khi xuất kho

Để tính giá xuất kho vật liệu, doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 4 phương
pháp: thực tế đích danh, nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO),
đơn giá bình quân. (Việc sử dụng phương pháp nào là do doanh nghiệp quyết định và
phải tuân theo nguyên tắc nhất quán).
* Nếu DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình
hình nhập xuất tồn của NVL, hàng hóa, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát
sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. Mối quan hệ nhập xuất tồn theo phương pháp này
biểu hiện qua công thức:

Trị giá tồn
đầu kỳ
25

= Trị giá nhập
+

trong kỳ

= Trị giá xuất
-

trong kỳ


+
=

Trị giá tồn
cuối kỳ
25


×